Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Giải pháp nâng cao công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 64 trang )

CHƯƠNG I
CỞ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH
1.1. ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH
1.1.1. Khái niệm
Đầu tư theo nghĩa rộng nhất của nó có thể hiểu như là một q trình bỏ vốn (bao

gồm tiền, nguồn lực, công nghệ) để đạt được mục đích hay tập hợp các mục đích nhất
định nào đó. Mục tiêu cần đạt được của đầu tư có thể là mục tiêu chính trị, văn hố,
kinh tế, xã hội hay cũng có thể chỉ là mục tiêu nhân đạo... Hiện nay có rất nhiều khái
niệm về đầu tư và mỗi quan điểm khác nhau, ở các lĩnh vực khác nhau lại có cách nhìn
nhận khơng giống nhau về đầu tư.
Trong hoạt động kinh tế, đầu tư được biểu hiện cụ thể hơn và mang bản chất kinh tế
hơn. Đó là quá trình bỏ vốn (tiền, nhân lực, nguyên vật liệu, công nghệ...) vào các hoạt
động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ nhằm mục đích thu lợi nhuận. Đây được xem là
bản chất cơ bản của hoạt động đầu tư. Trong hoạt động kinh tế khơng có khái niệm đầu
tư khơng vì lợi nhuận. Như vậy, có thể hiểu đầu tư là đưa một lượng vốn nhất định vào
quá trình hoạt động kinh tế nhằm thu được một lượng lớn hơn sau một khoảng thời gian
nhất định.
Các hoạt động đầu tư có thể gọi chung là hoạt động sản xuất kinh doanh (với hoạt
động đầu tư bỏ vốn để nâng cao năng lực sản xuất cả về chất lượng và số lượng).
Sau đây là một số khái niệm cụ thể của vấn đề đầu tư.
- Theo quan điểm kinh tế: Đầu tư là việc bỏ vốn để tạo nên các tiềm lực và dự
trữ cho sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt. Các tài sản cố định được tạo nên trong quá
trình đầu tư này tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kế tiếp nhau, có khả năng tạo điều
kiện thúc đẩy sự phát triển của một đối tượng nào đó.
- Theo quan điểm tài chính: Đầu tư là một chuỗi hành động chi tiền của CĐT và
ngược lại CĐT sẽ nhận được một chuỗi thu tiền để đảm bảo hồn vốn, đủ trang trải các
chi phí và có lãi.
- Theo góc độ quản lý: Đầu tư là quá trình quản lý tổng hợp kinh doanh, cơ cấu tài
sản nhằm mục đích sinh lời.
Tóm lại đầu tư là quá trình bỏ vốn vào hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội


... để thu được các lợi ích dưới các hình thức khác nhau.
1


Hình 1.1: Quá trình đầu tư của một dự án
Hoạt động đầu tư thực hiện bằng cách tiến hành xây dựng các tài sản cố định gọi là
đầu tư xây dựng cơ bản. Ở đây xây dựng được coi như là một phương tiện để đạt được
mục đích đầu tư. Q trình đầu tư xây dựng cơ bản là tồn bộ các hoạt động của CĐT
từ khi bỏ vốn đến khi thu được kết quả thông qua việc tạo ra và đưa vào hoạt động các
tài sản cố định, hay nói khác đi là tồn bộ các hoạt động để chuyển vốn đầu tư dưới
dạng tiền tệ sang tài sản phục vụ mục đích đầu tư. Mục đích của hoạt động xây dựng
cơ bản là tạo ra được các tài sản có năng lực sản xuất hoặc phục vụ phù hợp với mục
đích đầu tư.
1.1.2. Mục tiêu
Đầu tư vào các hoạt động kinh tế luôn được biểu hiện dưới những mục tiêu kinh tế
xã hội cụ thể. Xác định cụ thể mục tiêu là nhân tố đảm bảo cho hoạt động đầu tư có hiệu
quả. Tuy nhiên, ở mỗi khía cạnh khác nhau thì quan điểm về hiệu quả lại khơng giống
nhau. Đối với doanh nghiệp thì hiệu quả kinh tế là tối đa hố lợi nhuận cịn đối với Nhà
nước lại muốn hiệu quả kinh tế phải gắn với hiệu quả xã hội.

2


Hình 1.2. Mục tiêu, hiệu quả dự án đầu tư
Trong đó có:
* Mục tiêu đầu tư của Nhà nước:
- Đảm bảo phúc lợi công cộng dài hạn.
- Đảm bảo sự phát triển về kỹ thuật, kinh tế chung và dài hạn của đất nước.
- Điều chỉnh cơ cấu phát triển kinh tế qua từng thời kỳ.
- Đảm bảo các yêu cầu bảo vệ môi trường, tài nguyên của đất nước.

- Đảm bảo an ninh quốc phòng.
- Đầu tư vào các lĩnh vực mà các doanh nghiệp riêng lẻ, tư nhân không thể đầu tư
do nhu cầu vốn quá lớn, độ rủi ro cao, mà các lĩnh vực này lại rất cần thiết đối với sự
phát triển chung của đất nước và hết sức cần thiết đối với đời sống con người.
- Nâng cao đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần và các lợi ích cơng cộng như:
phát triển giáo dục, tạo việc làm, phân phối thu nhập...
- Tóm lại mục tiêu chính của Nhà nước là tăng trưởng kinh tế và thu nhập quốc dân,
mục tiêu phát triển và cải thiện, phân phối thu nhập quốc dân (mục tiêu cơng bằng xã
hội).
1.1.3. Vai tro
Trong q trình phát triển của xã hội địi hỏi phải mở rộng quy mơ của sản xuất
nhằm thoả mãn nhu cầu không ngừng tăng lên về vật chất và tinh thần. Để đáp ứng
được nhu cầu đó thì cơ sở vật chất kỹ thuật của các ngành kinh tế luôn luôn cần sự bù
đắp và hồn thiện mở rộng thơng qua hoạt động đầu tư cơ bản.
3


Hoạt động đầu tư cơ bản có vai trị rất quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến quy
mơ xây dựng và tốc độ phát triển cơ sở vật chất, kỹ thuật của toàn bộ nền kinh tế quốc
dân và từng ngành kinh tế.
1.2. DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH
1.2.1. Khái niệm dự án đầu tư xây dựng công trình
Theo Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hịa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thơng qua ngày 18/06/2014 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015:
“Dự án đầu tư xây dựng cơng trình là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn
để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơng trình xây dựng nhằm mục đích phát
triển, duy trì, nâng cao chất lượng cơng trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời gian
và chi phí xác định”
Theo một quan điểm khác thì dự án đầu tư là tổng thể các giải pháp nhằm sử dụng
các nguồn tài nguyên hữu hạn sẵn có để tạo ra những lợi ích thiết thực cho nhà đầu tư

và cho xã hội.
Dự án đầu tư có thể được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau:
Xét trên tổng thể chung của quá trình đầu tư: dự án đầu tư có thể được hiểu như là
kế hoạch chi tiết triển khai các hoạt động đầu tư nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra trong
một khoảng thời gian nhất định, hay đó là một cơng trình cụ thể thực hiện các hoạt
động đầu tư.
Xét về mặt hình thức: dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách
chi tiết và có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt được những
kết quả và thực hiện những mục tiêu nhất định trong tương lai.
Xét trên góc độ quản lý: Dự án đầu tư là một công cụ hoạch định việc sử dụng
vốn, vật tư, lao động nhằm tạo ra những sản phẩm mới cho xã hội.
Xét trên góc độ kế hoạch hố: Dự án đầu tư là kế hoạch chi tiết để thực hiện
chương trình đầu tư xây dựng nhằm phát triển kinh tế xã hội làm căn cứ cho việc ra
quyết định đầu tư và sử dụng vốn đầu tư.
Xét trên góc độ phân công lao động xã hội: Dự án đầu tư thể hiện sự phân cơng, bố
trí lực lượng lao động xã hội nhằm giải quyết mối quan hệ giữa các chủ thể kinh tế khác
nhau với xã hội trên cơ sở khai thác các yếu tố tự nhiên.
Xét về mặt nội dung: Dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động cụ thể, có mối
liên hệ biện chứng, nhân quả với nhau để đạt được mục đích nhất định trong tương lai.
4


Dự án đầu tư là công cụ để tiến hành các hoạt động đầu tư, do đó bên trong nó chứa
các yếu tố cơ bản của hoạt động đầu tư.
Trước hết, dự án đầu tư phải thể hiện rõ mục tiêu đầu tư là gì, có thể là mục tiêu dài
hạn, trung hạn hay ngắn hạn hoặc là mục tiêu chiến lược hay là mục tiêu trước mắt. Mục
tiêu trước mắt được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu kinh tế cụ thể như năng lực sản
xuất, quy mô sản xuất hay hiệu quả kinh tế. Còn mục tiêu lâu dài có thể là các lợi ích
kinh tế cho xã hội mà dự án đầu tư phải mang lại. Hai là, nguồn lực và cách thức để đạt
được mục tiêu. Nó bao gồm cả các điều kiện và biện pháp vật chất để thực hiện như

vốn, nhân lực, công nghệ... Ba là, với khoảng thời gian bao lâu thì các mục tiêu có thể
đạt được và cuối cùng là ai có thể thực hiện hoạt động đầu tư này và kết quả của dự án.
Vậy các đặc trưng chủ yếu của dự án đầu tư đó là:
- Xác định được mục tiêu, mục đích cụ thể.
- Xác định được hình thức tổ chức để thực hiện.
- Xác định được nguồn tài chính để tiến hành hoạt động đầu tư.
- Xác định được khoảng thời gian để thực hiện mục tiêu dự án.
1.2.2. Vai tro của dự án đầu tư
Dự án đầu tư có vai trị quan trọng sau:
- Phương diện để tìm đối tác trong và ngồi nước liên doanh bỏ vốn đầu tư.
- Phương tiện thuyết phục các tổ chức tài chính tiền tệ trong và ngồi nước tài trợ
cho vay vốn.
- Cơ sở để xây dựng kế hoạch thực hiện đầu tư, theo dõi đơn đốc q trình thực
hiện và kiểm tra quá trình thực hiện dự án.
- Văn kiện cơ bản để các cơ quan quản lý Nhà nước xem xét, phê duyệt, cấp giấy
phép đầu tư.
- Căn cứ quan trọng nhất để theo dõi đánh giá và điều chỉnh kịp thời những tồn
đọng và vướng mắc trong quá trình thực hiện và khai thác dự án.
- Dự án đầu tư có tác dụng tích cực để giải quyết những vấn đề nảy sinh trong
quan hệ giữa các bên có liên quan đến thực hiện dự án.
- Dự án đầu tư là căn cứ quan trọng để xem xét, xử lý hài hoà mối quan hệ về
quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia liên doanh, giữa liên doanh và Nhà nước Việt
Nam. Và đây cũng là cơ sở pháp lý để xét xử khi có tranh chấp giữa các bên tham gia
liên doanh.
5


- Dự án đầu tư còn là căn cứ quan trọng để xây dựng hợp đồng liên doanh, soạn
thảo điều luật của doanh nghiệp liên doanh.
Với những vai trò quan trọng như vậy không thể coi việc xây dựng một dự án đầu

tư là việc làm chiếu lệ để đi tìm đối tác, xin cấp vốn, vay vốn, xin giấy phép mà phải coi
đây là một công việc nghiên cứu nghiêm túc, bởi nó xác định rõ ràng quyền lợi, nghĩa
vụ của chính bản thân đơn vị lập dự án trước Nhà nước và nhân dân.
1.2.3. Nội dung và đặc trưng của dự án đầu tư xây dựng công trình
Dự án đầu tư xây dựng có điểm khởi đầu và kết thúc rõ ràng, bao gồm một tổ chức
có mục tiêu và trình tự thực hiện các hoạt động đã được xác định rõ.
Một số đặc trưng cơ bản của dự án:
- Dự án có mục đích, có u cầu chặt chẽ và kết quả, chất lượng, chi phí và thời
gian. Mỗi dự án khác nhau có thể có nhiều nhiệm vụ khác nhau, nhiệm vụ lại có một kết
quả độc lập, do đó một dự án có thể có nhiều kết quả độc lập khác nhau kết hợp hình
thành nên kết quả chung của dự án. Việc quản lý các hoạt động này đòi hỏi dự án phải
được phân chia thành nhiều bộ phận, phân hệ khác nhau để thực hiện nhưng quản lý
chung phải thống nhất để đạt các mục tiêu chung mà dự án cần đạt được.
- Dự án có vịng đời riêng từ lúc hình thành phát triển đến khi kết thúc và có thời
gian tồn tại hữu hạn; Một dự án bao giờ cũng có một quá trình hình thành, phát triển và
kết thúc. Khi dự án kết thúc, kết quả của dự án được chuyển giao cho bộ phận quản lý,
vận hành, sau đó nhóm QLDA giải tán.
- Sản phẩm của dự án mang tính chất sáng tạo, đơn chiếc, duy nhất, độc đáo: mỗi
dự án được điều phối bởi một đội ngũ cán bộ khác nhau, tại một thời điểm, một không
gian, thời gian khác nhau về kết quả thực hiện. Do đó khác với quá trình sản xuất, kết quả
của dự án khơng phải là sản phẩm hàng loạt, mà có tính khác biệt cao.
- Dự án liên quan đến nhiều bên và có sự tương tác phức tạp giữa các bộ phận quản
lý chức năng với QLDA, giữa CĐT, nhà tư vấn, nhà thầu, nhà điều hành và các cơ quan
quản lý Nhà nước. Các bộ phận này có chức năng và sự tham gia vào dự án khác nhau
nhưng phải thường xuyên có quan hệ với nhau để cùng phối hợp thực hiện nhiệm vụ để
đạt mục tiêu chung của dự án đặt ra.
- Môi trường hoạt động “va chạm”, phức tạp, bất định và rủi ro. Các dự án cùng
chia nhau nguồn lực khan hiếm của tổ chức. Các dự án cạnh tranh lẫn nhau và trong
6



nhiều trường hợp khi hình thành tổ chức dự án các cán bộ tham gia dự án có thể được
điều động từ các tổ chức khác nhau, họ vừa chịu sự điều hành của dự án chung và chịu
ảnh hưởng của tổ chức ban đầu. Do đó mơi trường hoạt động của dự án có nhiều phức tạp
nhưng cũng đầy năng động.
- Dự án sử dụng các nguồn lực có hạn: Tài chính, nhân lực, vật lực... các dự án địi
hỏi quy mơ nguồn lực lớn để thực hiện trong một thời gian nhất định nhưng thời gian đầu
tư và vận hành kéo dài nên các dự án đầu tư phát triển thường có độ rủi ro cao.
Chu trình của dự án đầu tư xây dựng gồm 3 giai đoạn: Chuẩn bị đầu tư (Lập, thẩm
định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng cơng trình), thực hiện dự án đầu tư và kết thúc xây
dựng đưa cơng trình vào khai thác sử dụng. Ba giai đoạn được mô tả ở hình 1.3
Chuẩn bị đầu tư (Lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư):
Nội dung công việc bao gồm:
- Nghiên cứu sự cần thiết về đầu tư và quy mơ đầu tư.
- Tiến hành tiếp xúc tham dị thị trường trong và ngoài nước để xác định nhu cầu
tiêu thụ, khả năng cạnh tranh sản phẩm, tìm nguồn cung ứng thiết bị, vật tư cho sản xuất,
xem xét khả năng về nguồn vốn đầu tư và lựa chọn hình thức đầu tư.
- Tiến hành kiểm tra, khảo sát và chọn địa điểm xây dựng.
- Lập thuyết minh và thiết kế cơ sở của dự án đầu tư xây dựng.
- Gửi hồ sơ dự án và văn bản trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư, tổ chức
cho vay đầu tư và cơ quan thẩm định dự án đầu tư.
Tại luật xây dựng năm 2003 quy định rõ: “CĐT có trách nhiệm lập hoặc thuê tổ chức
tư vấn lập báo cáo đầu tư hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật và chính các tài liệu này là cơ sở
cho CĐT nghiên cứu, so sánh và lựa chọn phương án đầu tư để trình cơ quan có thẩm
quyền, người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết định”.
Như vậy, khối lượng công việc cần thực hiện trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư của
CĐT là rất lớn, đòi hỏi trách nhiệm cao. Xét về quy trình, tính chất và yêu cầu của công
tác đầu tư xây dựng và thực tế công tác quản lý đầu tư xây dựng thời gian qua cho thấy:
chất lượng hồ sơ của giai đoạn chuẩn bị đầu tư có ảnh hưởng nhiều đến các bước tiếp
theo của quá trình đầu tư, và hiệu quả đầu tư của toàn bộ dự án.

7


Thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình:
Nội dung thực hiện dự án đầu tư bao gồm:
- Xin giao đất hoặc thuê đất (đối với dự án có sử dụng đất)
- Xin giấy phép xây dựng và giấy phép khai thác tài nguyên.
- Thực hiện việc giải phóng mặt bằng, thực hiện kế hoạch định cư và phục hồi (đối
với dự án có yêu cầu tái định cư và phục hồi) chuẩn bị mặt bằng xây dựng.
- Mua sắm công nghệ và thiết bị.
- Thực hiện việc khảo sát, thiết kế xây dựng.
- Thẩm định phê duyệt thiết kế và dự tốn cơng trình.
- Tổ chức lựa chọn nhà thầu xây dựng.
- Tiến hành thi công xây lắp.
- Kiểm tra và thực hiện các hợp đồng.
- Quản lý thi cơng xây dựng cơng trình bao gồm: quản lý chất lượng xây dựng, quản
lý khối lượng thi công xây dựng cơng trình, quản lý an tồn lao động trên công trường
xây dựng, quản lý môi trường xây dựng.
- Quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng cơng trình.
- Vận hành thử, chuẩn bị hồ sơ cho việc nghiệm thu, bàn giao cơng trình đưa vào sử
dụng
Như vậy một khối lượng rất lớn được giao cho CĐT thực hiện trong giai đoạn quan
trọng này.
Kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác sử dụng.
Nội dung cần thực hiện của giai đoạn này bao gồm:
- Nghiệm thu, bàn giao cơng trình
- Vận hành cơng trình và hướng dẫn sử dụng cơng trình
- Bảo hành cơng trình
- Đánh giá sau dự án
- Quyết toán vốn đầu tư

- Phê duyệt quyết tốn
Thực chất đây là những cơng việc mà CĐT phải thực hiện để đảm bảo các thủ tục
pháp lý và điều kiện kỹ thuật trong công việc bàn giao cơng trình cơ quan quản lý, sử
dụng cơng trình thực hiện tốt được việc khai thác, vận hành cơng trình với hiệu quả cao
nhất.
8


Như vậy, các giai đoạn của quá trình đầu tư có mối quan hệ hữu cơ với kết quả là tiền
đề của giai đoạn sau. Trong suốt quá trình đầu tư xây dựng, CĐT phải đảm nhiệm nhiều
công việc, trong đó có nhiều cơng việc do CĐT trực tiếp thực hiện và có những cơng việc
CĐT có thể thơng qua các tổ chức tư vấn, cơ quan giúp việc để tổ chức thực hiện. Tuy
vậy dưới bất kỳ hình thức nào thì CĐT phải có trách nhiệm xun suốt, ln ln đóng
vai trị quan trọng và quyết định đến việc nâng cao hiệu quả đầu tư của dự án. Tuy nội
dung và phạm vi hoạt động của CĐT về cơ bản không khác nhau giữa các dự án, nhưng
đối với từng dự án cụ thể lựa chọn hình thức QLDA phù hợp và do vậy nội dung cụ thể
lựa chọn hình thức QLDA phù hợp và do vậy nội dung cụ thể hoạt động quản lý của CĐT
có thể sẽ khác nhau.

9


Lập báo cáo đầu tư xây dựng cơng trình
CHUẨN
BỊ
ĐẦU


Lập dự án đầu tư xây dựng cơng trình
Gửi hồ sơ và trình người có thẩm

quyền quyết định đầu tư

Thiết kế xây dựng

Thẩm định phê duyệt thiết kế và
dự tốn cơng trình
THỰC
HIỆN
DỰ
ÁN

Xin phép xây dựng và chuẩn bị mặt bằng

Tổ chức lựa chọn nhà thầu xây dựng
Thi công xây dựng, lắp đặt
Nghiệm thu cơng trình
Bàn giao cơng trình đưa vào
khai thác sử dụng

KẾT
THÚC
XÂY
DỰNG

Bảo hành, bảo trì cơng trình

Kết thúc dự án
Đánh giá sau dự án

Hình 1.3: Chu trình dự án đầu tư xây dựng

1.3. QLDA ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH
1.3.1.

Khái niệm, đặc điểm, vai tro và nhiệm vụ của QLDA đầu tư xây dựng
công trình.

1.3.1.1.

Khái niệm:
10


QLDA là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực và giám sát quá trình
phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi
dự toán được duyệt và đạt được các yêu cầu đã định về kỹ thuật và điều kiện tốt nhất cho
phép.
1.3.1.2.

Đặc điểm:

- Công việc QLDA địi hỏi có sự tham gia của nhiều phịng ban chức năng. Người
đứng đầu dự án và nhóm tham gia QLDA là những người có trách nhiệm phối hợp mọi
nguồn lực, mọi người từ các phịng chun mơn nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu của
dự án. Tuy nhiên, giữa họ khơng có sự thống nhất trong việc sử dụng con người vào các
lĩnh vực của dự án, cũng như công việc huy động lượng vốn vào từng công việc, hạng
mục cơng trình, thời gian sắp xếp cho từng cơng việc đến khi hồn thành...
- QLDA địi hỏi người thực hiện phải tiến hành nhiều hoạt động quản lý khác nhau
với quá trình quản lý sản xuất liên tục của các doanh nghiệp:
+ Phải tiến hành quản lý rủi ro một cách thường xuyên: do tính bất định và độ rủi ro
cao trong QLDA.

+ Quản lý sự thay đổi: Môi trường của QLDA là biến động mà ổn định như doanh
nghiệp sản xuất liên tục. Quản lý tốt sự thay đổi nhằm thực hiện tốt mục tiêu của dự án.
+ Quản lý nhân sự: Do tỷ lệ sử dụng nguồn nhân lực cao, sự mới mẻ về nhân sự cho
mỗi dự án mới, do đó việc lựa chọn một mơ hình tổ chức thích hợp phân rõ trách nhiệm,
quyền lực của từng cá nhân trong tổ chức là một yếu tố quan trọng đảm bảo cho sự thành
công của dự án. Đồng thời việc giải quyết nhân sự hậu dự án cũng là vấn đề cần tính tới.
1.3.1 3. Vai trò của QLDA đầu tư xây dựng:
Mặc dù QLDA đòi hỏi sự nổ lực, tính tập thể và sự hợp tác ... nhưng vai trị của nó là
rất lớn:
- Liên kết tất cả hoạt động, công việc của dự án: để đảm bảo dự án hoàn thành như
kế hoạch đặt ra thì các cơng việc cần phải có sự sắp xếp tuần tự một cách hợp lý. Chính
vì vậy QLDA đã góp phần đảm bảo cho các cơng việc có sự liên quan, thống nhất với
nhau, diễn ra tuần tự như kế hoạch đề ra, góp phần thúc đẩy hồn thiện dự án như kế
hoạch.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên hệ thường xuyên, gắn bó giữa nhóm QLDA
với khách hàng và các nhà cung cấp đầu vào cho các dự án.

11


- Tăng cường sự hợp tác giữa các thành viên và chỉ rõ trách nhiệm của các thành
viên tham gia dự án.
- Tạo điều kiện phát hiện sớm những khó khăn, vướng mắc nảy sinh và điều chỉnh
kịp thời những thay đổi và điều kiện khơng dự đốn được. Tạo điều kiện cho việc đàm
phán trực tiếp giữa các bên liên quan để giải quyết những bất đồng.
- Tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao hơn.
1.3.1 4. Nhiệm vụ QLDA đầu tư xây dựng công trình:
Nhiệm vụ của công tác QLDA đầu tư cần phải được phân biệt trên hai góc độ: quản
lý Nhà nước và quản lý cơ sở.
- Quản lý Nhà nước đối với các dự án đầu tư:

Nhiệm vụ của quản lý Nhà nước trong lĩnh vực đầu tư bao gồm:
+ Xây dựng các chiến lược phát triển, có kế hoạch định hướng cho các địa phương
và vùng lãnh thổ, làm cơ sở hướng dẫn đầu tư cho các nhà đầu tư.
+ Xây dựng pháp luật, quy chế và các chính sách quản lý đầu tư: luật đầu tư, luật
thuế, luật bảo vệ môi trường, luật đất đai...
+ Tạo môi trường kinh tế thuận lợi và các quy định khuôn khổ pháp lý cho hoạt động
đầu tư thông qua các kế hoạch định hướng, dự báo thơng tin, luật pháp và các
chính sách đầu tư.
+ Điều hòa thu nhập CĐT, chủ thầu xây dựng, người lao động và các dịch vụ tư vấn,
thiết kế... phục vụ đầu tư. Có chính sách đãi ngộ thỏa đáng đối với người lao động trong
lĩnh vực thực hiện đầu tư.
+ Quản lý việc sử dụng đất đai tài nguyên một cách hợp lý, bảo vệ môi trường, quản
lý việc xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật như hệ thống giao thông, điện nước... và kết
cấu hạ tầng xã hội như giáo dục, y tế, văn hóa... để đảm bảo các điều kiện phát triển kinh
tế xã hội và cải thiện đời sống của mọi người dân.
+ Tổ chức các doanh nghiệp thực hiện đầu tư của Nhà nước để điều tiết tham gia
điều tiết thị trường và thực hiện đầu tư ở các lĩnh vực chỉ có Nhà nước mới được đảm
nhận.
+ Xây dựng chính sách đãi ngộ hoạt động đầu tư, quy định chức năng, tiêu chuẩn cán
bộ, quy hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ, và xử lý cán bộ thuộc thẩm quyền Nhà nước.
+ Thực hiện kiểm sốt Nhà nước đối với tồn bộ hoạt động đầu tư, chống các hoạt
động tiêu cục trong đầu tư.
12


+ Đảm bảo đòi hỏi phát triển kinh tế đất nước phù hợp hoàn cảnh Việt Nam trong
nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa một cách hợp lý.
+ Vận dụng kinh nghiệm của các nước vào hoàn cảnh của Việt Nam để xây dựng luật
lệ thể chế và phương thức quản lý đầu tư phù hợp với yêu cầu của quản lý kinh tế nói
chung và mở rộng quan hệ với các nước khác trong lĩnh vực đầu tư.

+ Đề ra giải pháp quản lý sử dụng vốn cấp phát cho đầu tư ngân sách suốt từ khâu
xác định chủ trương đầu tư, phân phối vốn, quy hoạch thiết kế và thi công xây lắp cơng
trình. Đồng thời quản lý việc sử dụng các nguồn vốn khác để có các biện pháp thích hợp
nhằm đảm bảo sự cân đối tổng thể của toàn bộ nền kinh tế.
+ Đề ra các giải pháp nhằm đảm bảo chất lượng các cơng trình xây dựng, bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng và an toàn xã hội.
+ Quản lý đồng bộ các hoạt động đầu tư từ khi bỏ vốn cho đến khi thanh lý các tài
sản do đầu tư tạo ra.
- Quản lý của cơ sở:
+ Tổ chức thực hiện từng công cụ đầu tư cụ thể của đơn vị theo dự án đã được duyệt
thông qua các hợp đồng ký kết của các đơn vị có liên quan theo pháp luật hiện hành.
+ Quản lý sử dụng các nguồn vốn từ khi lập dự án, thực hiện đầu tư và vận hành các
kết quả đầu tư theo yêu cầu đề ra trong dự án được duyệt.
+ Quản lý chất lượng, tiến độ và chi phí hoạt động đầu tư ở từng giai đoạn khác
nhau, từng hoạt động khác nhau của dự án và toàn bộ dự án.
- Sự khác nhau giữa quản lý Nhà nước và quản lý cơ sở:
Trên cơ sở nhiệm vụ quản lý vĩ mơ và cấp cơ sở, chúng ta có thể phân biệt sự khác
nhau giữa quản lý của Nhà nước và quản lý về phía cơ sở đối với hoạt động đầu tư nhằm
tránh tình trạng Nhà nước vừa là người điều hành vừa là người thực hiện, có thể gây ra
tiêu cực rất lớn. Sự khác nhau căn bản thể hiện ở các mặt sau:
+ Xét về mặt thể chế, Nhà nước là chủ thể quản lý chung hoạt động đầu tư của đất
nước. Cơ sở quản lý hoạt động đầu tư ở đơn vị mình.
+ Xét về mặt phạm vi, quản lý Nhà nước bao quát ở tầm vĩ mơ, cịn quản lý ở cơ sở
chỉ bó hẹp ở phạm vi từng đơn vị.
+ Về mục tiêu, quản lý Nhà nước nhằm mục tiêu chủ yếu là bảo vệ quyền lợi Quốc
gia, bảo vệ những lợi ích chung nhất của mọi thành viên trong cộng đồng, đặc biệt là lợi

13



ích lâu dài. Các cơ sở thì xuất phát chủ yếu từ lợi ích trực tiếp của mình trong khn khổ
pháp luật do Nhà nước quy định.
+ Về phương hướng và nội dung phát triển đầu tư: Nhà nước chỉ đề ra các chiến lược
và kế hoạch định hướng, đưa ra các dự báo và thơng tin về tình hình thị trường, nhu cầu
đầu tư, điều tiết lợi ích cho tồn xã hội; cịn các cơ sở phải nghiên cứu cho cơ hội đầu tư
của mình, lập các dự án đầu tư cụ thể, tự chịu trách nhiệm về hiệu quả kinh tế, tài chính
của cơng cuộc đầu tư, được hưởng các lợi ích chính đáng và chịu sự điều lợi ích của Nhà
nước. Riêng đối với cơng cuộc đầu tư từ vốn ngân sách thì Nhà nước phải quản lý trực
tiếp nhiều hơn, phải quản lý cả hiệu quả tài chính lẫn hiệu quả kinh tế xã hội đối với
những dự án sản xuất kinh doanh.
+ Về phương pháp quản lý, quản lý Nhà nước và quản lý cơ sở đều dựa trên những
nguyên lý và nguyên tắc quản lý cơ bản của khoa học quản lý. Tuy nhiên cũng có khác
nhau: Nhà nước đóng vai trị người hướng dẫn, hỗ trợ giám sát và kiểm tra, còn các cơ sở
là người bị quản lý và người bị kiểm tra. Nhà nước quản lý vừa bằng quyền lực thông qua
pháp luật và các quy định hành chính có tính chất bắt buộc, vừa bằng biện pháp kinh tế
thông qua các chính sách cơ chế đầu tư, cịn cơ sở thì quản lý bằng các phương pháp kinh
tế và nghệ thuật tiến hành đầu tư. Các cơ sở là những đơn vị tự chủ có tư cách pháp nhân,
bình đẳng trước pháp luật, chịu sự kiểm tra của các cơ quan Nhà nước. Về mặt tài chính
thì cơ quan quản lý Nhà nước về đầu tư chỉ hoạt động bằng vốn cấp phát từ ngân sách,
các cơ sở hoạt động theo nguyên tắc tự chủ tài chính bằng nguồn vốn tự có, tín dụng, cấp
phát (nếu cơng cuộc đầu tư do ngân sách tài trợ).
1.3.2.

Các hình thức QLDA đầu tư xây dựng công trình phổ biến

Theo Điều 62 của Luật xây dựng số 50 quy định: Căn cứ điều kiện năng lực của tổ
chức, cá nhân, người quyết định đầu tư, CĐT xây dựng cơng trình quyết định lựa chọn
một trong các hình thức QLDA đầu tư xây dựng cơng trình sau đây:
1.3.2.1.


CĐT xây dựng cơng trình th tổ chức tư vấn QLDA đầu tư xây
dựng công trình:

Trường hợp CĐT thuê tổ chức tư vấn quản lý điều hành dự án thì tổ chức tư vấn đó
phải có đủ điều kiện năng lực tổ chức quản lý phù hợp với quy mơ, tính chất của dự án.
Trách nhiệm, quyền hạn của tổ chức tư vấn QLDA được thực hiện theo hợp đồng thỏa
thuận giữa hai bên. Tư vấn QLDA được thuê tổ chức, cá nhân tư vấn tham gia quản lý
nhưng phải được CĐT chấp thuận và phù hợp với hợp đồng đã ký với CĐT. Khi áp dụng
14


hình thức thuê tư vấn QLDA, CĐT vẫn phải sử dụng các đơn vị chun mơn thuộc bộ
máy của mình hoặc chỉ định đầu mối để kiểm tra, theo dõi việc thực hiện hợp đồng của tư
vấn QLDA.
Nhiệm vụ, quyền hạn của CĐT và tư vấn QLDA trong trường hợp CĐT thuê tư vấn
QLDA được quy định như sau:
- CĐT thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn kể từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự
án đến khi nghiệm thu bàn giao đưa cơng trình vào khai thác sử dụng bảo đảm tính hiệu
quả, tính khả thi của dự án và tuân thủ các quy định của pháp luật. CĐT có trách nhiệm
lựa chọn và ký hợp đồng với tổ chức tư vấn QLDA đủ điều kiện năng lực tổ chức quản lý
để giúp CĐT quản lý thực hiện dự án. CĐT có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi việc thực
hiện hợp đồng của tư vấn QLDA.
- Tư vấn QLDA thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng ký
kết giữa CĐT và tư vấn QLDA. Tư vấn QLDA chịu trách nhiệm trước pháp luật và CĐT
về việc thực hiện các cam kết trong hợp đồng.
CHỦ ĐẦU TƯ

Trình

Hợp đồng

Tư vấn quản lý dự
án

Hợp đồng

Người có
thẩm quyền
quyết định
đầu tư

Phê duyệt

Quản lý
Thực hiện
Nhà thầu

DỰ ÁN

Hình 1.4. Hình thức CĐT thuê tổ chức tư vấn quản lý điều hành dự án
1.3.2.2.

CĐT xây dựng công trình trực tiếp QLDA đầu tư xây dựng cơng
trình:

Trường hợp CĐT trực tiếp QLDA thì CĐT thành lập Ban QLDA để giúp CĐT làm
đầu mối quản lý dự án. Ban QLDA phải có năng lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ QLDA
theo yêu cầu của CĐT. Ban QLDA có thể thuê tư vấn quản lý, giám sát một số phần việc

15



mà Ban QLDA khơng có đủ điều kiện, năng lực để thực hiện nhưng phải được sự đồng ý
của CĐT.
Đối với dự án có quy mơ nhỏ, đơn giản có tổng mức đầu tư dưới 1 tỷ đồng thì CĐT
có thể không lập Ban QLDA mà sử dụng bộ máy chun mơn của mình để quản lý, điều
hành dự án hoặc th người có chun mơn, kinh nghiệm để giúp quản lý thực hiện dự
án.
Nhiệm vụ, quyền hạn của CĐT và Ban QLDA trong trường hợp CĐT thành lập Ban
QLDA.
- CĐT thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn kể từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện đến
khi nghiệm thu bàn giao đưa cơng trình vào khai thác sử dụng đảm bảo tính hiệu quả,
tính khả thi của dự án và tuân thủ các quy định của pháp luật. Ban QLDA có thể được
giao quản lý nhiều dự án nhưng phải được người quyết định đầu tư chấp thuận và phải
đảm bảo nguyên tắc: từng dự án không bị gián đoạn, được quản lý và quyết toán theo
đúng quy định. Việc giao nhiệm vụ và ủy quyền cho Ban QLDA phải được thể hiện trong
quyết định thành lập Ban QLDA. CĐT có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra và chịu trách
nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ban QLDA.
- Ban QLDA thực hiện nhiệm vụ do CĐT giao và quyền hạn do CĐT ủy quyền. Ban
QLDA chịu trách nhiệm trước CĐT và pháp luật theo nhiệm vụ được giao và quyền hạn
được ủy quyền.
Hợp đồng
Tư vấn khảo sát, thiết kế,
đấu thầu, giám sát …

CHỦ ĐẦU TƯ
BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN

Hợp đồng

Thực hiện


NHÀ THẦU

Giám sát
DỰ ÁN

Hình 1.5. Hình thức CĐT trực tiếp quản lý thực hiện dự án
1.3.3.

Nội dung QLDA đầu tư xây dựng công trình

1.3.3.1.Quản lý vĩ mô đối với dự án:

16


Quản lý nhà nước đối với các dự án bao gồm tổng thể các biện pháp vĩ mô tác động
đến các yếu tố của quá trình hình thành, thực hiện và kết thúc dự án.
Trong quá trình thực hiện triển khai dự án, Nhà nước mà đại diện là các cơ quan quản
lý Nhà nước về kinh tế sử dụng cơng cụ quản lý vĩ mơ chính của Nhà nước để quản lý
các dự án bao gồm các chính sách, kế hoạch, quy hoạch như chính sách về tài chính tiền
tệ, tỷ giá, lãi suất, chính sách đầu tư, chính sách thuế, hệ thống luật pháp, những quy định
về chế độ kế toán, thống kê, bảo hiểm tiền lương... theo dõi chặt chẽ, định hướng và chi
phối hoạt động của dự án nhằm đảm bảo cho dự án đóng góp tích cực vào sự phát triển
kinh tế xã hội.
1.3.3.2.Quản lý vi mô đối với dự án:
Quản lý ở tầm vi mơ là q trình quản lý các hoạt động cụ thể của dự án. Nó bao gồm
nhiều khâu cơng việc: như lập kế hoạch, điều phối, kiểm soát... các hoạt động của dự án.
QLDA bao gồm hàng loạt vấn đề như quản lý thời gian, chi phí, nguồn vật tư, rủi ro,
quản lý hoạt động mua bán... quá trình QLDA được thực hiện trong suốt các giai đoạn từ

chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư đến giai đoạn vận hành kết quả của dự án. Trong từng
giai đoạn, tuy đối tượng quản lý cụ thể có khác nhau nhưng đều phải gắn bó với ba mục
tiêu cơ bản của hoạt động QLDA là thời gian, chi phí và kết quả hoàn thành.
1.3.3.3. Lĩnh vực QLDA:
Theo đối tượng quản lý, QLDA có các lĩnh vực sau:
-

Lập kế hoạch tổng quan: là quá trình tổ chức dự án theo một trình tự logic, là việc

chi tiết hóa các mục tiêu dự án thành những công việc cụ thể và hoạch định một chương
trình để thực hiện các cơng việc đó nhằm đảm bảo các lĩnh vực quản lý khác nhau của
một dự án để được kết hợp một cách chính xác và đầy đủ.
-

Quản lý phạm vi: là việc xác định giám sát việc thực hiện mục đích, mục tiêu của

dự án, xác định công việc nào thuộc về dự án cần phải thực hiện, cơng việc nào ngồi
phạm vi dự án.
-

Quản lý thời gian: là việc lập kế hoạch, phân phối và giám sát tiến độ thời gian

nhằm đảm bảo tiến độ thời gian hồn thành dự án. Nó chỉ rõ mỗi công việc kéo dài bao
lâu, khi nào bắt đầu, khi nào kết thúc và toàn bộ dự án khi nào hồn thành.
-

Quản lý chi phí: là q trình dự tốn kinh phí, giám sát thực hiện chi phí theo tiến

độ cho từng cơng việc và tồn bộ dự án là việc tổ chức, phân tích số liệu và báo cáo
những thơng tin về chi phí.

17


-

Quản lý chất lượng: là quá trình triển khai giám sát những tiêu chuẩn chất lượng

cho việc thực hiện dự án, đảm bảo chất lượng sản phẩm dự án phải đáp ứng mong muốn
của CĐT.
-

Quản lý nhân lực: là việc hướng dẫn, phối hợp những nổ lực của mọi thành viên

tham gia dự án vào việc hoàn thành mục tiêu dự án.
-

Quản lý thơng tin: là q trình đảm bảo các dịng thơng tin thơng suốt một cách

nhanh nhất và chính xác nhất giữa các thành viên dự án với các cấp quản lý khác nhau.
-

Quản lý rủi ro: là việc xác định các yếu tố rủi ro dự án, lượng hóa mức độ rủi ro và

kế hoạch đối phó cũng như quản lý từng loại rủi ro.
-

Quản lý hợp đồng và hoạt động mua bán: là quá trình lựa chọn, thương lượng,

quản lý các hợp đồng và điều hành việc mua bán nguyên vật liệu, trang thiết bị, dịch
vụ...cho dự án.

1.3.3.4. Quản lý theo chu kỳ của dự án:
Một dự án thường có một hay một số mục tiêu cần thực hiện, có thời gian dài và có độ
chính xác nhất định nên khi đơn vị quản lý thường chia dự án thành một số giai đoạn
thực hiện. Mỗi giai đoạn bao gồm một hoặc nhiều công việc. Tổng hợp các giai đoạn này
được gọi là chu kỳ của dự án. Chu kỳ dự án xác định điểm ban đầu, điểm kết thúc dự án,
đồng thời cũng xác định công việc nào sẽ được thực hiện từng pha và ai sẽ tham gia thực
hiện. Nó cũng chỉ ra những cơng việc cịn lại nào ở giai đoạn cuối sẽ thuộc hoặc không
thuộc phạm vi dự án.
Thông qua chu lỳ dự án có thể nhận thấy một số đặc điểm: thứ nhất, mức chi phí và
yêu cầu nhân lực thường thấp khi bắt đầu dự án, tăng cao hơn vào thời kỳ phát triển,
nhưng giảm nhanh chóng khi dự án bước vào giai đoạn kết thúc. Thứ hai, xác suất hồn
thành dự án thành cơng nhất và do đó rủi ro là cao nhất khi bắt đầu dự án. Xác suất thành
công khi dự án bước qua các pha sau. Thứ ba, khả năng ảnh hưởng của CĐT tới đặc tính
cuối cùng của sản phẩm dự án và do đó tới chi phí là cao nhất vào thời kỳ bắt đầu và
giảm mạnh khi dự án được tiếp tục ở các pha sau.
1.4.

TỔNG QUAN VỀ CÁC BAN QLDA

1.4.1. Khái niệm về Ban QLDA
Ban QLDA là một tổ chức có tư cách pháp nhân độc lập, chịu trách nhiệm trước pháp
luật về các vấn đề nảy sinh trong quá trình QLDA. Ban QLDA có thể được thành lập từ
nhân sự của CĐT hoặc là một tổ chức có đăng ký giấy phép kinh doanh thực hiện thay
18


CĐT công tác tổ chức, giám sát điều hành để đảm bảo dự án được thực hiện đúng tiến độ,
đúng yêu cầu kỹ thuật, kinh tế
1.4.2. Phân loại Ban QLDA
1.4.2.1. Ban QLDA được lập từ nhân sự của CĐT:

Theo hình thức CĐT trực tiếp QLDA: CĐT tự lập ra Ban QLDA riêng từ chính nhân
sự của mình hoặc sử dụng chính Ban QLDA đã tham gia QLDA cơng trình cũ để QLDA
mới.
Theo hình thức quản lý theo bộ phận chức năng: CĐT giao cơng việc QLDA cho một
phịng ban của tổ chức mình để QLDA hoặc giao cho các cán bộ từ các phịng ban trong
tổ chức của mình làm việc kiêm nhiệm công việc QLDA.
1.4.2.2. Ban QLDA được CĐT th mướn:
Hình thức chìa khố trao tay: CĐT giao cho nhà thầu hoặc các nhà thầu nhỏ liên kết
dưới hình thức liên danh thực hiện việc QLDA. Hình thức này bao gồm tồn bộ q trình
lập dự án đầu tư cho đến khi kết thúc cơng trình và bàn giao lại cho CĐT.
Hình thức chủ nhiệm điều hành dự án: CĐT giao cho Ban QLDA chuyên ngành hoặc
thuê một doanh nghiệp, tổ chức có đủ điều kiện, năng lực chuyên mơn đứng ra quản lý
tồn bộ q trình chuẩn bị và thực hiện dự án. Ban QLDA là một pháp nhân độc lập chịu
trách nhiệm trước pháp luật và CĐT về tồn bộ q trình chuẩn bị và thực hiện dự án
1.5.

SỰ TÁC ĐỘNG CỦA MÔI TRƯỜNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG QLDA ĐẦU TƯ

XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH
Hoạt động QLDA phải chịu sự tác động mạnh mẽ của môi trường vĩ mô và môi
trường vi mô. Việc nghiên cứu sự tác động của mơi trường đó sẽ phần nào giúp hoạt động
QLDA đầu tư xây dựng cơng trình đúng đắn, chất lượng tốt, tránh tình trạng quản lý đầu
tư khơng hiệu quả và dẫn đến những rủi ro cao.
1.5.1. Môi trường vĩ mô
1.5.1.1.

Môi trường kinh tế:

Đây là yếu tố quan trọng ảnh hưởng lớn đến hoạt động QLDA đầu tư xây dựng cơng
trình, sự tác động của mơi trường này có tính chất trực tiếp và năng động hơn các môi

trường khác trong môi trường vĩ mô.
- Xu hướng của tổng sản phẩm quốc nội và tổng sản phẩm quốc dân: Thông qua số
liệu về tốc độ tăng trưởng của GDP và GNP hàng năm sẽ cho biết tốc độ tăng trưởng của

19


nền kinh tế và tốc độ tăng thu nhập tính bình qn đầu người. Từ đó biết được xu hướng
đầu tư cơ sở hạ tầng cơng trình giao thơng tăng hay giảm.
- Nguồn vốn đầu tư: Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình hiện nay ở nước ta chủ
yếu sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ. Khi nền kinh tế ổn định,
các khoản dự trù của ngân sách Nhà nước để đầu tư và phát triển cơ sở hạ tầng ổn định
hoặc nhiều hơn góp phần đẩy mạnh cơng tác quản lý xây dựng cơng trình. Nhưng khi nền
kinh tế khó khăn nguồn vốn đầu tư hạn chế, thì việc đầu tư xây dựng cơng trình, phát
triển cơ sở hạ tầng cũng hạn chế rất nhiều.
- Tỷ lệ lạm phát: Lạm phát và vấn đề chống lại lạm phát là một trong những yếu tố
cần xem xét. Trên thực tế nếu tỷ lệ lạm phát cao thì việc kiểm sốt giá cả vật tư vật liệu
và giá nhân cơng rất khó. Lạm phát tăng lên là mối đe dọa cho việc đầu tư xây dựng cơng
trình do các cơng trình xây dựng giá trị rất lớn và thời gian thi công kéo dài. Điều này địi
hỏi cơng tác quản lý tính tốn phải hết sức chặt chẽ về chi phí đầu tư xây dựng cơng
trình.
1.5.1.2.

Mơi trường chính trị và pháp ḷt:

Bao gồm hệ thống các quan điểm, đường lối chính sách của chính phủ, hệ thống
pháp luật hiện hành, các xu hướng chính trị ngoại giao của chính phủ, và những diễn biến
chính trị trong nước, trong khu vực và trên toàn thế giới.
- Vai trị của Chính phủ đối với nền kinh tế: Chính phủ có một vai trị quan trọng to
lớn trong điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua các chính sách kinh tế, tài chính, tiền tệ và

các chương trình chi tiêu của mình. Chính Phủ quyết định các chiến lược, quy hoạch phát
triển, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm; các chương trình, dự án quốc gia thuộc
các lĩnh vực quản lý nhà nước và ban hành các quyết định, chỉ thị, thông tư thuộc phạm
vi quản lý nhà nước trong đầu tư xây dựng sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động QLDA
đầu tư xây dựng cơng trình.
- Luật pháp: Đưa ra những quy định cho phép hoặc khơng cho phép, hoặc ràng buộc
địi hỏi công tác QLDA phải tuân thủ một cách nghiêm chỉnh.
- Các xu hướng chính trị và đối ngoại: Chứa đựng những tín hiệu về các vấn đề hợp
tác với các nước, các tổ chức quốc tế về việc thu hút nguồn đầu tư xây dựng các dự án
phát triển cơ sở hạ tầng giao thông của cả nước như ODA, WB, JBIC…

20


1.5.1.3. Mơi trường văn hóa – Xã hợi:
- Văn hóa: Những cơng trình xây dựng giao thơng có đặc điểm xây dựng thời gian
kéo dài và trải dài đi qua nhiều tỉnh thành. Nên yếu tố văn hóa về lối sống của người dân,
phong
tục tập quán, trình độ nhận thức ảnh hưởng đến công tác QLDA.
- Dân số: (1) Những thay đổi trong môi trường dân số sẽ tác động đến các chính
sách của xã hội và xu hướng đầu tư mở rộng, nâng cấp các cơ sở hạ tầng giao thơng. (2)
Cơng trình xây dựng đi qua các khu vực có mật độ dân cư khác nhau đơng hay thưa,
phương tiện đi lại nhiều hay ít sẽ đưa ra các phương án thi công phù hợp
1.5.1.4. Môi trường tự nhiên:
Điều kiện tự nhiên bao gồm vị trí địa lý, khí hậu cảnh quan thiên nhiên, đất đai,
sơng biển, các nguồn tài ngun khống sản, mơi trường nước và khơng khí. Do vậy địi
hỏi cơng tác quản lý chất lượng xây dựng cơng trình cao, kỹ lưỡng. Hạn chế những tác
động không tốt gây ô nhiễm môi trường xung quanh nơi cơng trình đi qua.
1.5.1.5. Mơi trường cơng nghệ:
Sự ra đời của những công nghệ mới hiện đại đã làm tăng khả năng thi cơng cơng

trình của các nhà thầu. Tăng cường nghiên cứu ứng dụng công nghệ vào thi cơng cơng
trình để xây dựng cơng trình đạt chất lượng tốt và rút ngắn thời gian. Điều này cũng đồng
nghĩa với việc công tác quản lý cũng yêu cầu chặt chẽ, người quản lý phải ln nắm bắt
quy trình cơng nghệ mới phát huy được những ưu điểm mà công nghệ mới hiện đại đem
lại
MƠI TRƯỜNG VĨ MƠ

Mơi
trường
kinh tế

Mơi
trường
chính
trị và
pháp
luật

Mơi
trường
văn
hóa –
xã hội

Mơi
trường
tự
nhiên

Mơi

trường
cơng
nghệ

Hình 1.6: Mơi trường vĩ mơ tác động đến hoạt động QLDA đầu tư xây dựng

21


1.5.2. Môi trường vi mô:
1.5.2.1.

Tầm quan trọng của dự án:

Các dự án với tầm quan trọng cao, có tính chất chiến lược phát triển kinh tế Quốc
gia, kinh tế vùng hay được ưu tiên để hoàn thành sớm theo yêu cầu địi hỏi cơng tác
QLDA tập trung cao, tập trung vốn nhiều, đạt đúng tiến độ và chất lượng công trình đảm
bảo...
1.5.2.2.

́u tớ con người tham gia quản lý dự án:

Người lãnh đạo: Người lãnh đạo càng am hiểu kiến thức, có kinh nghiệm quản lý, ra
quyết định đúng đắn kịp thời sẽ giúp cho công tác quản lý công trình xây dựng hiệu quả.
Trình độ năng lực nhân sự đội ngũ quản lý: Với đội ngũ nhân sự có trình độ chun
mơn cao, tinh gọn, làm việc hiệu quả càng cao sẽ ảnh hưởng đến công tác quản lý càng
lớn và ngược lại.
Công tác tổ chức cán bộ tham gia dự án: Việc sắp xếp cơ cấu các phòng ban và tổ
chức bộ máy nhân viên làm việc hợp lý tác động đến hiệu quả công tác QLDA và ngược
lại. Việc sắp xếp không hợp lý không phân rõ chức năng sẽ quản lý một cách chồng chéo,

có thể dẫn đến đổ lỗi trách nhiệm cho nhau.
1.5.2.3.

Hệ thống kiểm soát:

Các kế hoạch được đặt ra và việc thực hiện chúng như thế nào vừa là thước đo cho
công tác QLDA vừa là biện pháp kiểm soát đo lường tốc độ dự án. Công tác báo cáo hàng
tháng, hàng quý... tình hình thực hiện dự án đối với lãnh đạo và cơ quan cấp trên cũng là
yếu tố để kiểm sốt đến cơng tác QLDA.
1.5.2.4.

Nhà thầu thi cơng:

Số lượng và quy mô của các nhà thầu hoạt động trong ngành xây dựng cơng trình
ngày càng nhiều, với năng lực trong ngành nghề xây dựng rất đa dạng. Nhà quản lý có rất
nhiều lựa chọn những nhà thầu có đủ trình độ, năng lực phù hợp với yêu cầu của từng
gói thầu. Tuy nhiên cũng có rất nhiều nhà thầu thi công khi trúng thầu lại không đủ năng
lực thực hiện gói thầu hoặc thi cơng chậm làm ảnh hưởng đến tiến độ thi cơng và chất
lượng cơng trình.

22


MƠI TRƯỜNG VI MƠ

Tầm
quan
trọng
của dự
án


Yếu tố
con
người
tham
gia
quản
lý dự
án

Hệ
thống
kiểm
sốt

Nhà
thầu
thi
cơng

Hình 1.7: Mơi trường vi mô tác động đến hoạt động QLDA đầu tư xây dựng

TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Chương 1 đã đề cập đến các vấn đề chung nhất về QLDA đầu tư và xây dựng nói
chung và trong đó nói rõ một số khái niệm cần thiết về đầu tư, dự án đầu tư và các hình
thức QLDA đầu tư xây dựng cơng trình. Chương 1 cũng nêu được khái niệm về Ban
QLDA và các mơ hình Ban QLDA. Tìm hiểu những tác động của môi trường vĩ mô và vi
mô đến hoạt động QLDA đầu tư xây dựng cơng trình. Từ những lý luận ở chương 1 sẽ là
cơ sở để phân tích được các vấn đề trong chương 2.


23


CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ QLDA ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH
TRÊN ĐỊA BÀN Q̣N THANH KHÊ
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÁC ĐƠN VỊ ĐIỀU HÀNH DỰ ÁN THUỘC UBND
QUẬN THANH KHÊ
2.1.1. Vị trí, ngun tắc hoạt đợng
2.1.1.1. Vị trí:
Trụ sở UBND quận Thanh Khê nằm tại số 503 đường Trần Cao Vân, quận Thanh
Khê, thành phố Đà Nẵng.
2.1.1.2. Nguyên tắc hoạt động:
- Các đơn vị điều hành dự án, QLDA là đơn vị trực thuộc UBND quận Thanh Khê
được UBND quận giao điều hành thực thi các dự án do UBND quận làm chủ đầu tư như:
Xây dựng mới cơng trình cơng cộng, trụ sở cơ quan nhà nước, cải tạo, nâng cấp kết cấu
hạ tầng giao thông, hạ tầng kỹ thuật, cơng trình dân dụng cơng nghiệp, quy hoạch đô thị,
chịu trách nhiệm trước UBND thành phố, UBND quận và Nhà nước về quản lý vốn trong
nước và vốn nước ngoài,... nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tư.
- Đơn vị điều hành dự án, ban quản lý dự án đầu tư xây dựng là đơn vị sự nghiệp công
lập; được giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy,
biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo Điều 152 Luật xây dựng
50/2014/QH13 ngày 18/06/2014 của Chính phủ; có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và
được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước Thanh Khê.
- Giám đốc điều hành Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng theo chế độ thủ trưởng
chịu trách nhiệm trước UBND quận Thanh Khê và pháp luật về mọi hoạt động của
BQLDA. Các phó giám đốc điều hành theo các phần việc được phân công của giám đốc;
Kế toán trưởng chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật trong việc điều hành nghiệp
vụ tài chính kế toán của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng quận theo quy định quản lý
tài chính – kế toán hiện hành.

2.1.2. Nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn
2.1.2.1. Nhiệm vụ của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng quận:
Thay mặt UBND quận quản lý quá trình đầu tư và xây dựng các dự án đầu tư của
quận Thanh Khê giao theo Nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày ngày 18/06/2015 về QLDA
đầu tư xây dựng:
24


Được UBND quận giao nhiệm vụ Điều hành các dự án do UBND quận làm chủ đầu
tư, tuyển chọn các tư vấn đầu tư xây dựng để làm các công việc:
- Điều tra, khảo sát lập dự án đầu tư.
- Khảo sát thiết kế, lập tổng dự toán, dự toán cơng trình; lập hồ sơ mời thầu (xây
lắp, mua sắm vật tư thiết bị), giám sát kỹ thuật xây dựng, nghiệm thu bộ phận và tồn bộ
cơng trình thuộc dự án đầu tư; Thẩm định, phê duyệt công việc, kết quả đấu thầu, đề
cương nhiệm vụ, chi phí khảo sát lập báo cáo đầu tư dự án và điều chỉnh dự án đầu tư.
- Chuẩn bị hồ sơ trình cấp có thẩm quyền quyết định phê duyệt dự án, thiết kế kỹ
thuật, tổng dự toán và giao các hồ sơ được duyệt cho các nhà thầu.
- Đàm phán, thương thảo, ký kết hợp đồng xây lắp, mua sắm vật tư, thiết bị, trợ
giúp kỹ thuật và quản lý khai thác dự án với các nhà thầu để thực hiện nhiệm vụ thi cơng
xây lắp cơng trình và các nhiệm vụ khác quy định trong hợp đồng.
- Tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, kể cả điều chỉnh, bổ sung
đối với dự án thiết kế 3 bước, hoặc những dự án được người quyết định đầu tư ủy quyền
nhưng không làm thay đổi quy mô, tiêu chuẩn thiết kế của dự án và không vượt Tổng
mức đầu tư đã được duyệt, trừ những trường hợp phức tạp phải xin ý kiến của người
quyết định đầu tư.
- Thẩm định, phê duyệt dự toán bổ sung khối lượng phát sinh, bù giá hợp đồng theo
quy định hiện hành đã được thể hiện trong hợp đồng, tổng giá trị dự tốn bổ sung khơng
vượt q dự phịng của gói thầu đã ghi trong hợp đồng; trường hợp vượt phải có văn bản
trình người quyết định đầu tư xem xét quyết định.
- Công tác lựa chọn nhà thầu trong quá trình đầu tư:

+ Quyết định thành lập tổ chuyên gia đấu thầu; phê duyệt hồ sơ mời thầu quan tâm,
danh sách ngắn nhà thầu tham gia đấu thầu đối với đấu thầu rộng rãi gói thầu tư vấn.
+ Tổ chức lựa chọn và phê duyệt danh sách nhà thầu tham gia đấu thầu đối với đấu
thầu hạn chế.
+ Tổ chức thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu, lựa chọn nhà thầu đối với các gói
thầu tư vấn: kiểm tốn, bảo hiểm cơng trình các dự án nhóm B,C; thẩm định, phê duyệt
hồ sơ mời thầu thẩm tra thiết kế và dự tốn.
- Quản lý chặt chẽ kinh phí của dự án trong tổng dự toán được duyệt theo đúng các
quy định hiện hành của Nhà nước, khi tổng dự tốn, hoặc dự tốn hạng mục cơng trình
tăng lên phải báo cáo kịp thời cho người quyết định đầu tư quyết định.
25


×