Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

TÌNH HÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN VẬT LIỆU CÔNG CỤ DỤNG CỤ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (437.3 KB, 39 trang )

TÌNH HÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN VẬT LIỆU CÔNG CỤ
DỤNG CỤ
TẠI CÔNG TY CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG I HÀ NỘI
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNGTY CÔNG TRÌNH GIAO
THÔNG I HÀ NỘI:
Địa chỉ: Số 3 Hoà Mã, Quận Hai Bà Trưng Hà Nội.
1.Vài nét về sự hình thành và phát triển của Công Ty.
Công ty Công trình giao thông I Hà Nội hiện nay, trước đây là Xí nghiệp cầu
đường số 1, được thành lập ngày 15/7/1965.
Một doanh nghiệp Nhà nước thuộc ngành xây dựng cơ bản với nhiệm vụ chủ
yếu là: Xây dựng mới và sửa chữa các công trình giao thông.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty qua không ít thăng trầm: từ khi
thành lập cho đến năm 1990, trong giai đoạn này, các công trình mà Công ty xây
dựng đều nằm trong kế hoạch được giao hàng năm của Nhà nước và được thực
hiện chủ yếu bằng nguồn vốn ngân sách Nhà Nước cấp. Nhiệm vụ lúc bấy giờ của
công ty đa phần tập trung vào duy tu bảo dưỡng các tuyến đường thuộc phạm vi
ngoại thành Hà Nội.
Từ năm 1990 cho đến nay, khi Nhà Nước chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế từ
tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường, với chi phối của các quy
luật, của nền kinh tế thị trường và sự quản lý trên tầm vĩ mô của Nhà nước. Để phù
hợp với tình hình đó, Công ty Công trình giao thông I cũng chuyển đổi sang lĩnh
vực kinh doanh. Bên cạnh việc đảm bảo nhận công việc duy tu sửa chữa trên Công
ty còn tham gia đấu thầu các công trình ngoài như: nâng cấp các đường thuộc kế
hoạch của Sở giao thông Công chính, đảm nhận công việc khảo sát thiết kế. Cùng
với việc chuyển đổi lĩnh vực kinh doanh, Công ty đồng thời đổi tên thành CÔNG
TY CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG I HÀ NÔI theo quyết định 1297 QĐ/UB ngày
27/3/1993 của Uỷ Ban Nhân Dân Thành Phố Hà Nội.
Để đứng vững trong nền kinh tế thị trường và uy tín đối với Nhà Nước, Công ty
đã không ngừng chú trọng đến chất lượng của từng công trình, cải tiến kỹ thuật,
nâng cao trình độ công nhân viên chức, trang bị thêm máy móc để phục vụ cho
những công trình có quy mô lớn, trình độ kỹ thuật cao nhhư dải thảm bê tông nhựa


ASFAN.
Đặc điểm từ năm 1996 đến nay, do xác định được hướng đi đúng đắn nên hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty phát triển mạnh mẽ, sản lượng không ngừng
tăng, nộp ngân sách cho Nhà nước cũng tăng và đới sống của công nhân viên của
Công ty được cải thiện đáng kể.
Vượt lên mọi khó khăn để đứng vững trong nền kinh tế thị trường như hiện nay
là cả một sự cố gắng lớn của cán bộ lãnh đạo Công ty cũng như toàn thể cán bộ
công nhân viên trong Công ty.
Cơ sở vật chất của Cônng ty bao gồm:
- Khu nhà văn phòng hai tầng kiên cố trên tổng diện tích 570m
2
tại số 3 Hoà Mã.
- Khu nhà xưởng: 3100m
2
- Khu nhà đội xe: 950 m
2
- Hai nhà kho nội :2764m
2
và một kho đá ngoài trời.
- Ba khu nhà làm việc của 3 Đội duy tu với tông diện tích là 6272m
2
Số lượng xe tải, xe con, máy thi công thiết bị của công ty càng ngày càng
tăng và được năng cấp để phù hợp với các công trình.
Trong những năm gần đây Công ty đã đạt được những thành tích sau đây:
Chỉ tiêu ĐVT 1999 2000
Tải sản cố định 1.000.000đ 4.272 4.972
Tải sản lưu động 1.000.000đ 1.217 1.217
Doanh thu 1.000.000đ 13.910 29.000
Lãi 1.000.000đ 356 725
Nộp ngân sách Nhà Nước 1.000.000đ 859 1.100

Thu nhập bình quân
CNV/tháng
1.000.000đ 0.55 0.60
Số công nhân Người 300 303
2. Hệ thống sổ kế toán nguyên vật liệu, CCDC ở Công ty Công trình Giao
thông I Hà Nội.
2.1. Kế toán chi tiết. Nguyên vật liệu, CCDC áp dụng phương pháp ghi thẻ song
song nên ở Công ty có các sổ sau:
- Ở kho: thẻ kho.
- Ở phòng kế toán: sổ chi tiết, sổ tổng hợp N - X - Tồn kho nguyên vật liệu,
CCDC.
2.2. Kế toán tổng hợp. Áp dụng hình thức nhật ký chứng từ, Công ty hạch toán
hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, có các loại sổ sau:
- Sổ chi tiết số 2- TK331: (Phải thanh toán với người bán).
Sổ chi tiết này được Cônng ty mở để theo dõi việc thanh toán với đơn vị bán. Đối
với những đơn vị thường xuyên được phản ánh trên một tờ sổ hoặc một quyển sổ.
Nhưnng ngược lại, với dơn vị có quan hệ thường xuyên thì được phản ánh chung
trên một tờ sổ hoặc một quyển sổ. Việc ghi sổ chi tiết số 2 được thực hiện trên
nguyên tắc mỗi hoá đơn chứng từ ghi một dòng theo thứ tự thời gian hoá đơn,
chứng từ về phòng kế toán và theo dõi cho đến khi xong hoá đơn đó.
- NKCT số 5: sổ này gồm hai phần chính:
+ Phần ghi có TK 331, ghi nợ các TK có liên quan.
+ Phần theo dõi thanh toán ghi nợ TK 331, có các TK liên quan.
Sổ NKCT số 5 được dùng để phản ánh tổng quát quan hệ thanh toán giữa Công
ty với các đơn vị bán vật tư . . . cho công ty. NKCT số 5 được ghi vào cuối tháng
trên cơ sở sổ chi tiết số 2. Cuối tháng tiến hành cộng sổ NKCT số 5, đối chiếu số
liệu với sổ kế toán khác đẻ đảm bảo số liệu chính xác để ghi .vào sổ cái TK 331 và
bảng kê số 3, phần nhập trong tháng, dòng “NKCT số 5”.
Ngoài ra công ty còn có:
- Sổ NKCT số 1: Ghi có TK 111 - tiền mặt.

- Sổ NKCT số 2: Ghi có TK 112 - tiền gửi ngân hàng.
Để theo dõi việc sử dụng của từng đội kế toán của Công ty mở sổ chi tiết
cho từng đội sản xuất căn cứ vào từng hoá đơn xuất kho nguyên vật liệu, CCDC.
Tổng các sổ chi tiết các đội sản xuất được ghi vào bảng kê số 3, phần xuất dùng
trong tháng.
Căn cứ vào bảng kê số 3 - phần xuất dùng trong tháng, kế toán tổng hợp lập:
“Bảng phân bố nguyên vật liệu, CCDC”, bảng gồm có hai phần chính:
+ Phần “ Ghi có các TK 152, TK 153 “.
+ Phần “ Đối tượng sử dụng “
Sổ cái TK 152: được mở vào cuối tháng, số liệu ghi vào sổ cái được căn cứ vào
số liệu từ bảng kê số 3.
3. Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy của công ty:
3.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất.
Công ty Công trình giao thông 1 Hà nội là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt
động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Sản phẩm chủ yếu của Công ty làm ra là
những con đường theo kế hoạch đặt ra của Nhà nước nên nó mang tính chất Quốc
gia. Do vậy, Công ty Công trình giao thông 1 Hà nội tổ chức thành 6 đội. Trong đó
Công ty công trìnhGiao thông I Hà Nội
Bộ phận quản lý Bộ phận sản xuất Hành chính sự nghiệp
Bộ phận KH-KTBộ phận Vật tưBộ phận kế toánBộ phận tổ chứcBộ phận quản lý - đường xáKhảo sát thiết kếĐội duy tu Gia LâmĐội duy tu Đông AnhĐội duy tu Sóc SơnĐội xây dựng số 4Đội xây dựng số 5Đội thi công cơ giới
Bộ phậnHành chínhBảo vệ
có ba đội đảm nhận việc duy tu bảo dưỡng các tuyến đường thuộc ba huyện ngoại
thành Hà nội đó là.
- Đội duy tu Gia Lâm
- Đội duy tu Đông Anh
- Đội duy tu Sóc Sơn
Hai đội chuyên làm công việc nâng cấp và làm mới các tuyến theo kế hoạch, các
công trình ngoài, các công trình đấu thầu.
- Đội xây dựng số 4
- Đội xây dựng số 5

Ngoài ra còn có một đội thi công cơ giới phục vụ máy móc, phương tiện
vận chuyển để thi công các công trình khi có lệnh.
Sơ đồ số 6. Cơ cấu sản xuất chung của công ty
Đàolắpsan nềnLàm nền đườngChồng đá hộcchân khay Rảiđá2 *4 Lulèn
Tưới nhựa Lu lèn
TướiNhựa DínhBám Rải thảmASFAN Lu lèn
Sơ đồ quá trình sản xuất.


3.2 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Công ty Công trình giao thông I Hà Nội tổ chức thành các phòng ban sau:
- Ban Giám đốc
- Phòng tài chính - kế toán
- Phòng chế độ
- Phòng kế hoạch
- Phòng kỹ thuật
- Phòng hành chính
- Phòng quản lý đường xá
- Phòng khảo sát thiết kế
- Phòng bảo vệ
- Phòng vật tư
Nhiệm vụ cơ bản của các phòng ban như sau:
- Ban Gián đốc: Bao gồm Giám đốc và hai phó Giám đốc. Trong đó, Giám
đốc phụ trách toàn bộ công việc sản xuất kinh doanh của toàn bộ Công ty. Còn hai
phó giám đốc làm nhiệm vụ giúp việc cho Giám đốc: một phó giám đốc trực tiếp
chỉ đạo công việc duy tu, một phí giám đốc trực tiếp chỉ đạo việc làm mới các công
trình. Hai phó giám đốc tham gia đề xuất với Giám đốc những chủ trương biện
pháp để tănng cường công tác quản lý sản xuất kinh doanh nhằm đạt được hiệu quả
kinh tế cao nhất.
- Phòng kế hoạch kỹ thuật: lập dự toán, bản vẽ, hồ sơ thiết kế các công

trình, giám sát trực tiếp các công trình mới, quản lý máy móc thiết bị, là nơi điều
động máy móc đến chân công trình.Ngoài ra phòng còn xem xét khối lượng để cấp
hạn mức vật tư cho các công trình.
- Phòng quản lý đường xá: trực tiếp quản lý 3 đội duy tu, tiến hành lập hồ
sơ dự toán quyết toán và cung cấp hạn mưc vật tư.
- Phòng chế độ: làm nhiệm vụ quản lý lao động, duyệt và thanh toán lương,
giải quyết các chế độ, chính sách cho người lao động.
- Phòng hành chính: làm nhiệm vụ phục vụ các hội nghị của Công ty và
thay mặt cho công ty tiếp khách đến giao dịch, tổ chức mua sắm các thiết bị văn
phòng, quản lý lưu trữ các hồ sơ công văn.
- Phòng tài vụ: ngoài việc cung cấp thông tin về tình hình tài chính, kết quả
Giám đốc
Phó giám đốc Phó giám đốc
Phòng quản lý- đường xá
Phòng KH- kỹ thuật
PhòngTChứcKếToán Phòng chế độPhònghành chính Phòngkhảo sátthiết kếPhòngbảo vệPhòng Vật tư
Đội duy tu Gia LâmĐội duy tu Sóc SơnĐội duy tu Đông AnhĐội xây dựng số 4Đội xây dựng số 5Đội thi công cơ giới
kinh doanh là cơ sở cho Giám đốc ra các quyết định sản xuất kinh doanh, bộ phận
này còn cung cấp đầy đủ, chính xác các tài liệu về việc cung ứng, dự trữ, sử dụng
từng loại tài sản, nguyên vật liệu, CCDC, để góp phầnquản lý và sử dụng tài sản,
nguyên vật liệu, CCDC, một cách hợp lý và kịp thời. Ngoài ra phòng kế toán còn
theo dõi việc thanh toán các công trình với cấp chủ quan.
- Phòng vật tư: đảm bảo cung cấp kịp thời về số lượng, chất lượng và chủng
loại vật tư cho sản xuất. Bộ phận này phải thường xuyên cử ngưòi đi mua vật tư, tổ
chức quản lý tình hình nhập, xuất vật tư một cách chặt chẽ, đồng thời còn có nhiệm
vụ lập các chứng từ về quá trình nhập, xuất vật tư.
- Phòng khảo sát thiết kế: đảm nhận công việc khảo sát thiết kế các công
trình của công ty và các công trình ngoài. Bộ phận này được phân công chuyên
môn hoá theo các chức năng quản lý, theo dõi hướng dẫn các bộ phận sản xuất và
cấp dưới thực hiện các quyết định, nhiệm vụ phân công.

Ngoài việc hoàn thành các nhiệm vụ được giao cho từng phòng ban, các phòng
ban này còn phải phối hợp với nhau để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của toàn công ty được hoàn thành tốt hơn.
Có thể mô phỏng bộ máy quản lý của công ty theo sơ đồ sau:


Để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được tốt hơn ở
mỗi đội sản xuất có thành lập bộ máy quản lý bao gồm.
Mỗi đội trưởng chịu trách nhiệm về phần điều hành công việc chung của đôi
mình.
Một đội phó giúp việc cho đội trưởng, giám sát tình hình tiến độ thi công công
trình.
Một nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ thống kê các công việc phát sinh hàng
ngày như: Công của công nhân, tình hình sử dụng vật liệu, công cụ dụng cụ.
3.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
3.31 Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý, để đáp
ứng yêu cầu quản lý và trình độ của các cán bộ kế toán, bộ máy kế toán công ty
được tổ chức theo hình thức: bộ máy kế toán tập trung. Theo hình thức này, toàn
bộ công tác kế toán, vào sổ . . . đều tập trung ở phòng kế toán của Công ty. Dưới
tác đội sản xuất không tổ chức bộ phận kế toán riêng biệt mà chỉ bố trí các nhân
viên làm nhiệm vụ kiểm tra, thu nhận chứng từ và chuyển về phòng kế toán công
ty. Do đó mọi công tác kế toán được thực hiện ở bộ phận kế toán của công ty từ
việc thu thập kiểm tra chứng từ, ghi sổ chi tiết đến việc lập báo cáo tài chính.
Chính vì vậy mà Công ty nắm được toàn bộ các thông tin, từ đó có thể kiểm tra,
đánh giá kịp thời.
Mọi nhân viên kế toán trong phòng kế toán được điều hành trực tiếp từ người
lãnh đạo đó là trưởng phòng kế toán. Bộ phận kế toán của công ty hiện nay gồm có
8 nhân viên kế toán, nhiệm vụ của từng kế toán viện như sau:
- Trưởng phòng kế toán: là người giúp việc cho Giám đốc về chuyên môn,

phổ biến chủ trương và chỉ đạo công tác chuyên môn của bộ phận kế toán, chịu
trách nhiệm trước cấp trên về việc chấp hành luật pháp, thể lệ chế độ tài chính, kế
toán hiện hành. Trưởng phòng kế toán là người kiểm tra định hình hạch toán kinh
tế, kiểm tra tình hình tài chính, huy động vốn và sử dụng vốn. Trưởng phòng kế
toán có trách nhiệm tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả, khai thác khả năng tiềm tàng
của tài sản, cung cấp cac thông tin về tình hình tài chính một cách kịp thời, chính
xác và toàn diện để ban giám đốc ra quyết định kinh doanh. Cùng với các bộ phận
liên quan trưởng phòng kế toán tham gia ký kết các hợp đồng kinh tế, xây dựng các
kế hoạch tài chính của công ty. Ngoài ra, trưởng phòng kế toán còn có nhiệm vụ
theo dõi phụ trách công việc chung của phòng kế toán.
- Kế toán chi phí và giá thành: tiến hành phân bổ các chi phí sản xuất cho
từng đối tượng sử dụng, tính giá thành cho từng công trình và xác định chi phí sản
xuất dở dang cuối kỳ. Kế toán chi phí và tính giá thành còn có nhiệm vụ thanh
quyết toán công trình về mặt tài chính với các đơn vị chủ quản.
- Kế toán nguyên vật liệu, CCDC: là người theo dõi tình hình nhập xuất các
loại nguyên vật liệu, CCDC tronng kỳ. Hàng ngày, kế toán nguyên vật liệu, CCDC
phải ghi các số liệu từ các chứng từ vào sổ chi tiết, tính giá thực tế vật liệu xuất
Trưởng phòng kế toán
Kếtoántàisảncốđịnh KếtoánTLKếtoánvậtliệu KếtoánGTKếtoánngânhàngKếtoántiềnmặtKếtoántổng hợp
Nhân viên kinh tếở đội sản xuất
kho. Cuối tháng lập bảng kê số 3, nhật ký chứng từ số 5... bảng phân bổ nguyên vật
liệu, CCDC còn có nhiệm vụ theo dõi tình hình sử dụng vật tư theo hạn mức và số
tồn kho.
- Kế toán TSCĐ: là người theo dõi tăng, giảm khấu hao TSCĐ
- Kế toán tiền lương: theo dõi việc tính trả lương và phân bổ chi phí tiền
lương vào các đối tượng tính giá thành.
- Kế toán ngân hàng: theo dõi tình hình thu chi tiền gửi ngân hàng.
- Thủ quỹ: là người quản lý số lượng tiền mặt tại công ty chịu trách nhiệm
thu tiền công trình và chi tiết tiền mặt.
- Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ thu thập toàn bộ các số liệu của công ty và

lập báo cáo vào cuối tháng.
Tổ chức bộ máy kế toán được mô tả theo sơ đồ số 8.
Sơ đồ số 8. BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY


Chứng từ gốc
Nhật ký chứng từ
Sổ cái
Bảng kê Sổ kế toán chi tiết
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi chú: : Mối quan hệ trực tuyến
: Mối quan hệ chức năng
3.32. Hình thưc kế toán:
Hình thức kế toán mà Công ty áp dụng là hình thức nhật ký chứng từ với hệ
thống tài khoản kế toán mới ban hành ngày 1/11/96. Công ty hạch toán kế toán
hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên( nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ). Đây là hình thứ kế toán phù hợp với đặc điểm của Công ty,
tạo điều kiện cập nhập hàng ngày các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, phục vụ cho việc
chi phí sản xuất và tính giá thành được dễ dàng.
Cụ thể kế toán dùng những loại sổ sách:
- Sổ chi tiết bao gồm: sổ chi tiết tài sản cố định, sổ chi tiết vật liệu, CCDC,
sổ chi tiết thanh toán với người bán...
- Sổ tổng hợp bao gồm: các nhật ký chứng từ số 1(ghi có TK 111 - tiền mặt),
NKCT số 5 (ghi có TK 331 - phải thanh toán với người bán) .. . và các sổ cái..
Hình thức nhật ký chứng từ được biểu diễn trên sơ đồ số 9:
Sơ đồ số 9: HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHỨNG TỪ
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày.
: Ghi cuối tháng.

: Đối chiếu, kiểm tra.
2.4. Đặc điểm của sản phẩm:
Công ty Công trình Giao thông I Hà nội là một đơn vị xây dựng nên Công ty
không có quy trình công nghệ nhất định nhưng đòi hỏi về mặt kỹ thuật để hoàn
thành một sản phẩm nào đó phải có các bước công việc chung cho toàn bộ quy
trình. Sản phẩm của Công ty mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài, sản phẩm
là ra cố định tại nơi sản xuất và giá trị của sản phẩm là lớn. Nhưng do sản phẩm
làm ra cố định tại nơi sản xuất nên khi tiến hành sản xuất sản phẩm, Công ty phải
di chuyển về nhân lực, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu ... đến nơi sản xuất sản
phẩm. Sản phẩm làm ra của Công ty không được tiêu thụ trên thị trường mà khi
sản phẩm hoàn thành, đảm bảo đầy đủ các yêu cầu thiết sẽ đựoc bàn giao cho Nhà
nước và được quyết toán Công trình, đến đây sản phẩm được coi như là đã tiêu thụ.
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VẬT LIỆU CÔNG CỤ DỤNG
CỤ TẠI CÔNG TY CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG I HÀ NỘI.
1. Đặc điểm vật liệu, công cụ dụng cụ ở Công ty:
Công ty Công trình Giao thông 1 Hà nội là một doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực xây dựng cơ bản với nhiệm vụ chủ yếu là sửa chữa và làm mới
những con đường giao thông theo kế hoạch của Nhà nước. Trong quá trình thi
công các công trình Công ty cần rất nhiều các vật liệu, công cụ dụng cụ khác nhau
như: nhựa đường, cát, đá, xi mămg... mỗi loại một đặc điểm, tính năng khác nhau.
Do vậy, việc tiến hành phân loại vật liệu, công cụ một cách khoa học hợp lý sẽ tạo
điều kiện cho việc quản lý và sử dụng có hiệu quả.
Căn cứ vào nội dung, công dụng kinh tế của vật liệu, công cụ dụng cụ trong
quá trình xây dựng của Công ty được chia thành các loại sau đây:
- Vật liệu chính bao gồm: nhựa đường, xi măng, đá các loại, các loại cát,
đất cấp phối và cấu kiện bê tông. Trong đó, đất cấp phối là loại đất lẫn đá được
dùng để làm nền cho những con đường mà Công ty thi công, cấu kiện bê tông là
loại bê tông đúc sẵn thường làm vỉa và nắp cống.
- Vật liệu phụ bao gồm: dầu bôi trơn máy móc, sơn kẻ đường, vôi.
- Nhiên liệu gồm có: xăng các loại, dầu Diezel, củi.

- Phụ tùng thay thế gồm có: Các chi tiết máy móc thiết bị.
- Công cụ dụng cụ tại Công ty chỉ sử dụng công cụ dụng cụ thuần tuý như:
Quần áo bảo hộ lao động, mũ, giầy, ủng ...
Công ty đã lập bảng mục lục nguyên vật liệu, CCDC(biểu số 1), như sau:
Biểu số 1: MỤC LỤC VẬT TƯ
STT Số thẻ kho Tên quy cách Vật tư Đơn vị tính
152.1- Vật liệu chính
1 Nhựa đương Singapo Kg
2 Đá 4 * 6 m
2
Đá 2 * 4
Đá 1 * 2
. .. .. …
152.2 - Vật liệu phụ
1 Sơn kg
2 dầu bôi trơn
. . . . .
lít
152.3 - Nhiên liệu
1 Xăng lít
2 Dầu Diezel lít
152.4 - Phụ tùng thay thế
1 Phụ tùng máy móc
153 - Công cụ dụng cụ
1 Quần áo bảo hộ lao động
2 Dụng cụ sản xuất

Qua cách phân loại ở trên ta thấy rằng việc tổ chức quản lý tình hình thu mua và
sự vật liệu, CCDC là rất phức tạp đòi hỏi cán bộ kế toán vật liệu, CCDC phải có
trình độ chuyên môn và trách nhiệm trong công việc.

Trong giai đoạn hiện nay, vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ cho ngành xây
dựng cơ bản được thị trường cung cấp rất kịp thời, giá cả ít biến động. Ngoài ra,
Nhà nước quy định giá bán theo Thông tư 1216 và định mức cho một số mặt hàng.
*******(thiếu trang 39) ******
Hiện nay Công ty đang áp dụng mức số 56/ Thông tư 1216 về bảng giá của bộ
xây dựng ban hành.(Xem biểu số 2).
Biểu số 2.
Bảng tính giá vật liệu xây dựng áp dụng từ 1/10/1996 theo thông tư 1216
STT Loại vật liệu, vật tư
và trang thiết bị
ĐVT Gíá tại hiện
trường xây lắp
Ghi chú
1 2 3 4 5
1 Cát đổ nền cự ly
< 7 km m
3
17.350
<10 km m
3
18.630
<13 km m
3
20.690
>13 km m
3
25000
2 Xi măng Hoàng Thạch Tấn 850.000

×