Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY DA GIẦY HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (602.6 KB, 49 trang )

Khoá luận tốt nghiệp Trần
Thị Hoài Thu - K9KT2
TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG
TY DA GIẦY HÀ NỘI
I/ ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY DA GIẦY HÀ NỘI.
1/ Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty Da giầy Hà nội là một doanh nghiệp nhà nước hạch toán độc
lập, tự chủ về tổ chức, chịu sự quản lý của Tổng công ty da giầy Việt Nam.
Công ty có tư cách pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật định, tự
chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh trong số vốn do
công ty quản lý. Công ty có trụ sở tại số 409 Đường Tam Trinh, đây vừa là
nơi giao dịch vừa là nơi sản xuất của Công ty.
Công ty Da giầy Hà Nội trước đây vốn là một xưởng thuộc da do một
nhà tư bản người Pháp xây dựng năm 1912 với nhiệm vụ sản xuất da thuộc
và các sản phẩm chế biến từ da chủ yếu nhằm phục vụ cho cuộc chiến tranh
của thực dân Pháp. Quá trình phát triển của Công ty Da giầy Hà Nội có thể
chia thành 7 giai đoạn như sau:
Giai đoạn 1912 - 1954: Công ty có tên là “Công ty thuộc da Đông
Dương'' hoạt động dưới sự quản lý của tư bản chủ nghĩa. Nhiệm vụ của công
ty trong giai đoạn này là sản xuất ra các sản phẩm phục vụ chiến tranh như:
bao súng, thắt lưng...Giai đoạn này, quy mô sản xuất của công ty còn nhỏ
mặc dù máy móc, thiết bị được đưa từ Pháp sang nhưng lao động thủ công
vẫn là chủ yếu, điều kiện lao động kém, sản lượng thấp.
Giai đoạn 1955 - 1959: Công ty thuộc da Đông Dương được chuyển
giao cho tư sản Việt Nam. Sau khi Nhà nước quốc hữu hoá một phần, công
ty hoạt động dưới hình thức hợp doanh giữa Nhà nước và tư sản Việt Nam.
Giai đoạn này công ty lấy tên là “Công ty thuộc da Việt Nam''.
Giai đoạn 1960 - 1987: Công ty thuộc da Việt Nam được quốc hữu
hoá và trở thành Nhà máy da Thuỵ Khuê do Bộ công nghiệp nhẹ trực tiếp
quản lý. Có thể nói đây là giai đoạn phát triển với tốc độ cao của công ty vì


trong thời kỳ này chỉ có đơn vị sản xuất thuộc da là Nhà máy da Thuỵ Khuê
và Nhà máy da Sài Gòn. Trong cơ chế quản lý bao cấp, sản lượng của Nhà
Trang - 1 -
Viện Đại học Mở Hà Nội
1
Khoá luận tốt nghiệp Trần
Thị Hoài Thu - K9KT2
máy đã tăng từ 5.3 tỷ đồng năm 1986 lên 6.7 tỷ đồng năm 1987. Giai đoạn
này công ty luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch từ 5% - 31%/năm.
Gai đoạn 1988 - 1990: Nhà máy da Thuỵ Khuê tham gia vào liên hiệp
da giầy với nhiệm vụ tập trung vào công nghiệp sản xuất da giầy, cung cấp
nguyên liệu cho các công ty giầy.
Giai đoạn 1991 - 1992: Nhà máy da Thuỵ Khuê tách ra khỏi liên hiệp
da giầy, hoạt động độc lập và được đổi tên thành Công ty da giầy Thuỵ Khuê
Hà Nội theo quyết định số1316/CNN-TCLĐ ngày17/12/1992 của Bộ trưởng
bộ công nghiệp nhẹ kèm theo điều lệ công ty. Thời kỳ này công ty bị mất đi
một thị trường quốc tế rất lớn khi hệ thống XHCN ở Liên Xô và Đông Âu bị
sụp đổ. Doanh thu của công ty năm 1990 là 4.2 tỷ đồng, đến 1991 là 2.3 tỷ
đồng, đến năm 1992 chỉ còn 1.4 tỷ đồng.
Giai đoạn từ 1993 - 1998: Theo nghị định 389/CNN ngày 29/4/1993
về việc thành lập lại các doanh nghiệp nhà nước của Bộ trưởng bộ công
nghiệp nhẹ, công ty được thành lập lại và chính thức mang tên mới “Công ty
Da giầy Hà Nội''. Hiện nay tên giao dịch quốc tế của Công ty là
HANSHOES ( Hanoi Leather and Shoes Company).Tháng 6/1996 Công ty
trở thành thành viên của Tổng Công ty Da Giầy Việt Nam.
Để đáp ứng nhu cầu sản xuất, năm 1994 Công ty đã đưa một dây
chuyền thuộc da hoàn chỉnh và một số thiết bị nhập từ Italia vào lắp đặt. Từ
thời điểm này nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty đã thay đổi, chuyển
từ thuộc da sang sản xuất các sản phẩm giầy vải, giầy da, giầy thể thao.
Ngoài lĩnh vực thuộc da, năm 1998 công ty còn đưa vào một dây chuyền sản

xuất giầy vải vào lắp đạt để sản xuất và xuất khẩu...Mặc dù trong nền kinh tế
thị trường, đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt nhưng với sự nỗ lực của toàn
thể cán bộ công nhân viên trong công ty, cùng với sự giúp đỡ của Tổng công
ty Da giầy Việt Nam, của Bộ công nghiệp, sản phẩm của công ty đã dần dần
chiếm lĩnh được thị trường trong và ngoài nước. Sản phẩm của công ty đã
đạt tiêu chuẩn ISO 9001. Công ty tự hào được Nhà nước tặng thưởng huân
chương lao động hạng ba.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã đạt được từ năm
2000 - 2003 phản ánh qua bảng báo cáo sau:
Trang - 2 -
Viện Đại học Mở Hà Nội
2
Khoá luận tốt nghiệp Trần
Thị Hoài Thu - K9KT2
ST
T
Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2001 2002 2003
1 Giá trị tổng sản lượng Triệu đồng 35.840 42.863 45.589
2 Doanh thu Triệu đồng 51.200 61.233 65.127
3 Nộp ngân sách Triệu đồng 1.302 1.368 2.250
4 Lợi nhuận thực Triệu đồng 112 116 121
5 Thu nhập bình quân
CNV
Nghìn đồng 670 700 720
2/ Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất tại Công ty.
2.1/ Đặc điểm tổ chức quản lý
Công ty Da giầy Hà Nội là đơn vị hạch toán độc lập có đầy đủ tư cách
pháp nhân, trực thuộc Tổng công ty Da Giầy Việt Nam. Công ty có bộ máy
quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng. Ban giám đốc trực tiếp quản lý
điều hành. Bên cạnh đó công ty còn thực hiện cơ chế khoán đến từng xí

nghiệp. Các phó giám đốc xí nghiệp phải tự đôn đốc công nhân trong quá
trình sản xuất. Với tổng số 1000 cán bộ công nhân viên trong đó số nhân
viên quản lý là 81 người, bộ máy quản lý của công ty được bố trí như sau:
- Ban giám đốc: gồm một giám đốc và hai phó giám đốc.
- Giám đốc điều hành chung cả công ty và trực tiếp điều hành các
bộ phận sau:
Phòng kinh doanh.
Phòng tổ chức.
Phòng xuất khẩu.
Phòng tài chính kế toán.
Liên doanh Hà Việt-Tungsing.
Phó giám đốc kinh doanh: là người được uỷ quyền đầy đủ để điều
hành công ty khi giám đốc đi vắng từ một ngày trở lên.Phó giám đốc kinh
doanh trực tiếp điều hành bộ phận sau:
Văn phòng công ty.
Xí nghiệp Gò
Phó giám đốc kỹ thuật: chủ động chỉ đạo, xây dựng kế hoạch và
phương án hoạt động cho các bộ phận, lĩnh vực mà mình phụ trách. Phó
giám đốc kỹ thuật là người trực tiếp điều hành các bộ phận sau:
Trang - 3 -
Viện Đại học Mở Hà Nội
3
Khoá luận tốt nghiệp Trần
Thị Hoài Thu - K9KT2
+ Trung tâm kỹ thuật mẫu.
+ Phòng ISO
+ Xí nghiệp May.
+ Xí nghiệp cao su.
Trợ lý giám đốc: có chức năng thư ký tổng hợp, văn thư liên lạc và
tham mưu cho giám đốc.

Phòng tài chính kế toán:
Phòng tài chính kế toán là nơi cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác về tình
hình tài chính cũng như nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp, tình hình biến
động các tài sản trong công ty, giúp cho giám đốc nắm rõ hiện trạng sản xuất
kinh doanh của công ty để có thể đưa ra các quyết định đúng đắn, kịp thời.
Phòng kinh doanh:
Phòng kinh doanh có chức năng phục vụ cho sản xuất kinh doanh trực
tiếp của công ty. Phòng thực hiện việc xây dựng kế hoạch, tổ chức chỉ đạo
việc thực hiện, tìm kiếm và đảm bảo các yếu tố đầu vào theo phân cấp của
Công ty kịp thời và hiệu quả cho các nhu cầu nội bộ của Công ty.
Phòng xuất nhập khẩu:
Phòng xuất nhập khẩu có nhiệm vụ nhập vật tư, hoá chất, máy móc
thiệt bị cần cho sản xuất , xuất khẩu thành phẩm. Hơn nữa còn tham mưu
cho giám đốc trong việc lựa chọn khách hàng xuất nhập khẩu và các biện
pháp hoàn thiện công tác xuất nhập khẩu.
Phòng quản lý chất lượng:
Phòng quản lý chất lượng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Phó giám đốc
kỹ thuật. Phòng thực hiện chức năng quản lý chất lượng thống nhất trong
toàn bộ công ty trên cơ sở duy trì giám sát, kiểm tra, bổ sung và hoàn thiện
bằng văn bản quy định của hệ thống quản lý chất lượng của công ty theo tiêu
chuẩn ISO 9001.
Văn phòng công ty:
Văn phòng công ty chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Phó giám đốc kinh
doanh. Văn phòng có chức năng giúp việc cho ban giám đốc công ty trong
lĩnh vực hành chính tổng hợp và đối ngoại.
Với bộ máy quản lý sản xuất như vậy, trong thời gian qua Công ty đã
tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Doanh thu không ngừng
Trang - 4 -
Viện Đại học Mở Hà Nội
4

Giám đốc
Phó giám đốc Phó giám đốc
Trung tâm kỹ thuật mẫuPhòng ISOPhòng kinh doanhPhòng xuất nhập khẩuPhòng tài chính kế toánPhòng tổ chức Văn phòng
Xí nghiệp may
Xí nghiệp cao su Xưởng cơ điện Xí nghiệp gò
Liên doanh Hà Việt Tungshing
Khoá luận tốt nghiệp Trần
Thị Hoài Thu - K9KT2
tăng lên qua các năm, thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước và đời
sống cán bộ công nhân viên không ngừng được cải thiện.
BỘ MÁY TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY DA GIẦY HÀ NỘI
Trang - 5 -
Viện Đại học Mở Hà Nội
5
Khoá luận tốt nghiệp Trần
Thị Hoài Thu - K9KT2
2.2/ Đặc điểm tổ chức sản xuất
Để đáp ứng yêu cầu của quy trình công nghệ, Công ty Da giầy Hà Nội
tổ chức sản xuất với 3 xí nghiệp: xí nghiệp may, xí nghiệp cao su, xí nghiệp
gò ráp và 1 xưởng là xưởng cơ điện.
Xưởng cơ điện có nhiệm vụ cung cấp hơi nước, động lực để phục vụ
cho ba xí nghiệp May, Gò, Cao su và sửa chữa bảo dưỡng các trang thiết bị
máy móc phục vụ sản xuất đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra liên
tục, thuận lợi.
Xí nghiệp may có nhiệm vụ chặt mảnh da, cắt vải theo mẫu và may
hoàn chỉnh để cung cấp mũ giầy...cho xí nghiệp gò ráp để hoàn thiện sản
phẩm giầy.
Xí nghiệp Cao su có nhiệm vụ cán luyện cao su và ép đế giầy để cung
cấp các loại đế giầy cho xí nghiệp Gò.
Xí nghiệp Gò, sau khi nhận được các loại vật tư, bán thành phẩm từ xí

nghiệp may, xí nghiệp cao su sẽ tiếp tục quy trình sản xuất để hoàn thành sản
phẩm.
2.3/ Quy trình công nghệ sản xuất giầy.
Mặt hàng chính của công ty hiện nay là giầy da, giầy thể thao và giầy
vải, ngoài ra công ty còn chế tạo ra các sản phẩm từ cao su để phục vụ cho
việc sản xuất giầy da, giầy vải. Do vậy, công ty còn có bộ phận pha chế hoá
chất để phục vụ cho việc chế biến cao su và một số công đoạn sản xuất giầy
như làm mềm da, nhuộm vải. Nhìn chung, các quy trình công nghệ sản xuất
các loại sản phẩm đều khá phức tạp, mang tính chất liên tục. Tuy nhiên thời
gian từ khi đưa nguyên liệu vào sản xuất đến khi nhập kho thành phẩm tương
đối ngắn. Cụ thể như sau:
- Xí nghiệp May: Có nhiệm vụ may hoàn chỉnh mũ giầy. Công đoạn
may này đòi hỏi công nhân phải có tay nghề cao, cẩn thận trong từng công
đoạn vì có công đoạn khó cần phải thao tác kỹ thuật như : đấu hậu, vào nẹp ô
dê, đường viền, đột dập ô dê. Mũ giầy hoàn chỉnh phải được vệ sinh sạch sẽ,
kiểm hóa từng đôi đạt yêu cầu mới chuyển cho phân xưởng giầy gò thành
giầy hoàn chỉnh.
- XN Cao su có nhiệm vụ chế biến cao su để SX giầy có sử dụng
cao su. Bộ phận cán luyện sử dụng nguyên liệu là cao su và các
Trang - 6 -
Viện Đại học Mở Hà Nội
6
Khoá luận tốt nghiệp Trần
Thị Hoài Thu - K9KT2
loại hoá chất khác. Trước tiên là cán luyện thô cao su, sau đó đưa
các chất xúc tác để cán tinh cao su đưa hỗn hợp này vào máy cán,
cán mỏng theo quy trình kỹ thuật chặt thành đê cán, bím giầy, nẹp
ô dê. Nếu giầy có sử dụng đế đúc thì phần hỗn hợp này sẽ được
chuyển sang phân xưởng ép để ép thành đế. SP của XN Cao su
được xí nghiệp giầy kết hợp với mũ giầy gò thành giầy hoàn chỉnh.

- Xí nghiệp Gò đảm nhận khâu cuối cùng của quy trình SX là hoàn
chỉnh giầy thành phẩm. Tại đây với mũ giầy từ phân xưởng may
và đế cao su từ XN Cao su cùng với nguyên liệu phụ khác như :
dây giầy, túi ni lon, giấy lót, giấy gói. Xí nghiệp tiến hành gò giầy
trên cơ sở có khuôn mẫu đó là phom giầy, SP gò này được lưu hoá
cũng phải được vệ sinh, tẩy bẩn và kiểm hoá sau đó được đóng
gói, bảo quản chờ làm thủ tục xuất khẩu.
Trang - 7 -
Viện Đại học Mở Hà Nội
7
Khoá luận tốt nghiệp Trần
Thị Hoài Thu - K9KT2
QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ GIẦY
Trang - 8 -
Viện Đại học Mở Hà Nội
8
Vải, da
Chặt mảnh
May
Cao su
Tinh luyện
Chuẩn bị gò
Gò ráp
Hấp
Cắt riềm, dán kín, xỏ dây
Hoàn tất sản phẩm
Sản phẩm giầy
Kiểm nghiệm
Nhập kho
Khoá luận tốt nghiệp Trần

Thị Hoài Thu - K9KT2
3/.Đặc điểm tổ chức công tác kế toán.
Công ty là một đơn vị hạch toán độc lập trong Tổng Công Ty Da Giầy
Việt Nam. Hình thức kế toán của công ty là nửa tập trung nửa phân tán.
Công việc kế toán hoạt động sản xuất kinh doanh ở các bộ phận trực thuộc
do phòng kế toán ở bộ phận đó thực hiện rồi định kỳ tổng hợp số liệu gửi về
phòng kế toán công ty lập báo cáo tài chính.
Các bộ phận trực thuộc của Công ty đều có phòng kế toán riêng
nhưng theo dõi những phần hành kế toán chủ chốt ở bộ phận trực thuộc.
Cuối kỳ lập báo cáo tổng hợp gửi về phòng kế toán công ty.Theo biên chế
phòng kế toán có 6 ngưòi:
+ Trưởng phòng kế toán: có nhiệm vụ điều hành bộ máy kế toán,
thực thi theo đúng chế độ chính sách, hướng dẫn chỉ đạo kiểm tra các hoạt
động của các nhân viên kế toán ở bộ phận trực thuộc cũng như ở công ty.
+ Phó phòng kế toán: thực hiện công tác kế toán tổng hợp, lập báo cáo
tài chính đồng thời theo dõi mảng chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
+ Kế toán TSCĐ, nguyên vật liệu: theo dõi tình hình tăng giảm
TSCĐ và tình hình nhập xuất tồn nguyên vật liệu.
+ Kế toán thanh toán: theo dõi chi tiết thanh toán với người bán,
thanh toán tiền lương, bảo hiểm xã hội cho công nhân viên. Đồng thời theo
dõi tình hình thu chi quỹ tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng.
+ Kế toán tiêu thụ thành phẩm và theo dõi công nợ: theo dõi chi tiết
tình hình tiêu thụ và các khoản thanh toán với người bán người mua.
+ Thủ quỹ: có nhiệm vụ giữ quỹ tiền mặt, thu chi tiền mặt.
Dưới các xí nghiệp có các nhân viên kế toán của xí nghiệp.
Trang - 9 -
Viện Đại học Mở Hà Nội
9
Kế toán trưởng
Kế toán TSCĐ và NVLKế toán thanh toánKế toán TP,TTTP và theo dõi công nợThủ quỹ Nhân viên tài chính

Kế toán các xí nghiệp
Phó phòng phụ trách kế toán
Khoá luận tốt nghiệp Trần
Thị Hoài Thu - K9KT2
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Hiện nay ở công ty đang áp dụng hệ thống kế toán doanh nghiệp ban
hành theo quyết định 1141TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ tài chính.
Hình thức kế toán mà Công ty áp dụng là hình thức “Nhật ký chứng
từ'', hình thức này phù hợp với đặc điểm của Công ty vì khối lượng công
việc tập trung ở phòng tài chính kế toán là chủ yếu, đội ngũ kế toán đông, có
trình độ khá đồng đều. Theo hình thức này, hàng ngày kế toán ở Công ty căn
cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh theo trình tự thời gian và theo hệ thống kế toán. Đến cuối tháng
tiến hành tổng hợp các số liệu phát sinh của từng tài khoản để ghi vào Sổ cái
các tài khoản. Số liệu tổng cộng ở sổ cái và một số chỉ tiêu trong Nhật ký
chứng từ, bảng kê, các bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài
chính.

Trang - 10 -
Viện Đại học Mở Hà Nội
10
Khoá luận tốt nghiệp Trần
Thị Hoài Thu - K9KT2
Sơ đồ luân chuyển chứng từ theo hình thức nhật ký chứng từ
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
II. TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI
CÔNG TY DA GIẦY HÀ NỘI
1.Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất ở Công ty.

a.Phân loại chi phí sản xuất ở Công ty Da giầy Hà Nội
Cty áp dụng cách phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành SP
bao gồm 3 khoản mục sau :
Chi phí NVL trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Trang - 11 -
Viện Đại học Mở Hà Nội
Chứng từ gốc
v các bà ảng
Thẻ v sà ổ
kế toán
chi tiết
Nhật kí

Bảng

Bảng tổng
hợp chi tiết
Sổ cái
Báo các t ià
chính
11
Khoá luận tốt nghiệp Trần
Thị Hoài Thu - K9KT2
Chi phí sản xuất chung
b.Đối tượng tập hợp chi phí tại Công ty Da giầy Hà Nội .
Như đã đề cập, khách hàng chủ yếu của Công ty Da giầy Hà Nội là
khách hàng nước ngoài. Đặc điểm của các khách hàng này là họ đặt mua
hàng theo từng lô hàng với số lượng lớn. Chính từ những điểm đặc biệt trong
việc sản xuất ở trên mà đối tượng tập hợp chi phí ở Công ty Da giầy Hà Nội

là từng đơn hàng. Để tập hợp chi phí sản xuất cho từng đơn hàng, Cty theo
dõi và tập hợp chi phí NVL trực tiếp xuất dùng cho từng đơn hàng, chi phí
nhân công trực tiếp cũng được theo dõi và tập hợp cho từng đơn hàng.
Những chi phí sản xuất chung như điện, nước, khấu hao, dịch vụ mua ngoài
không thể theo dõi và tập hợp chi phí cho từng đơn hàng cho nên Cty tập
hợp chi phí sản xuất chung trong tháng cho toàn Cty sau đó đem phân bổ chi
phí cho các đơn hàng sản xuất trong tháng tiêu thức phân bổ theo chi phí
nhân công trực tiếp.
c. Kỳ tập hợp chi phí và kỳ tính giá thành sản phẩm ở Công ty.
Ở Công ty Da giầy Hà Nội kế toán theo dõi, tập hợp và phân bổ chi
phí sản xuất phát sinh của từng đơn hàng theo từng tháng. Vậy, thời điểm để
kế toán chi phí tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất phát sinh cho các đơn
hàng là vào cuối mỗi tháng. Giá thành sản phẩm thường được tính sau khi
đơn đặt hàng hoàn thành.
Quá trình sản xuất của Cty được liên tục trong mùa và phải thực
hiện nhiều đơn hàng khác nhau và thời gian hoàn thành khác nhau. Để
minh hoạ được trường hợp thực tế phát sinh khoá luận này sẽ xem xét
việc tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất trong tháng 3/2003 của 2 đơn
hàng.
Thứ nhất là đơn hàng FT, đơn hàng bắt đầu sản xuất là ngày 1/03/2003
và ngày hoàn thành là 29/3/2003..
Thứ hai là đơn hàng LEXETART, ngày bắt đầu SX là 01/3/2003 và
ngày hoàn thành là 30/3/2003. Như vậy việc SX của hai đơn hàng này được
tiến hành trọn vẹn trong tháng 3.
Trang - 12 -
Viện Đại học Mở Hà Nội
12
Khoá luận tốt nghiệp Trần
Thị Hoài Thu - K9KT2
2.Tài khoản sử dụng trong việc tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất của

các đơn hàng.
Công ty Da giầy Hà Nội sử dụng các TK để phản ánh tập hợp chi phí
và phân bổ chi phí sản xuất của các đơn hàng là những tài khoản sau :
TK621: Chi phí NVL trực tiếp
TK622: Chi phí nhân công trực tiếp
TK627: Chi phí sản xuất chung
TK154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Các tài khoản trên được mở chi tiết cho từng đơn hàng như :
Đơn hàng FT
Đơn hàng LEXETART

3.Các chứng từ bảng biểu dùng cho việc tập hợp và phân bổ chi phí sản
xuất phát sinh trong tháng cho các đơn hàng.
Chứng từ ban đầu phục vụ cho việc tập hợp và phân bổ chi phí sản
xuất phát sinh trong tháng cho các đơn hàng ở Công ty Da giầy Hà Nội bao
gồm :
Bảng phân bổ NVL, CCDC do kế toán NVL lập và chuyển sang cho
kế toán chi phí và giá thành sản phẩm. Bảng phân bổ này được lập vào cuối
tháng, cho biết giá trị NVL-CCDC xuất dùng trong tháng, cho sản xuất
chung, cho QLDN, cho việc bán hàng và dùng cho chi phí chờ phân bổ.
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, bảng này cũng được lập vào cuối
của tháng bảng này giúp xác định chi phí nhân công trực tiếp phát sinh cho
từng đơn hàng được sản xuất trong tháng. Trong chi phí phân công trực tiếp
cho từng đơn hàng còn được chi tiết thành tiền lương và các khoản trích theo
lương như KPCĐ, BHXH, BHYT được đưa vào chi phí nhân công trực tiếp.
Ngoài ra kế toán chi phí còn sử dụng:
Nhật ký chứng từ số 1: là sổ dùng để phản ánh phát sinh bên có TK 111
đối ứng nợ các TK liên quan như TK 112, 131, 141.
Nhật ký chứng từ số 2: là sổ dùng để phản ánh phát sinh bên có TK
112 đối ứng nợ các TK liên quan như TK 111, 151, 152.

Nhật ký chứng từ số 4: là sổ dùng để theo dõi số phát sinh có tiền vay
của công ty phản ánh trên bên có của các TK 311 “Vay ngắn hạn”, TK 315
Trang - 13 -
Viện Đại học Mở Hà Nội
13
Khoá luận tốt nghiệp Trần
Thị Hoài Thu - K9KT2
“Nợ dài hạn đến hạn trả”, TK 341 “Vay dài hạn”, TK 342 “Nợ dài hạn” đối
ứng nợ các TK có liên quan như TK 111, 112, 331.
Nhật ký chứng từ số 5: là sổ dùng để theo dõi tình hình phát sinh và
thanh toán công nợ phải trả của công ty phản ánh trên bên có và bên nợ của
TK đối ứng với các TK có liên quan như TK 152, 153, 111, 311.
Nhật ký chứng từ số 6: là sổ dùng để theo dõi tình hình vật tư, hàng hoá
đang đi đường của công ty phản ánh trên bên có TK 151 đối ứng nợ các TK
có liên quan như TK 152, 152, 156.
Nhật ký chứng từ số 8: là sổ dùng để theo dõi công tác bán hàng của
công ty phản ánh trên bên có các TK 155, 131, 511, 632, đối ứng nợ các TK
có liên quan như TK 111, 112, 131, 138.
Nhật ký chứng từ số 9: là sổ dùng để theo dõi TSCĐ hữu hình của
công ty (công ty không có TSCĐ thuê tài chính và TSCĐ vô hình) phản ánh
trên bên có TK 211 đối ứng nợ TK 214, 811.
Nhật ký chứng từ số 10: là sổ dùng để theo dõi số phát sinh có của một
số TK khác của công ty như TK 136, 138, 141, 144, 338, 411, 412, 413, 414,
415, 421, 416, 431, 441 đối ứng nợ các TK có liên quan.
Tuy nhiên Công ty lại không sử dụng Nhật ký chứng từ số 7 đề theo dõi
tình hình chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Các bảng kê công ty sử dụng gồm có:
Bảng kê số 1: là sổ dùng để theo dõi số tăng tiền mặt của công ty phản
ánh trên bên nợ TK 111 đối ứng có các TK có liên quan như TK 112, 131,
138, 141, 311, 331, 511, 711.

Bảng kê số 2: dùng để theo dõi số tăng tiền gửi ngân hàng của công ty
phản ánh trên bên nợ TK 112 đối ứng có các TK có liên quan như TK 111,
131, 138, 311, 511, 711.
Bảng kê số 3: dùng để tính giá thực tế nguyên vật liệu, CCDC xuất
dùng
Bảng kê số 4: dùng để tập hợp chi phí sản xuất
Bảng kê số 5.1: là sổ dùng để tập hợp chi phí bán hàng và chi phí quản
lý của toàn công ty
Bảng kê số 5.2: là sổ dùng để tập hợp chi phí đầu tư và xây dựng cơ
bản của toàn công ty
Bảng kê số 6: là sổ dùng để tập hợp chi phí trả trước và chi phí phải trả
Bảng kê số 8: là sổ dùng để theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho thành
phẩm (theo từng kho).
Bảng kê số 9: là sổ dùng để tính giá thành thành phẩm
Bảng kê số 10: là sổ dùng để theo dõi hàng gửi bán của công ty
Các sổ kế toán và bảng phân bổ công ty sử dụng gồm có:
Trang - 14 -
Viện Đại học Mở Hà Nội
14
Khoá luận tốt nghiệp Trần
Thị Hoài Thu - K9KT2
Sổ cái 1TK và sổ cái lập cho tất cả các TK
Sổ chi tiết 1TK và sổ chi tiết cho tất cả các TK
Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là VNĐ. Nếu phát sinh
các nghiệp bằng ngoại tệ thì chuyển đổi theo tỷ gía hạch toán của ngân hàng
Ngoại thương.
Nguyên tắc đánh giá TSCĐ theo giá thực tế.

Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho theo giá mua thực tế
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: phương pháp KKTX
4.Hạch toán các khoản mục chi phí
a/Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Nguyên vật liệu chiếm một vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình sản
xuất kinh doanh của Công ty. Là yếu tố cơ bản để cấu thành nên một sản
phẩm, tỷ trọng về chi phí nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm khoảng
70 -75%, do đó, khi có sự biến động về chi phí nguyên vật liệu sẽ gây ảnh
hưởng lớn đến giá thành sản phẩm.
Căn cứ vào đơn đặt hàng ký kết được, Cty tiến hành chuẩn bị sản xuất..
Muốn tiến hành sản xuất Công ty Da giầy Hà Nội phải chuẩn bị đầy đủ
NVL: vải, da, chỉ may, cao su, ôdê, hoá chất... và VL phụ, CCDC sử dụng
trực tiếp cho sản xuất như: Bao bì (thùng Carton, hộp, túi nylon), riêng phom
nhôm, dao chặt, khuôn có giá trị lớn nên được phân bổ dần... Nhiên liệu Cty
sử dụng cho sản xuất là than.
Theo quy trình công nghệ, một đôi giầy hoàn chỉnh được làm từ hai
bán thành phẩm là mũ giầy và đế giầy. Để sản xuất ra mũ giầy nguyên vật
liệu chủ yếu là các loại da và vải, chỉ may còn nguyên vật liệu chủ yếu dùng
cho đế là cao su và các loại hoá chất.
Nguyên vật liệu chính là cơ sở vật chất hình thành nên SP. Tại Cty
NVL nói chung bao gồm nhiều loại với quy cách, màu sắc, chủng loại khác
nhau để phù hợp với yêu cầu của đơn đặt hàng.
Vật liệu phụ là những thứ vật liệu khi tham gia vào quá trình SXKD
nó làm tăng thêm chất lượng SP. Đó là: chỉ, dây buộc, keo dán, khóa, móc...
Trang - 15 -
Viện Đại học Mở Hà Nội
15
Khoá luận tốt nghiệp Trần
Thị Hoài Thu - K9KT2
Nhiên liệu được dùng chủ yếu là than đốt lò hơi cung cấp cho quá

trình lưu hoá giầy và ép đế.
Phế liệu của Cty hiện nay thường là vải, da vụn giao cho Đoàn thanh
niên bán thu hồi, số tiền này được sử dụng vào các phong trào của đoàn.
Để tiện cho việc theo dõi, công ty đã thực hiện việc đánh số danh điểm
vật tư cho từng loại nguyên vật liệu, vật liệu phụ, công cụ dụng cụ
Căn cứ vào phiếu xuất kho vật tư do nhân viên thống kê các xí nghiệp
gửi lên, kế toán NVL tập hợp và phân loại phiếu xuất kho theo từng chủng
loại NVL để lập “ Bảng tổng hợp xuất NVL” (Biểu số 2), sau đó tính ra số
lượng vật tư nhập - xuất - tồn rồi vào “ Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu”.
Cuối tháng, căn cứ vào sổ chi tiết nguyên vật liệu, kế toán lập “ Bảng tổng
hợp nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu”. Mỗi loại vật liệu được ghi một dòng
bao gồm số lượng, giá trị của vật liệu nhập trong kỳ, xuất trong kỳ và tồn
cuối kỳ. Trên cơ sở bảng tổng hợp nhập xuất tồn, cuối tháng kế toán tập
hợp và lập “Bảng phân bổ nguyên vật liệu” (biểu số3). Bảng này tập hợp
toàn bộ chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong kỳ của xí nghiệp và
có tác dụng cung cấp thông tin cho công tác tính giá thành sản phẩm.
Đối với NVL là cao su và các loại hoá chất cấp cho XN cao su thì kế
toán không theo dõi chi tiết cao su và hoá chất xuất dùng cho từng đơn hàng.
Ví dụ như cùng một mẻ cao su cán luyện có thể dùng cho nhiều đơn hàng vì
vậy không thể tách riêng cho đơn hàng FT hay Lexetart. Chính vì vậy đòi hỏi
một cách tính toán đặc biệt để tính được trị giá của cao su và hoá chất xuất
dùng cho việc sản xuất đế giầy của từng đơn đặt hàng để từ đó đưa vào chi
phí NVL trực tiếp của đơn hàng.
Trị giá cao su tiêu
dùng của 1 đơn
hàng =
Trị giá 1 kg cao su
tinh luyện *
Tổng khối lượng
cao su tiêu dùng

cho đơn hàng
Như vậy, xét về thực chất đây chính là việc phân bổ trị giá NVL là cao
su và các loại hoá chất trong tháng cho từng đơn hàng theo tiêu thức là lượng
tiêu hao định mức NVL.
Trang - 16 -
Viện Đại học Mở Hà Nội
16
Đơn hàng FT
Đơn hàng Lexetart
Các đ/hàng khác
XN cao su
Sao su và hoá chất tiêu dùng cho các đơn hàng trong tháng
Khoá luận tốt nghiệp Trần
Thị Hoài Thu - K9KT2
Biểu số 1:Tập hợp và phân bổ hoá chất xuất dùng trong tháng.
Tại Cty việc tiến hành sản xuất đựơc thực hiện theo đơn đặt hàng, mỗi
đơn hàng được lập một phiếu tính giá thành riêng. Việc làm này sẽ giúp cho
quản lý chi phí sản xuất cho từng đơn đặt hàng được thuận tiện, chặt chẽ mặc
dù theo cách này tốn nhiều thời gian. Phương pháp kế toán hàng tồn kho của
Cty là phương pháp kê khai thường xuyên, do đó việc nhập xuất vật tư kế
toán trực tiếp sử dụng trên TK152. Bên cạnh đó để hạch toán chi phí NVL
trực tiếp cho sản xuất SP kế toán sử dụng TK621.
Từ bảng kê xuất vật tư kế toán sẽ tính ra được số tổng cộng của tất cả
NVL được xuất dùng trong tháng cho từng đơn hàng. Số liệu này sẽ được thể
hiện trên bảng phân bổ NVL trong tháng (biểu số 3).
Trang - 17 -
Viện Đại học Mở Hà Nội
17
Khoá luận tốt nghiệp Trần
Thị Hoài Thu - K9KT2

Biểu số 2
BẢNG TỔNG HỢP XUẤT NGUYÊN VẬT LIỆU
Công ty Da giầy Hà nội tháng 3/2003
S
T
T
Tên vật tư Mã
số
ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
Nguyên vật liệu
chính
1.524.560.080
1 Vải navy 0106 mét 11525 19.500 224.737.500
2 Phin Peaco 0107 mét 12395 7.009 86.876.555
3 Vải be 0108 mét 20373 8.125 165.530.625
4 Da bò 0201 mét 9136 25.000 228.400.000
5 Da trâu 0202 mét 8128 16.300 132.486.400
6 Cao su 0301 Kg 26.107 22.000 574.354.000
7 Hoá chất 0302 Kg 155 25.000 3.875.000
8 Xăng 0303 Lít 3.550 6.000 21.300.000
........ ........
.
......... ........ ......... ...........
Vật liệu phụ 150.473.560
1 Bìa Đài Loan 0012 Tấm 10.043 2.000 20.086.000
2 Giấy độn 0013 Kg 569 2.750 1.564.750
3 Băng dính 0014 cuộn 1.250 1.850 2.312.500
4 Chỉ may 0015 Cuộn 7.690 5.100 39.219.000
5 Mác 0016 Mét 2.510 3.125 7.843.750
6 Khoá 0017 Cái 35.000 800 2.800.000

7 Dây buộc 0018 mét 6.086 500 3.043.000
.......... ........
.
........ ........ .......... ..........
Cộng tổng 1.675.033.640
Trang - 18 -
Viện Đại học Mở Hà Nội
18
Khoá luận tốt nghiệp Trần
Thị Hoài Thu - K9KT2
Biểu số 3 : Bảng phân bổ nguyên vật liệu
Công ty Da giầy Hà Nội tháng 3/2003
Đơn vị tính:đồng
TT
Ghi có các TK

Ghi nợ các TK
Tài khoản
1521
Tài khoản
1522
Tổng cộng
TK621:Chi phí NVL trực
tiếp
1.524.560.080 150.473.560 1.675.033.640
1
Đơn hàng FT 1.114.397.294 100.295.756 1.124.693.050
2
Đơn hàng Lexetart 521.656.109 109.718.280 631.374.389
Kế toán chi phí sẽ ghi bút toán sau :

Nợ TK621 : 1.675.033.640
Có TK1521 : 1.524.560.080
Có TK1522 : 150.473.560
Trang - 19 -
Viện Đại học Mở Hà Nội
19

×