Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (105.25 KB, 6 trang )

MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 12 - VINACONEX
I. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 12
VINACONEX.
1. Ưu điểm:
Qua quá ttrình tìm hiểu về công tác quản lý, công tác kế toán nói chung cũng
như công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành chi phí sản phẩm
xây lắp nói riêng ở công ty xây dựng số 12 em đã nhận thấy: Công ty đã xây dựng
được một mô hình quản lý kế toán khoa học hợp lý và có hiệu quả phù hợp với yêu
cầu thực tế của kinh tế thị trường, chue động trong hoạt động sản xuất kinh doanh,
có uy tín trên thị trường, trong lĩnh vực xây dựng đầu tư cơ bản, đứng vững trong
cạnh tranh và phát triển trong điều kiện hiện nay.
Công ty có bộ máy quản lý hết sức gọn nhẹ, các phòng ban chức năng phục
vụ có hiệu quả giúp cho lãnh đạo công ty giám sát thi công, quản lý kinh tế tổ chức
sản xuất, tổ chức kế toán hợp lý, khoa học, kịp thời.
Phòng kế toán công ty với nhân viên có trỉnh độ năng lực nhiệt tình, chung
thực lại được bố trí những công việc cụ thể đã góp phần đắc lực vào công tác quản
lý kinh tế của công ty, được ban giám đốc đánh giá cao.
Hàng tuần, kế toán tập hợp chi phí từng công trình, báo cáo ban giám đốc
công ty tình hình thu chi để lãnh đạo nắm được tình hình từng công trình từ đó đưa
ra các quyết định chi hợp lý, hiệu quả. Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành nhìn chung đã đi vào nề nếp, việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành từng hạng mục công trình theo từng quý là hoàn thành
hợp lý, có căn cứ khoa học, phù hợp với điều kiện sản suất thi công phục vụ tốt cho
công tác chỉ đạo sản xuất, quản lý giá thành và phân tích hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty.
Công ty đã tổ chức chặt chẽ vật tư nên không xảy ra hiện tượng hao hụt, mất
mát vật tư. Mặt khác công ty cũng đã tổ chức hoạt động khoa học linh hoạt hợp lý,
quản lý chặt chẽ thời gian và chất lượng lao động của công nhân, các chi phí thiệt


hại trong sản xuất là không có. Công tác kiểm kê khối lượng công tác dở dang
được tổ chức một cách khoa học, cung cấp số liệu chính xác kịp thời cho công tác
tính giá thành xác định kết quả kinh doanh.
Việc công ty tính giá thành theo phương pháp trực tiếp cũng hoàn toàn phù
hợi với đặc điểm sản xuất và điều kiện hạch toán.
Hệ thống sổ ké toán sử dụng cho việc hạch toán chi phí sản suất và tính giá
thành sản phẩm theo hình thức sổ Nhật ký chung tương đối hợp lý, khoa học. Hàng
quý kế toán đội và kế toán công ty đối chiếu chi phí công nợ để đánh giá đẻ dản
bảo chính xác trình tự hạch toán khoa học, chặt chẽ các chi phí phát sinh được tập
hợp và phản ánh rõ ràng. Số liệu tập hợp sử dụng có khả năng sử dụng để phân tích
hoạt động kinh tế, tính toán và đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh.
Những ưu điểm về quản lýchi phí sản xuất và tính giá thành chi phí sản phẩm
nêu trên đã có tác dụng tích cực tới việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản
phẩm xây lắp và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2. Nhược điểm.
- Việc tổ chức sổ kế toán còn thiếu so với yêu cầu quản lý như chưa có sổ theo
dõi chi tiết nguyên liệu tại kho các công trình. Một số loại sổ còn tập hợp chung
cho nhiều công trình dẫn đến tình trạng nhầm lẫn giữa các công trình với nhau như
sổ chứng từ hạch toán ghi chung TK152 và TK 153 cho nhiều công trình...
- Việc tổ chức theo dõi sát nguyên vật liệu thường xuyên tại kho các công
trình chưa được coi trọng dẫn đến việc thất thoát làm tăng chi phí sản xuất.
Hiện nay, việc phân bổ vật liệu sử dụng luân chuyển và các loại công cụ, dụng
cụ nhỏ như: Giáo, cốt pha, máy dầm, hàn... tại công ty chưa theo tiêu thức chuẩn
mực còn tuỳ tiện. Thường cốt pha kế toán phân bổ 100% vào chi phí công trình,
trong khi đó cốt pha còn có thể được luân chuyển qua nhiều công trình và qua
nhiều kỳ tính giá thành dẫn đến chi phí về công cụ, dụng cụ cao làm giảm lãi.
-Về tổ chức hệ thống sổ TK để tập hợp chi phí như hiện nay công ty đang áp
dụng không phản ánh được các khoản mục chi phí phục vụ máy móc thi công như:
NVL, nhân công phục vụ máy, khấu hao máy... chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý
kinh tế nói chung và của phương pháp kê khai thường xuyên nói riêng:

3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ở công ty xây dựng số 12.
3.1. Ý kiến thứ nhất, hoàn thiện kế toán chi phí Nguyên vật liệu:
Việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu, đơn vị tiến hành ghi sổ theo phương
pháp kê khai thường xuyên nhưng kế toán không tiến hành quản lý theo từng phiếu
xuất khođối với những công trình cụ thể mà các phiếu xuất kho do đội công trình
quản lý.Như vậy, đơn vị không theo dõi chặt chẽ việc xuất nhập vật tư mà phương
pháp kê khai thường xuyên đòi hỏi theo dõi một cách thường xuyên liên tục tình
hình nhập , xuất tồn kho vật liệu trên sổ kế toán sau mỗi lần phát sinh nghiệp vụ
xuất nhập.
Việc đánh giá vật liệu ở đơn vị sau mỗi lần hạch toán chi phí NVL thì giá trị
NVL tồn kho đầu kỳ, cuối kỳ và giá trị NVL mua vào trong kỳ không bao gồm cả
chi phí vận chuyển, thu mua vật liệu vào trong kỳ mà kế toán lại hạch toán chi phí
này vào TK 627.7- chi phí dịch vụ mua ngoài. Cách phản ánh này không phản ánh
đúng đắn giá trị NVL tồn kho trong kỳ mà làm cho chi phí NVL giảm đi, chi phí
sản xuất chung tăng lên. Tuy về mặt tổng số thì không thay đổi nhưng về cơ cấu
chi phí giá thành sẽ bị thay đổi do tỷ trọng từng loại chi phí yếu tố thay đổi. Do đó
sẽ gây khó khăn cho việc theo dõi, đánh giá và phân tích chi phí sản xuất và giá
thành xây lắp hoàn thành trong kỳ ảnh hưởng tới kết quả, độ chính xác về thông tin
của từng số liệu mà hoạt động này cung cấp. Mặt khác hạch toán như trên là vi
phạm nguyên tắc giá phí vì theo nguyên tác này thì:
Giá trị vật tư
mua vào
= Giá mua +
Chi phí vận chuyển
thu mua
-
Giảm giá
(nếu có)
- Việc hạch toán giá trị NVL xuất dùng hàng tháng đơn vị không tiến hành

kiểm kê kho vật tư để xác định lượng vật tư xuất dùng cho công trình. Mặt khác
đơn vị áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên đối với chi phí NVL trực tiếp
nhưng hàng tháng đơn vị không kiểm kê giá trị NVL xuất dùng 1 cách chính xác
làm cho chi phí không chính xác. Tuy chi phí NVL không thay đổi ảnh hưởng đến
chi phí và giá thành, bảng phân tích tài chính của đơn vị. Việc xác định khối lượng
xây lắp không đản bảo chính xác.
Để đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm đồng thời có
sự quản lý chặt chẽ trong công việc xuất dùng đầu tư cho từng công trình. Công ty
nênhàng tháng tiến hành xuống từng kho công trình đẻ kiểm kê vật tư để xác định
được lượng vật tư tồn đầu kỳ xuất dùng trong kỳ, tồn cuối kỳ, lượng hao hụt đối
chiếu kế toán ghi chép của thủ kho, kiểm tra đối chiếu giữa khối lượngghi sổ và
khối lượng của từng loại vật tư đồng thời tính được chính xác chi phí vật liệu trực
tiếp trong giá thành.Vật liệu mua về vận chuyển ngay tơí chân công trình cần tiến
hành kiểm kê vào cuối kỳ để từ đó xác định giá thực tế vật liệu còn lại cuối kỳ
chưa sử dụng:
CPVL trực
tiếp
=
Giá trị VL còn
lại tại công
trình đầu kỳ
+
Giá trị VL
nhập vào trong
kỳ
-
Giá trị VL
còn lại tại công
trình cuối kỳ.
3.2. Ý kiến thứ hai, hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất chung

Hiện nay, trong khoản mục chí phí sản xuất chung công ty vẫn tập hợp cả
khoản mục máy thi công, Điều này là sai so với các quy định kế toán mới trong các
Doanh nghiệp xây lắp mới của nhà nước.
Để thực hiện đúng các quy định của nhà nước. Công ty nên theo dõi và tập
hợp khoản mục của máy thi công vào TK 623- Chi phí sử dụng máy thi công để
hạch toán.
Mặt khác, theo chế độ kế toán mới của nhà nước quy định thì TK 627- Chi
phí sản xuất chung trong ngành xây dựng còn dùng để tập hợp các khoản trích theo
luơng của công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp công trình và công nhân sử dụng
máy thi công. Được ghi như sau:
Nợ TK 627.1(Các khoản trích theo lương)
Có TK 338(phải trả phải nộp khác)
Chi tiết: TK: 338.2: Kinh phí công đoàn (trích 2%)
338.3:Bảo hiểm xã hội (trích 15%)
338.4:Bảo hiểm Y tế(trích 2%)
3.3. Ý kiến thứ ba, hoàn thiện kế toán chi phí về sử dụng máy thi công
Hiện nay ở công ty chi phí sử dụng máy thi công chiếm một tỷ trọng khá lớn
trong giá thành sản phẩm nhưng vẫ được theo dõi chung vào TK 627, cụ thể là
TK627.4-Hao mòn, nên một số chi phí trong việc sử dụng máy thi cônglẫn vào
khoản định phí của chi phí sản xuất chung rất phức tạp và rất khó khăn trong việc
phân bổ chi phí cho từng đối tượng cụ thể dẫn đến việc tập hợp chi phí và tính gía
thành thực tế cũng như giá dự toán thiếu chính chính xác.
Tách chi phí sử dụng máy thi công ra độc lập với chi phí sản xuất chunglà
một việc làm cần thiết trong giai đoạn sản xuất kinh doanh hiẹn nay của công ty.
Hiện nay ngoài chức năng xây lắp các công trình dân dụng và công nghiệp công ty
còn thi công các công trình giao thông mà ở đây chi phí sử dụng máy thi côngcó
thể chiến tới 15% đến 20% giá trị công trình.
3.4. Ý kiến thứ tư, hoàn thiện kế toán về việc phân bổ công cụ dụng cụ
Ví dụ như cốt pha, kế toán công ty phân bổ hết trong kỳ tính giá thành (1 quý)
thì cũng chỉ sử dụng được 2 lần, có khi chỉ được 1 lần trong khi thưc tế nó có thể

sử dụng được hơn rất nhiều gây lãng phí và thất thoát tại công truờng. Chính điều
này góp phần làm tăng giá thành cồng trình.
Kế toán công ty nên tham khảo ý kiến của các đội truởng, chủ nhiệm công
trình trong việc đánh giá thời gian sử dụng của từng laọi công cụ để từ đó xây
dựng1 phương pháp phân bổ hợp lý cho thừng loại công cụ.

×