Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH HÀNG KHÔNG ACC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (327.09 KB, 37 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 1
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH HÀNG KHÔNG ACC
2.1 ĐẶC ĐIỂM CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI
PHÍ SẢN XUẤT
2.1.1 Phân loại chi phí sản xuất tại công ty
Do chi phí sản xuất có rất nhiều loại nên cần thiết phải phân loại chi phí
sản xuất nhằm tạo thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán chi phí. Hiện nay
công ty ACC áp dụng hai cách phân loại chi phí như sau:
 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: gồm toàn bộ chi phí về vật liệu chính, vật
liệu phụ, vật liệu thiết bị xây dựng mà công ty sử dụng trong quá trình thi công
như xi măng, sắt thép, cát sỏi….
- Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương, bao gồm: toàn bộ số tiền
lương, các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) và các khoản phụ
cấp mang tính chất lương phải trả cho công nhân viên.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: là số khấu hao công ty trích cho tất cả các TSCĐ
sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh như: máy thi công, ôtô, nhà cửa…
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là toàn bộ số tiền công ty phải trả về dịch vụ
mua ngoài như tiền điện thoại, điện nước… phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh.
- Chi phí khác bằng tiền: bao gồm các chi phí khác ngoài yếu tố kể trên
Cách phân loại này giúp công ty có cơ sở để lập báo cáo chi phí sản xuất
theo yếu tố ở Bảng thuyết minh báo cáo tài chính và là cơ sở để phân tích kiểm
tra dự đoán chi phí sản xuất, lập kế hoạch cung ứng vật tư.
Lê Tiến Dũng Lớp Kế toán 46B
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 2
 Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Bao gồm các khoản mục sau:


- Chi phí nguyên vật liệu (NVL) trực tiếp
- Chi phí nhân công (NC) trực tiếp
- Chi phí sử dụng máy thi công (MTC)
- Chi phí sản xuất chung (SXC)
2.1.2 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí
Xác định chi phí sản xuất là công việc đầu tiên và quan trọng của tổ chức
hạch toán quá trình sản xuất. Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh,
đặc điểm sản phẩm xây lắp và để quản lý chi phí đặt hiệu quả cao, công ty xác
định đối tựơng hạch toán chi phí sản xuất là từng công trình cụ thể.
Chi phí sản xuất trong công ty được tập hợp theo từng khoản mục: chi phí
NVL trực tiếp, chi phí NCtrực tiếp, chi phí sử dụng MTC, chi phí SXC.
Cuối kỳ, khi hoàn thành công trình, hạng mục công trình, kết chuyển các chi
phí về tài khoản 154: “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” để tính giá thành
sản phẩm.
Do tính chất và công dụng của từng loại chi phí khác nhau nên việc tập hợp
chi phí theo các khoản mục trên cũng khác nhau. Công ty vừa áp dụng phương
pháp tập hợp chi phí chủ yếu đối với chi phí NVL, chi phí NC và một số khoản
mục trong chi phí sử dụng MTC, chi phí SXC; vừa áp dụng phương pháp phân
bổ gián tiếp với chi phí khấu hao TSCĐ và chi phí quản lý doanh nghiệp
(QLDN).
2.1.3 Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất tại công ty ACC
Để phán ánh quá trình tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty
ACC, em xin chọn thời gian nghiên cứu là tháng 12 năm 2007 và một công
trình tiêu biểu mà công ty đã hoàn thành trong tháng là “Công trình cảo tạo,
nâng cấp sân bay Kiến An – Hải Phòng”. Công trình bắt đầu thi công từ tháng
Lê Tiến Dũng Lớp Kế toán 46B
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 3
04 năm 2007 đến tháng 12 năm 2007. đây là một công trình công ty được chỉ
định thầu với giá trị quyết toán gói thầu gần 10 tỷ đồng.

Hiện nay, kế toán chi phí được tiến hành ở cả công trường và tại văn phòng
công ty. Quá trình này diễn ra như sau:
Sau khi ký hợp đồng, lập kế hoạch sản xuất, công ty đã thành lập Đội thi
công và cán bộ chủ trì công trường là Đồng chí Nguyễn Anh Đức. Công ty sẽ
tiến hành giao khoán cho chỉ huy công trường quản lý toàn bộ công trình đó từ
giai đoạn lập dự trù kinh phí, thi công cho đến giai đoạn nghiệm thu công trình.
Hàng tháng, căn cứ vào tiến độ thi công, chỉ huy công trình lập kinh phí gửi lên
công ty xin tạm ứng về lập quỹ tại công trường. Chỉ huy công trường phải viết
giấy tạm ứng gửi lên phòng kế toán của công ty phê duyệt. Giấy đề nghị tạm
ứng phải có đầy đủ họ tên và chữ ký của Người xin tạm ứng, Kế toán trưởng và
Giám đốc công ty .
Hàng ngày, khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế, kế toán công trường tiến
hành theo dõi trên sổ sách kế toán. Khi công trình, hạng mục công trình hoàn
thành sẽ lập “ Bảng tổng hợp chi phí công trình” (biểu số 2.15 và 2.21) báo cáo
về công ty .
Ở văn phòng công ty áp dụng hình thức “Chứng từ ghi sổ” (biểu số 2.18),
chỉ khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành Kế toán công ty mới căn cứ
vào các “Bảng tổng hợp chi phí công trình” để hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành.
Lê Tiến Dũng Lớp Kế toán 46B
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 4
Quá trình tập hợp chi phí tại sân bay Kiến An diễn ra theo sơ đồ sau:
TK 621, 622, 623 TK 154
Phân bổ, KC CP NVL trực tiếp, CP NC trực tiếp
CP sử dụng MTC
TK 627
Phân bổ hoặc KC CP SXC
Sơ đồ 2.1: Quá trình tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
2.1.3.1 Kế toán chi phí NVL

Khoản mục chi phí NVL trực tiếp là khoản mục chi phí quan trọng nhất vì
nó chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí sản xuất (>50%). Vì vậy việc hạch
toán đầy đủ, chính xác và quản lý tốt chi phí NVL trực tiếp một trong các nhân
tố quan trọng trong việc tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
Do đặc thù kinh doanh, chi phí NVL trực tiếp phát sinh tại công trường bao gồm:
− Chi phí vật liệu chính: xi măng, sắt thép, cát, sỏi, bê tông nhựa, bê tông xi
măng…
− Chi phí NVL phụ: vật liệu hút ẩm, vôi bột, dầu chống dính…
− Chi phí nhiên liệu: than, củi nấu nhựa đường..
− Các công cụ nhỏ như ván, khuôn, xẻng, cuốc,… sử dụng trong thi công được
phân bổ một lần thì công cụ đó coi như vật liệu phụ vì các công trình, hạng mục
công trình từ khi thi công cho đến khi hoàn thành rất dài, các công cụ đó lại tiếp
Lê Tiến Dũng Lớp Kế toán 46B
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 5
xúc với vôi cát nên thời gian sử dụng không lâu bền, mặt khác giá trị của chúng
cũng nhỏ.
Vì vật tư, vật liệu mua về sử dụng ngay không qua kho nên vật liệu cung
ứng cho các công trình trong quá trình thi công sẽ được mua và vận chuyển tới
chân công trình. Số lượng vật tư mua được xác định dựa trên số liệu dự toán,
định mức tiêu hao, nhu cầu sản xuất tương ứng với từng giai đoạn thi công. Do
NVL mua về sử dụng ngay nên chứng từ gốc để hạch toán chi phí NVL trực
tiếp là các hóa dơn GTGT, hóa đơn bán hàng, phiếu giao hàng, hợp đồng kinh
tế,… kèm theo các chứng từ minh chứng cho các hóa đơn đó như Phiếu chi,
Giấy đề nghị tạm ứng, Giấy đề nghị thanh toán. Ta có mẫu Giấy đề nghị thanh
toán (biểu số 2.1) và mẫu Hóa đơn GTGT (biểu số 2.2).
Lê Tiến Dũng Lớp Kế toán 46B
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 6
Biểu số 2.1

Lê Tiến Dũng Lớp Kế toán 46B
CÔNG TY XÂY DỰNG CTHK – ACC
Công trình sân bay Kiến An
Mẫu số: 05-TT
GIẤY ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN
Ngày 25 tháng 12 năm 2007
Số ghi sổ: 766
Nợ TK 133 : 570.477,5 đ
Nợ TK 621 :11.409.550 đ
Có TK 331 : 11.980.027,5 đ
Tên tôi là : Bùi Đình Kiên
Chức vụ : Kế toán công trường sân bay Kiến An
Đơn vị sử dụng : Công trường sân bay Kiến An
Nội dung thanh toán theo bảng kê chi tiết dưới đây ( có chứng từ kèm theo)
TT Nội dung thanh toán Giá chưa
thuế(GTGT)
VAT đầu vào(5%) Tổng giá thanh
toán
1 Thanh toán tiền bê tông nhựa hạt trung
+ hạt mịn SBV gói thầu đường lăn, sân
đỗ quân sự
11.409.550đ 570.477,5đ 11.980.027,5đ
Tổng cộng 11.409.550đ 570.477,5 đ 11.980.027,5đ
Số tiền bằng chữ: Mười một triệu chín trăm tám mươi ngàn không trăm hai mươi bảy
phẩy năm đồng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Phụ trách bộ phận

(Ký, họ tên)
Người đề nghị
(Ký, họ tên)
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 7
Biểu số 2.2

Lê Tiến Dũng Lớp Kế toán 46B
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2 (Giao khách hàng)
Ngày 25 tháng 12 năm 2007
Mẫu số: 01 GTKT – 3 LL
NS/2006 B
No 0088313
Đơn vị bán : Công ty TNHH XD & vận tải Hoàng Trường
Địa chỉ : 14C Cát Bi – Hải Phòng MST: 0200496339
Họ tên người mua hàng : Nguyễn Tiến Ngọ
Đơn vị : Công ty xây dựng công trình hàng không – ACC
Địa chỉ : 17 8 Trường Chinh – Hà Nội MST: 0100726116-1
Hình thức thanh toán: CK
STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Bê tông nhựa hạt trung Tấn 17 419.050 7.123.850
2 Bê tông nhựa hạt mịn Tấn 10 428.570 4.285.700
Cộng tiền hàng 11.409.550
Thuế suất GTGT 570.477,5
Tổng cộng tiền thanh toán 11.980.027,5
Số tiền viết bằng chữ: Mười một triệu chín trăm tám mươi nghìn không trăm hai mươi
bảy phẩy năm đồng
Người mua hàng

(Ký, họ tên)
Người bán hàng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 8
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ mua vật tư, kế toán công trường tiến hành
tập hợp chi phí NVL trực tiếp vào sổ chi tiết TK 621 – “Chi phí NVLtrực tiếp”
(Biểu số 2.3) và lập bảng phân bổ NVL, CCDC (Biểu số 2.4).
Biểu số 2.3
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
TK: 621 “Chi phí NVL trực tiếp”
Đối tượng thanh toán: Công trình sửa chữa nâng cấp sân bay Kiến An
Địa chỉ: Sân bay Kiến An – Hải Phòng
Đvt: VNĐ
Chứng từ Diễn giải TK
đối
ứng
Số tiền Ghi chú
Số Ngày Nợ có
Tháng 12/07
Dư đầu kỳ - -
63 05/1
2
Đ/c Đức thanh toán
đá Base A
111 2.093.878
66 25/1
2

Đ/c Đức thanh toán
tiến bê tông nhựa
hạt mịn + hạt trung
331 11.409.55
0
Kết chuyển chi phí 154
1
11.703.42
8
Dư cuối kỳ - -
Biểu số 2.4
BẢNG PHÂN BỔ NVL- CCDC
Tháng 12 năm 2007
STT Ghi có TK
Ghi nợ TK
TK 152
TK 1521 TK 1523
1 TK 621- Chi phí NVL trực tiếp 11.703.428
- Đá Base A 2.093.878
- Bê tông nhựa hạt mịn + hạt trung 11.409.550
Lê Tiến Dũng Lớp Kế toán 46B
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 9
…….. ………
Tổng Cộng 230.765.120
Căn cứ vào các chứng từ mà xí nghiệp chuyển lên phòng tài vụ công ty ,
kế toán ghi Sổ chi tiết TK 621. Đồng thời kế toán căn cứ vào Chứng từ ghi sổ
để tiến hành ghi sổ cái TK 621- Chi phí NVL trực tiếp (biểu số 2.6) phục vụ
cho việc theo dõi tổng hợp chi phí NVL cho tất cả các công trình.
Biểu số 2.6

SỔ CÁI
Năm : 2007
Tên tài khoản : Chi phí NVL trực tiếp
Số hiệu : 621
CT ghi sổ Diễn giải TK
đối
ứng
Số tiền Ghi
chú
SH NT Nợ Có
Sổ dư đầu kỳ 0
Số phát sinh
….. ….. …….. ….. ……. ….... …..
63 05/12 Đ/c Đức thanh toán
đá Base A
111 293.878
66 25/12 Đ/c Đức thanh toán
tiền bê tông nhựa hạt
mịn + hạt trung
331 11.409.550
Kết chuyển chi phí 1541 11.703.428
…. …… …….. …… …… ……. …..
Tổng phát sinh 6.212.398.343 6.212.398.343
Dư cuối kỳ - -
Khi công trình hoàn thành bàn giao, kế toán công trường lập bảng tổng hợp
chi phí công trường (biểu số 2.18). Bảng này phản ánh chi phí phát sinh trong
tháng theo từng khoản mục chi phí NVL trực tiếp, NC trực tiếp.
Lê Tiến Dũng Lớp Kế toán 46B
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 10

2.1.3.2 Kế toán chi phí NC trực tiếp
Trong giá thành xây dựng của công ty ACC, chi phí NC chiếm tỷ lệ tuy
không lớn, khoảng 6-9% tổng chi phí nhưng việc hạch toán đúng và đầy đủ chi
phí NC có ý nghĩa quan trọng trong việc tính, trả lương chính xác cho người lao
động, đồng thời góp phần giúp công ty có thông tin chính xác phục vụ cho việc
ra quyết định đúng đắn nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản
phẩm.
Với cơ cấu tổ chức biên chế gọn nhẹ, chỉ bao gồm cán bộ khung phụ trách
về quản lý kỹ thuật và một số lao động kỹ thuật lành nghề (chủ yếu là công
nhân điều khiển máy thi công). Đối với lao động phổ thông thì tùy theo yêu cầu
cụ thể thi công mà công ty tiến hành thuê lao động tại địa phương nơi thi công
công trình.
Việc thuê NC tại các công trường thường được thực hiện theo hai hình thức:
+Thuê NC theo công nhật: theo hình thức này chỉ huy công trường sẽ trực tiếp ký
hợp đồng với người lao động và công việc của người lao động được theo dõi
hàng ngày, chấm công qua bảng chấm công.
+Hình thức khoán gọn: Được sự ủy quyền của giám đốc công ty ,chỉ huy trưởng công
trình tiến hành ký kết hợp đồng giao khoán với chủ thầu. Hợp đồng giao khoán phải
ghi rõ việc cần làm, thời gian hoàn thành và đơn giá công việc.
Việc tính và trả lương sẽ căn cứ vào hợp đồng giao khoán. Khi công việc hoàn
thành, cán bộ kỹ tiến hành nghiệm thu khối lượng công trình hoàn thành, lập Biên
bản nghiệm thu chất lượng và Biên bản thanh lý hợp đồng.
Với công nhân trong biên chế công ty: Đối với bộ phận lao động gián tiếp
được trả lương theo thời gian như tổ văn phòng, tổ bảo vệ, việc tính lương căn
cứ vào bảng chấm công do tổ trưởng theo dõi hàng ngày. Căn cứ vào bảng
chấm công, kế toán trưởng tiến hành trả lương cho công nhân qua Bảng tổng
hợp lương (biểu số 2.6)
Lê Tiến Dũng Lớp Kế toán 46B
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 11

Như vậy, chi phí NC trực tiếp tại công trình bao gồm:
− Chi phí tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp lương của công nhân
trực tiếp tham gia xây lắp công trình.
− Chi phí tiền lương cho nhân viên gián tiếp như nhân viên kỹ thuật
của đội, nhân viên quản lý, bảo vệ….
Cu i tháng c n c v o “B ng t ng h p l ng”, k toán công tr ng ti n ố ă ứ à ả ổ ợ ươ ế ườ ế
h nh l p s chi ti t (bi u s 2.7).à ậ ổ ế ể ố
Lê Tiến Dũng Lớp Kế toán 46B
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 12
Biểu số 2.6
BẢNG LƯƠNG THÁNG 12 NĂM 2007
T
T
Họ và tên
Hệ
số
Nhập
ngũ
Lương
chính
PCCV
Thâm
niên
ANPQ
Cộng
(5+6+7)
Lương sản
phẩm và
hệ số

Tổng cộng
Các khoản khấu trừ
Thực lĩnh

nhận
KPCĐ
(1%)
BHXH
(5%)
BHYT
(1%)
Thuế
TN
Cộng
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10=8+9 11 12 13 14 15 16=10-15 17
1 Bùi Đình Kiên 2 4,05 696.500 696.500 696.500 2.089.500 696.500 2.786.000 6.965 34.825 6.965 48.755 2.737.245
2 Ng Tiến Dũng 2,3 7,05 819.000 819.000 819.000 2.457.000 819.000 3.276.000 8.190 40.950 8.190 57.330 3.218.670
3 Bùi Văn Đạt 2,6 896.000 896.000 896.000 2.688.000 896.000 3.584.000 8.960 44.800 8.960 62.720 3.521.280
4 Trần Trung Anh 1,8 640.500 640.500 640.500 1.921.500 640.500 2.562.000 6.405 32.025 6.405 44.835 2.517.165
5 Ng Văn Tuấn 2,3 7,05 819.000 819.000 819.000 2.457.000 819.000 6.276.000 8.190 40.950 8.190 57.330 3.218.670
6 Phùng Anh Trung 2,6 896.000 896.000 896.000 2.688.000 896.000 3.584.000 8.960 44.800 8.960 62.720 3.521..280
Cộng
4.767.000 4.767.000 4.767.000 14.301.000 4.767.000 19.068.000 47.670 238.350 47.670 1.166.970 17.901.030
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)

Lê Tiến Dũng Lớp Kế toán 46B
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 13
Biểu số 2.7
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản: 622- “Chi phí NC trực tiếp”
Đối tượng thanh toán: Công trình sân bay Kiến An
Địa chỉ: Sân bay Kiến An- Hải Phòng
Đvt: VNĐ
Chứng từ Diễn giải TK
đối
ứng
Số tiền Ghi chú
Số Ngày Nợ có
Dư đầu kỳ
768 31/1
2
Đ/c Đức thanh toán
lương tháng 12/07
111 17.901.03
0
Kết chuyển chi phí 154
1
17.901.03
0
Dư cuối kỳ - -
Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để lập Sổ cái TK 622 (biểu số 2.8).
Biểu số 2.8
SỔ CÁI
Năm 2007

Tên tài khoản: Chi phí NC trực tiếp
Số hiệu: 622
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK đối
ứng
Số tiền Ghi
chú
SH NT Nợ Có
Số dư cuối kỳ - -
….. ….. ……… ….. ……. ……. ….
768 31/12 Đ/c Đức thanh toán
lương tháng 12/07
111 17.901.030
Kết chuyển chi phí 1541 17.901.030
….. …... ............. ….. ……. …… …..
Tổng số phát sinh
308.077.254 308.077.254
Dư cuối kỳ - -
Khi công trình hoàn thành bàn giao, tại công ty sẽ căn cứ vào Sổ chi tiết,
Sổ cái TK 622 và Bảng tổng hợp chi phí công trình để hạch toán chi phí
NCtrực tiếp.
Lê Tiến Dũng Lớp Kế toán
46B
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 14
2.1.3.3 Kế toán chi phí sử dụng MTC
Vì được trang bị đầy đủ máy thi công chủ yếu là của công ty. Hiện nay
máy thi công của công ty đều có công nghệ tiên tiến, hiện đại được mua sắm
của các nước như CHLB Đức, Pháp… Cho nên có thể đáp ứng được nhu cầu

xây dựng của công ty.
Toàn bộ máy móc thiết bị công ty được giao cho Đội xe MTC cơ giới
thuộc phòng kỹ thuật – vật tư quản lý và sử dụng theo yêu cầu thi công của
từng công trình. Hoạt động của đội tập hợp thi công cơ giới theo hình thức
doanh nghiệp có tổ chức bộ máy thi công riêng nhưng không tổ chức kế toán
riêng.
Chi phí sử dụng MTC bao gồm:
− Chi phí nguyên, nhiên liệu sử dụng cho MTC: xăng, dầu Diesel, nhớt
mỡ…
− Lương chính, lương phụ của công nhân điều khiển MTC, phục vụ
máy
− Chi phí khác như: chi phí thuê máy, chi phí bảo dưỡng, sữa chữa
MTCvà chi phí bằng tiền khác…
Kế toán sử dụng TK 623 để hạch toán chi phí sử dụng MTC.
Chi phí sử dụng MTC phát sinh ở các công trình, hạng mục công trình nào
được tập hợp trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó. Quá trình tập
hợp chi phí MTC như sau: hàng ngày, khi chi phí sử dụng MTC phát sinh, kế
toán công trường căn cứ vào các chứng từ gốc là các hóa đơn GTGT (biểu số
2.9), hóa đơn bán hàng (chi phí nguyên, nhiên liệu vận hành MTC), hợp đồng
thuê máy… để vào sổ chi tiết TK 623 – “Chi phí sử dụng MTC” (biểu số
2.10)
Lê Tiến Dũng Lớp Kế toán
46B
14

×