Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

HƯỚNG DẪN LÀM BÀI NLVH DẠNG CHỨNG MINH MỘT NHẬN ĐỊNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.85 KB, 30 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TỈNH VĨNH PHÚC</b>
<b>PHỊNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO HUYỆN BÌNH XUN</b>




<b>---***---CHUN ĐỀ</b>



<b>HƯỚNG DẪN LÀM BÀI NLVH</b>



<b>DẠNG CHỨNG MINH MỘT NHẬN ĐỊNH</b>



<b> Họ và tên : TRƯƠNG LỆ HẰNG </b>
<i><b> Chức vụ : Giáo viên</b></i>


<i><b> Đơn vị : Trường THCS Lý Tự Trọng – huyện Bình Xuyên - </b></i>
<i><b>Tỉnh Vĩnh Phúc.</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b> A. Hệ thống kiến thức sử dụng trong chuyên đề:</b>
<b> I. Kiến thức cơ bản trong SGK :</b>


1. Văn nghị luận.


2. Nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích).
3. Nghị luận về bài thơ (hoặc đoạn thơ).


4. Các văn bản thơ, truyện được học trong chương trình Ngữ văn 9.


5. Các phép lập luận giải thích, chứng minh, phân tích, tổng hợp, so sánh…
<b> II. Kiến thức nâng cao, mở rộng: </b>


1. Kiến thức về văn học sử.


2. Kiến thức về lí luận văn học.


3. Một số tác phẩm văn học ngoài chương trình.


<b>B. Hệ thống các dạng bài tập đặc trưng của chuyên đề:</b>
<i><b> I. Nhận định về một giai đoạn văn học.</b></i>


<i><b> Với dạng đề này nhận định được đưa ra trong phần đề bài thường yêu cầu</b></i>
chứng minh nội dung, hình thức nổi bật … của một giai đoạn văn học trong tiến
trình văn học sử.


<b> VD: Trong bài “ Mấy nét khái quát về Văn học Việt Nam từ sau Cách mạng</b>
<i>tháng Tám 1945” có viết:</i>


<i> “ Văn học của ta đã xây dựng những hình tượng cao đẹp về Tổ quốc và Nhân dân,</i>
<i>đặc biệt thể hiện sinh động hình ảnh của thế hệ trẻ “ xẻ dọc Trường Sơn đi cứu</i>
<i>nước” với ý thức ngày càng sâu sắc về trách nhiệm của thế hệ trước dân tộc và</i>
<i>nhân dân, trước Tổ quốc và lịch sử”.</i>


(Văn học 9, tập 2- NXBGD 2001- Trang 75)
Em hãy phân tích một số tác phẩm đã học và đọc thêm để làm sáng tỏ nhận xét
trên.


<i><b> II. Nhận định về một tác giả văn học.</b></i>


Đề bài thường nêu ra những nhận định về tư tưởng sáng tác, phong cách sáng
tác, sự nghiệp sáng tác…của một tác giả văn học cụ thể.


<b> VD: Nhận định về giá trị tư tưởng trong các sáng tác của thi hào Nguyễn Du,</b>
có ý kiến cho rằng:



<i> “Nguyễn Du là một con người suốt đời khắc khoải về con người, về lẽ đời.” </i>
(Nguyễn Du toàn tập – Mai Quốc Liên, NXB Văn học, H. 1996)
Hãy chọn phân tích một hoặc một số tác phẩm của Nguyễn Du để làm sáng tỏ
nhận định trên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<i><b>1.</b></i> <i><b>Nhận định về nội dung của tác phẩm văn học:</b></i>


Nội dung của một tác phẩm văn học thường thể hiện qua các yếu tố nhân vật,
chủ đề, cốt truyện, hình ảnh…nên các nhận định của dạng bài này bao giờ cũng nêu
rõ một trong các nội dung ấy.


<b> VD1: Có ý kiến cho rằng: Bài thơ “Mùa xn nho nhỏ” là tiếng lịng thể hiện</b>
<i>tình u và khát vọng được cống hiến cho đời của Thanh Hải.</i>


Hãy phân tích bài thơ để làm sáng tỏ ý kiến trên.


<i><b> VD 2: Trong truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa, nhà văn Nguyễn Thành Long đã để</b></i>
cho ông họa sĩ nghĩ về anh thanh niên như sau:


<i> “Người con trai ấy đáng yêu thật, nhưng làm cho ông nhọc quá. Với</i>
<i>những điều làm cho người ta suy nghĩ về anh. Và về những điều anh suy nghĩ</i>
<i>trong cái vắng vẻ vịi vọi hai nghìn sáu trăm mét trên mặt biển, cuồn cuộn tuôn ra</i>
<i>khi gặp người. Những điều suy nghĩ đúng đắn bao giờ cũng có những vang âm,</i>
<i>khơi gợi bao điều suy nghĩ khác trong óc người khác, có sẵn mà chưa rõ hay chưa</i>
<i>được đúng. ”</i>


<i> (Lặng lẽ Sa Pa – Nguyễn Thành Long)</i>
<i><b>Nêu rõ những điều anh suy nghĩ và những điều làm cho người ta suy</b></i>
<i><b>nghĩ về anh trong truyện ngắn. </b></i>



<i><b> 2. Nhận định về nghệ thuật của tác phẩm văn học:</b></i>


Lời nhận định thường yêu cầu nghị luận về một trong những khía cạnh nghệ
thuật cụ thể của một tác phẩm văn học như:


+ Với tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích): nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật,
nghệ thuật xây dựng tình huống truyện, nghệ thuật sử dụng ngôn từ.


+ Với bài thơ (hoặc đoạn thơ): nghệ thuật về hình ảnh, cấu tứ, giọng điệu,
ngôn từ…


<i><b> VD: Người đọc “Truyện Kiều” từ xưa đến nay đều công nhận: “Thi hào</b></i>


<i>Nguyễn Du xứng đáng là bậc thầy về nghệ thuật miêu tả nhân vật.”</i>


Qua các nhân vật Thúy Vân, Thúy Kiều em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
<i><b> 3. Nhận định về cả nội dung và nghệ thuật của tác phẩm văn học:</b></i>


Ở dạng này, nhận định thường nêu yêu cầu nghị luận về cả giá trị nội dung và
nghệ thuật của một tác phẩm văn học cụ thể. Tuy nhiên học sinh cần đọc kĩ nhận
định để xác định rõ dạng bài này vì có khi nhận định không nêu cụ thể vấn đề nghị
luận mà ẩn đi (đề chìm).


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<i><b> IV. Nhận định về một vấn đề lí luận văn học.</b></i>


Nhận định thường nêu lên một vấn đề lí luận văn học như chức năng của văn
học (nhận thức, giáo dục, thẩm mĩ…), phương pháp sáng tác của nhà văn, nhân vật
điển hình…Tuy nhiên, cũng giống như dạng bài chứng minh một nhận định về nội
dung và nghệ thuật của một tác phẩm văn học, vấn đề nghị luận trong các nhận


định về một vấn đề lí luận văn học thường khơng xuất hiện trực tiếp. Vì thế, để xác
định đúng vấn đề nghị luận mà nhận định thuộc dạng này đưa ra, ngồi việc đọc kĩ
nhận định học sinh cịn phải biết vận dụng kiến thức lí luận văn học.


<i><b> VD: Bàn về thơ, có ý kiến cho rằng: Thơ khơng chỉ đưa ru mà cịn thức tỉnh.</b></i>
<i> Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy phân tích bài thơ Ánh trăng của</i>
Nguyễn Duy để làm rõ nhận định trên.


<b>C.</b>


<b> Hệ thống các phương pháp cơ bản, đặc trưng để giải các dạng bài tập trong</b>
<b>chuyên đề:</b>


1. Phương pháp đọc, nghiên cứu tài liệu.
2. Phương pháp gợi mở, phân tích, giảng bình.
3. Phương pháp liên hệ, so sánh.


4. Phương pháp thảo luận nhóm.


5. Phương pháp viết đoạn văn, lập luận.


<b>D. Hướng dẫn cách làm bài NLVH dạng chứng minh một nhận định: </b>


<i> I. <b>Tìm hiểu đề và tìm ý:</b></i>
<i><b> 1. Tìm hiểu đề:</b></i>


<i><b> Khi hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề giáo viên hướng dẫn các em nắm được</b></i>
cách thức tìm hiểu đề bằng cách đọc kĩ từ ngữ trong đề bài, chú ý những từ ngữ
quan trọng để xác định các nội dung cơ bản sau:



<i> - Kiểu bài: Chứng minh nhận định.</i>


Đối với bài nghị luận văn học dạng chứng minh một nhận định, trong đề
<i>thường xuất hiện các từ ngữ “làm sáng tỏ nhận xét trên”, “làm sáng tỏ nhận định</i>
<i>trên”, “làm sáng tỏ ý kiến trên”…</i>


<i> - Vấn đề nghị luận: Là nội dung chính cần làm sáng tỏ trong bài viết.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<i> - Phạm vi tư liệu: Trên cơ sở xác định được vấn đề nghị luận, học sinh xác</i>
định phạm vi tư liệu phục vụ cho việc làm sáng tỏ vấn đề nghị luận thường là kiến
thức về các phương diện như: văn học sử, các tác phẩm văn học trong và ngồi
chương trình, kiến thức lí luận văn học…


<i><b> 2. Tìm ý: </b></i>


- Giáo viên hướng dẫn học sinh giải thích nhận định nêu ra trong đề bài thông
qua việc:


+ Giải thích nhận định: giải nghĩa của các từ ngữ quan trọng trong nhận định,
cấu trúc của nhận định…rồi từ đó khái quát ý của cả nhận định bằng cách trả lời
<i>câu hỏi “Nghĩa là gì?”, “Là thế nào?”. Tuy nhiên, đối với những đề bài nhận định</i>
đã mang nghĩa tường minh thì khơng cần giải thích.


<i> + Giải thích cơ sở của vấn đề: trả lời những câu hỏi “Vì sao lại thế?”, “Lí</i>
<i>do nảy sinh vấn đề là gì?”, “Ngun nhân nào dẫn đến vấn đề?”…để tìm hướng</i>
giải thích nhận định.


- Trên cơ sở giải thích nhận định, giáo viên hướng dẫn học sinh xác
lập hệ thống luận điểm (những quan điểm, tư tưởng người viết đưa ra để làm sáng
tỏ vấn đề nghị luận ), luận cứ (lí lẽ, dẫn chứng) và phương pháp lập luận.



+ Luận điểm 1:
. Nêu luận điểm.


. Chứng minh luận điểm


Luận điểm phụ 1: (Luận cứ)
Luận điểm phụ 2: (Luận cứ)
Luận điểm phụ …


. Kết luận luận điểm.
+ Luận điểm 2:


+ Luận điểm 3: …


- Đánh giá, mở rộng vấn đề:


+ Đánh giá thành công của vấn đề: sự kế thừa, phát huy của vấn đề, vấn đề
có ý nghĩa như thế nào, ảnh hưởng, tác động ra sao? …


+ So sánh, đối chiếu vấn đề nghị luận với các tác giả, tác phẩm cùng chủ
đề, với giai đoạn văn học khác…


+ Vai trò, ý nghĩa của vấn đề với bản thân: nhận thức, hành động…


- Xác định phương pháp lập luận: Kết hợp các thao tác giải thích, chứng minh,
phân tích, bình luận, bình giảng…


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Trên cơ sở các ý cơ bản đã tìm được giáo viên hướng dẫn học sinh thảo luận
sắp xếp theo bố cục ba phần, đúng với nhiệm vụ từng phần: mở bài, thân bài, kết


bài.


<i><b> 1. Mở bài:</b></i>


- Dẫn dắt vấn đề: có thể dẫn dắt theo nhiều cách khác nhau như đi từ cái chung
đến cái riêng, từ hiện thực đến vấn đề, từ một nhận định khác…


- Giới thiệu vấn đề nghị luận:
+ Nêu khái quát vấn đề nghị luận.
+ Trích dẫn nhận định.


- Phạm vi vấn đề.


- Đánh giá sơ bộ vấn đề.
<i><b> 2. Thân bài:</b></i>


<i> a. Giải thích nhận định:</i>


- Giải thích nghĩa của vấn đề.
- Giải thích cơ sở của vấn đề.
<i> b. Chứng minh nhận định:</i>
<i> + Luận điểm 1: </i>


. Nêu luận điểm.


. Chứng minh luận điểm


Luận điểm phụ 1: (Luận cứ)
Luận điểm phụ 2: (Luận cứ)
Luận điểm phụ …



. Kết luận luận điểm.
+ Luận điểm 2:


+ Luận điểm 3: …


<i> c. Đánh giá, mở rộng vấn đề:</i>


- Đánh giá thành công của vấn đề.
- So sánh, đối chiếu vấn đề nghị luận.
- Vai trò, ý nghĩa của vấn đề với bản thân.
<i><b> 3. Kết bài: </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b> E. Hệ thống các ví dụ, bài tập cụ thể cùng lời giải minh họa cho chuyên đề:</b>
Đ<b> Ề 1:</b><i><b> Trong bài “ Mấy nét khái quát về Văn học Việt Nam từ sau Cách mạng</b></i>
<i>tháng Tám 1945” có viết:</i>


<i> “ Văn học của ta đã xây dựng những hình tượng cao đẹp về Tổ quốc và Nhân dân,</i>
<i>đặc biệt thể hiện sinh động hình ảnh của thế hệ trẻ “ xẻ dọc Trường Sơn đi cứu</i>
<i>nước” với ý thức ngày càng sâu sắc về trách nhiệm của thế hệ trước dân tộc và</i>
<i>nhân dân, trước Tổ quốc và lịch sử”.</i>


(Văn học 9, tập 2- NXBGD 2001- Trang 75)
Em hãy phân tích một số tác phẩm đã học và đọc thêm để làm sáng tỏ nhận xét
trên.


<b>Hướng dẫn:</b>


<b>I. Tìm hiểu đề, tìm ý:</b>


<i><b> 1. Tìm hiểu đề:</b></i>



- Kiểu bài: NLVH dạng chứng minh một nhận định về một giai đoạn văn học.
- Vấn đề nghị luận: Vẻ đẹp của Tổ quốc, con người Việt Nam trong văn học.
- Phạm vi: tập trung vào các tác phẩm văn học Việt Nam giai đoạn 1955 - 1975.
<i><b> 2. Tìm ý:</b></i>


<i><b> a. Giải thích nhận định:</b></i>


<i> - Giải thích cơ sở của vấn đề:</i>
+ Bối cảnh lịch sử.


+ Vẻ đẹp truyền thống của con người Việt Nam.
<i> b. Chứng minh nhận định:</i>


* Luận điểm 1: Văn học của ta đã xây dựng những hình tượng cao đẹp về Tổ
quốc và Nhân dân.


- Luận điểm phụ 1: Hình ảnh đất nước.
<i> + Dẫn chứng 1: Miền Nam (Tố Hữu)</i>


<i> + Dẫn chứng 2: Chúng con chiến đấu ( Nam Hà)</i>
- Luận điểm phụ 2: Hình ảnh nhân dân.


+ Trên mặt trận chiến đấu: nhân dân là những người lính, người mẹ, người
chị… góp phần kháng chiến.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<i> . Dẫn chứng 2: Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ (Nguyễn Khoa</i>
Điềm) – người mẹ


<i> . Dẫn chứng 3: Lượm (Tố Hữu) – chú bé Lượm</i>



<i> . Dẫn chứng 6: Chiếc lược ngà (Nguyễn Quang Sáng) – ơng Sáu là một</i>
người lính.


+ Trên mặt trận xây dựng đất nước:


<i> . Dẫn chứng 4: Đoàn thuyền đánh cá (Huy Cận) – những người ngư dân</i>
<i> . Dẫn chứng 5: Lặng lẽ Sa Pa (Nguyễn Thành Long) – những trí thức trẻ</i>
<i> * Luận điểm 2: Hình ảnh thế hệ trẻ “xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước”:</i>


- Luận điểm phụ 1: Đó là lớp thanh niên trẻ có lí tưởng cách mạng cao đẹp, có
hồi bão và những ước mơ, sẵn sàng cống hiến sức lực, tuổi trẻ cho đất nước.


<i> + Dẫn chứng 1: Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính (Phạm Tiến Duật) </i>
<i> “Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước</i>


<i> Chỉ cần trong xe có một trái tim”</i>
<i> + Dẫn chứng 2: Tiếng gà trưa (Xuân Quỳnh) </i>
<i> “Cháu chiến đấu hôm nay </i>


<i> Vì tình yêu tổ quốc </i>
<i> Vì xóm làng thân thuộc </i>
<i> Bà ơi cũng vì bà</i>


<i> Vì tiếng gà cục tác </i>
<i> Ổ trứng hồng tuổi thơ”</i>


<i> + Dẫn chứng 3: Những ngôi sao xa xôi (Lê Minh Khuê) - Phương Định đã</i>
từ giã tuổi học trò để đến với chiến trường ác liệt.



<i> + Dẫn chứng 4: Khoảng trời, hố bom (Lâm Thị Mỹ Dạ )</i>


<i> “Em đã lấy tình yêu Tổ quốc của mình thắp lên ngọn lửa</i>
<i> Đánh lạc hướng thù hứng lấy luồng bom.”</i>


- Luận điểm phụ 2: Họ là những con người gan dạ, dũng cảm, đầy tinh thần
trách nhiệm, coi thường hiểm nguy, vượt qua mọi khó khăn, thiếu thốn, sẵn sàng hi
sinh làm tròn nhiệm vụ.


<i> + Dẫn chứng 1: Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính (Phạm Tiến Duật)</i>
<i> “Ung dung buồng lái ta ngồi</i>


<i> Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng”</i>
<i> </i> <i> “Khơng có kính, ừ thì có bụi”</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<i> + Dẫn chứng 2: Những ngôi sao xa xôi (Lê Minh Khuê) – ba nữ thanh niên</i>
xung phong chấp nhận hoàn cảnh sống và cơng việc; hình ảnh Phương Định trong
một lần phá bom.


<i> + Dẫn chứng 3: Khoảng trời, hố bom (Lâm Thị Mỹ Dạ )</i>
<i> “Để cứu lấy con đường đêm ấy khỏi bị thương. </i>
<i> Cho đoàn xe kịp giờ ra trận</i>


<i> Em đã lấy tình yêu Tổ quốc của mình thắp lên ngọn lửa</i>
<i> Đánh lạc hướng thù hứng lấy luồng bom.”</i>


- Luận điểm phụ 3: Họ là những con người trẻ trung, giàu sức sống, tinh thần
lạc quan:


<i> + Dẫn chứng 1: Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính (Phạm Tiến Duật)</i>


<i>“Bắt tay nhau qua cửa kính vỡ rồi”</i>


<i> “Nhìn nhau mặt lấm cười ha ha”</i>


<i> + Dẫn chứng 2: Những ngôi sao xa xôi (Lê Minh Khuê): Họ luôn lạc quan,</i>
làm đẹp cho cuộc sống, họ có những sở thích đáng u, niềm vui của các nhân vật
trong một trận mưa đá.


<i> c. Đánh giá nhận định:</i>
<b>II. Lập dàn ý:</b>


<i><b> 1. Mở bài:</b></i>


- Giới thiệu vấn đề bằng việc dẫn dắt vấn đề: Kế thừa và phát huy những phẩm
chất cao đẹp của con người Việt Nam…(dẫn nhận định)


- Nêu khái quát vấn đề nghị luận.
<i><b> 2. Thân bài:</b></i>


<i> 2.1. Giải thích nhận đinh:</i>


- Bối cảnh lịch sử: Từ 1955 – 1975 là những năm miền Bắc tạm thời có hịa
bình, văn học tập trung thể hiện những con người trong công cuộc xây dựng đất
nước, ngợi ca những đổi thay của đất nước và con người trong bước đi lên CNXH
với cảm hứng lãng mạn, tràn đầy niềm vui và tin tưởng. Cùng đó cuộc kháng chiến
chống Mĩ lan rộng ra cả nước, nhân dân miền Bắc và miền Nam cùng chung tay
đánh đuổi đế quốc Mĩ, giành hịa bình và thống nhất Tổ quốc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

quyết thắng và khí thế thời đại mới, văn học từ 1955 – 1975 đã sáng tạo những hình
tượng tuyệt đẹp về Tổ quốc, nhân dân và đặc biệt là hình ảnh thế hệ trẻ Việt Nam


trong thời đại mới.


<i> 2.2. Chứng minh nhận đinh:</i>


<i> 2.2.1. Văn học của ta đã xây dựng những hình tượng cao đẹp về Tổ quốc và</i>
<i>Nhân dân.</i>


<i> a. Hình ảnh đất nước:</i>


<i> - Đất nước Việt Nam luôn phải trải qua chiến tranh với những đau thương,</i>
mất mát, con người Việt Nam anh dũng, kiên cường. Đất nước hiện lên trong niềm
tự hào được làm chủ giang sơn, tổ quốc mình. Trong niềm cảm nhận ấy, đất nước
đẹp hơn gấp bội phần, cách mạng và lý tưởng CNXH đã đem đến cho nhà thơ, nhà
văn quan niệm về đất nước, nhân dân. Đất nước được xây dựng và bảo vệ bằng mồ
hôi, nước mắt và xương máu vì thế hịa bình đã đem đến niềm vui bất tận.


- Giai đoạn 1955 – 1975, đất nước là một nguồn đề tài có sức hút lạ kì đối
với các nhà văn, nhà thơ. Đất nước mang vẻ đẹp, vóc dáng riêng và chưa bao giờ
hình tượng Tổ quốc lại đẹp đến như vậy.


+ Đất nước Việt Nam nghìn năm văn hiến từ Đinh, Lý, Trần, Lê đến thời
hiện đại luôn là niềm tự hào và mang tình yêu bất diệt của con người Việt Nam. Tổ
quốc luôn hiện lên cao đẹp, hùng vĩ và là bà mẹ lớn của mỗi người. Tố Hữu đã cho
ta những cảm nhận thật đẹp về Tổ quốc trong những năm tháng đánh Mĩ:


<i> “Ôi Tổ quốc, giang sơn hùng vĩ</i>
<i> Đất anh hùng của thế kỉ hai mươi</i>


<i> Hãy kiêu hãnh trên tuyến đầu chống Mĩ</i>
<i> Có miền Nam anh dũng tuyệt vời”</i>



+ Cảm hứng đất nước với truyền thống kiên cường, nhân ái đã đi vào chiến
đấu với những con người, cuộc đời cụ thể, họ đã góp phần tạo nên linh hồn của Tổ
quốc:


<i> “Đất nước</i>


<i> Của những người mẹ</i>
<i> Mặc áo thay vai</i>
<i> Hạt lúa củ khoai</i>


<i> Bền bỉ nuôi chồng con chiến đấu</i>
<i> Đất nước</i>


<i> Của những người con gái con trai</i>
<i> Đẹp như hoa hồng</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<i> (Nam Hà – “Chúng con chiến đấu”)</i>
<i> b. Hình ảnh nhân dân:</i>


Đất nước Việt Nam là đất nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
Bởi vậy nhân dân chính là những người xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Văn học
1955-1975 đã tập trung thể hiện hình tượng nhân dân. Đó là những hình tượng hào
hùng, cao đẹp, tương xứng với Tổ quốc. Nhân dân trong sáng tác văn học là tất cả
mọi người, ở tất cả mọi nơi, mọi lứa tuổi, thành phần có lịng u nước và toàn tâm
tạo nên sức mạnh dân tộc để chiến đấu và kháng chiến chiến thắng quân thù. Nhân
dân là những bà mẹ, người mẹ, người chị, những em bé ở hậu phương hay những
cụ già tóc bạc phơ… Những con người ấy góp phần làm nên chiến cơng. Họ là
những hình tượng cao đẹp trong văn học trên mặt trận xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
- Trên mặt trận chiến đấu: nhân dân là những người lính, người mẹ, người


chị… góp phần kháng chiến:


<i> + Người bà trong bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt: Luôn gánh hết buồn lo, lặng</i>
lẽ hi sinh cho con cháu…


<i> + Người mẹ trong bài thơ Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ của</i>
Nguyễn Khoa Điềm.


<i> + Chú bé Lượm trong bài thơ Lượm của nhà thơ Tố Hữu.</i>


<i> + Ông Sáu trong Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng hi sinh tình cảm của</i>
mình để chiến đấu.


- Trên mặt trận xây dựng đất nước:


<i> + Người ngư dân trong bài thơ Đoàn thuyền đánh cá</i>
<i> + Những trí thức trong Lặng lẽ Sa Pa.</i>


<i> + Chị lao công trong bài thơ Tiếng chổi tre hay những người lao động trong</i>
<i>“Cô Tô” – Nguyễn Tuân…</i>


- > Họ thuộc mọi thành phần, mọi lứa tuổi… nhưng ở họ có đặc điểm chung là
chung sức xây dựng đất nước, bảo vệ Tổ quốc.


<i> 2.2.2.Hình ảnh thế hệ trẻ “xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước”:</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<i> a. Đó là lớp thanh niên trẻ có lí tưởng cách mạng cao đẹp, có hồi bão và</i>
<i>những ước mơ, sẵn sàng cống hiến sức lực, tuổi trẻ cho đất nước :</i>


<i> + Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính: </i>



<i> “Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước. </i>
<i> Chỉ cần trong xe có một trái tim”</i>
<i> + Tiếng gà trưa: </i>


<i> “Cháu chiến đấu hôm nay. </i>
<i> Vì tình yêu Tổ quốc. </i>
<i> Vì xóm làng thân thuộc. </i>
<i> Bà ơi cũng vì bà.</i>


<i> Vì tiếng gà cục tác. </i>
<i> Ổ trứng hồng tuổi thơ.”</i>


<i> + Những ngôi sao xa xơi: Phương Định đã từ giã tuổi học trị để đến với</i>
chiến trường ác liệt.


<i> + Khoảng trời hố bom: </i>


<i> “Em đã lấy tình yêu tổ quốc của mình thắp lên ngọn lửa.</i>
<i> Đánh lạc hướng thù hứng lấy luồng bom.”</i>


<i> b. Họ là những con người gan dạ, dũng cảm, đầy tinh thần trách nhiệm, coi</i>
<i>thường hiểm nguy, vượt qua mọi khó khăn, thiếu thốn, sẵn sàng hi sinh làm tròn</i>
<i>nhiệm vụ: </i>


<i>+ Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính:</i>


<i> “Ung dung buồng lái ta ngồi</i>
<i> Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng”</i>
<i> </i> <i> “Khơng có kính, ừ thì có bụi”</i>



<i> “Khơng có kính, ừ thì ướt áo”</i>


<i> + Những ngôi sao xa xơi: Chấp nhận hồn cảnh sống và cơng việc; Phương</i>
Định trong một lần phá bom


<i>+ Khoảng trời hố bom: </i>


<i> “Để cứu lấy con đường đêm ấy khỏi bị thương. </i>
<i> Cho đoàn xe kịp giờ ra trận</i>


<i> Em đã lấy tình yêu tổ quốc của mình thắp lên ngọn lửa.</i>
<i> Đánh lạc hướng thù hứng lấy luồng bom.”</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<i>“Bắt tay nhau qua cửa kính vỡ rồi”</i>
<i> “Nhìn nhau mặt lấm cười ha ha”</i>


<i> + Những ngôi sao xa xôi: Họ luôn lạc quan, làm đẹp cho cuộc sống, họ có</i>
những sở thích đáng u, niềm vui của các nhân vật trong một trận mưa đá.()


- > Họ tìm thấy ý nghĩa sự sống trong Tổ quốc, Nhân dân, trong tương lai tươi
sáng, trong lẽ sống vĩnh cửu. Mọi cá nhân hữu hạn sẽ bất tử trong Tổ quốc mình.
Khơng phải ngẫu nhiên văn học cách mạng viết nhiều về cái chết. Từ cái chết của
<i>người chiến sĩ vô danh trên đường băng Tân Sơn Nhất để “Tên anh đã thành tên</i>
<i>đất nước/ Ơi anh giải phóng quân/ Từ dáng đứng của anh trên đường băng Tân</i>
<i>Sơn Nhất/ Tổ quốc bay lên bát ngát mùa xuân” (Dáng đứng Việt Nam – Lê Anh</i>
<i>Xuân) cho đến sự hi sinh của người nữ thanh niên xung phong “Em nằm dưới đất</i>
<i>sâu/ Như khoảng trời đã nằm yên trong đất ... Đi qua khoảng trời em/ Vầng dương</i>
<i>thao thức” (Khoảng trời, hố bom – Lâm Thị Mỹ Dạ), thì Đất nước, Tổ quốc chính</i>
là cõi vĩnh hằng, bất diệt mà con người có thể hóa thân. Hình ảnh của thế hệ trẻ say


sưa cống hiến cho lí tưởng, sẵn sàng hi sinh, có ý thức sâu sắc và trách nhiệm cao
trước dân tộc và nhân dân, trước Tổ quốc và lịch sử đã gợi cho người đọc niềm yêu
mến, cảm phục và kính trọng.


<i> 2.3. Đánh giá, mở rộng:</i>


- Khẳng định Tổ quốc, nhân dân và thế hệ trẻ Việt Nam trong kháng chiến
chống Mỹ hiện lên trong những trang viết của những nhà văn đã thể hiện vóc dáng
niềm tự hào về những trang sử hào hùng của dân tộc.


- Văn học đã hoàn thành sứ mạng thiêng liêng: phản ánh bước chuyển mình vĩ
đại của dân tộc trong cơng cuộc kháng chiến chống Mĩ. Các sáng tác 1955-1975 là
những trang sử vàng ghi lại những dấu ấn của dân tộc, khẳng định thế đứng vững
chắc của đất nước và con người Việt Nam.


- Suy nghĩ, hành động:


+ Sự khâm phục, tự hào, yêu quý.
+ Học tập, rèn luyện.


<i><b>3. Kết bài:</b></i>


- Khẳng định vấn đề nghị luận.
- Nâng cao.


<i><b>III. Viết bài:</b></i>


<i><b> 1. Hướng dẫn chung.</b></i>


<i>- Giáo viên hướng dẫn học sinh vận dụng cách lập luận hợp lí, sử dụng thành</i>


thạo và linh hoạt các thao tác lập luận.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

- Giáo viên hướng dẫn cách viết đoạn văn triển khai luận điểm theo cách diễn
dịch, qui nạp… (khuyến khích viết đoạn Tổng - Phân - Hợp).


- Sử dụng từ nối hoặc câu nối để tạo sự liên kết chặt chẽ giữa các phần, các
đoạn nhằm tạo sự mạch lạc cho văn bản.


- Hướng dẫn cách đưa và phân tích dẫn chứng: đưa dẫn chứng bằng cách dẫn
trực tiếp hoặc gián tiếp từ ngữ, câu… trong văn bản sau đó phân tích những ý nổi
bật nhất phục vụ cho việc làm sáng tỏ luận điểm.


- Rèn kĩ năng dùng từ, đặt câu, chính tả, đặc biệt cần rèn khả năng tư duy
sáng tạo, cách tổng hợp khái quát vấn đề.


- Lần lượt hướng dẫn học sinh viết đoạn mở bài, các đoạn phần thân bài và
đoạn kết bài.


<i><b> 2. Hướng dẫn viết mở bài: </b></i>


<i><b> a. Cấu trúc của phần mở bài của HSG gồm :</b></i>


<i>- Dẫn dắt vấn đề: Nêu các ý liên quan đến vấn đề cần bàn, chuẩn bị tư tưởng</i>
dẫn người đọc, người nghe vào vấn đề bàn luận hay tình huống có vấn đề đặt ra ở
đề bài.


<i>- Nêu vấn đề, trích dẫn nhận đinh: Nêu vấn đề một cách ngắn gọn, nêu đúng</i>
vấn đề đặt ra trong nhận đinh rồi trích dẫn nhận định. Vấn đề mà mở bài nêu ra
chính là vấn đề mà nội dung bài viết đề cập tới. Vấn đề này được nêu ra ở dạng
khái quát, nêu một cách ngắn gọn và gây được sự chú ý của người đọc. Mở bài có


nhiệm vụ thơng báo chính xác, rõ ràng, đầy đủ vấn đề, dẫn dắt sao cho việc tiếp cận
đề tài được tự nhiên nhất.


<i>- Nêu giới hạn vấn đề : nêu được phạm vi bàn luận trong khuôn khổ nào (một</i>
giai đoạn, một tác giả, một tác phẩm hay nhiều tác phẩm...)


<i>- Nêu nhận định về tầm quan trọng của vấn đề, ý nghĩa của vấn đề đối với</i>
cuộc sống, xã hội, dòng văn học ; với trước đó và đương thời... (phần này khơng
nhất thiết phải có, tuỳ thuộc vào từng vấn đề cụ thể).


<i> b. Các cách viết mở bài :</i>


<i><b>- Mở bài trực tiếp: Mở thẳng vào vấn đề hoặc có thêm phần dẫn dắt (thời</b></i>
gian, khơng gian và hồn cảnh sáng tác của tác phẩm).


<i><b> - Mở bài gián tiếp: Mở bằng câu chuyện, mở bằng cách nêu câu hỏi, mở</b></i>
bằng cách nêu sự kiện, con số...


<i><b>IV. Đọc và sửa chữa:</b></i>


- Sau khi các em viết đoạn văn giáo yêu cầu các em đọc lại để tự phát hiện và
sửa lỗi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

- Giáo viên chấm, chữa bài cho học sinh.


*************************


<b>ĐỀ 2: Nhận định về thơ ca Việt Nam 1945-1975 có ý kiến cho rằng:</b>


<i>“ Thơ ca ngày nay là sự kết hợp hài hòa hai nhân tố hiện thực và nhân tố</i>


<i>lãng mạn cách mạng.”</i>


Qua những kiến thức về thơ ca Việt Nam 1945-1975 trong Sách giáo khoa
Ngữ văn THCS, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.


<b>DÀN Ý</b>
<i><b>I. Mở bài:</b></i>


- Giới thiệu vấn đề nghị luận.
- Trích dẫn nhận định.


- Khái quát vấn đề.
<i><b>II. Thân bài:</b></i>


<i> 1. Giải thích nhận định: Giải thích sự kết hợp hài hịa hai nhân tố hiện thực và</i>
lãng mạn cách mạng:


* Giải thích nghĩa của vấn đề:


<i> - Hiện thực: thể hiện tính chân thực. Nhân tố hiện thực là hiện thực cuộc sống,</i>
lao động, cuộc sống chiến đấu xây dựng và bảo vệ đất nước.


<i> - Lãng mạn: sự cách tân về nghệ thuật đó là tính sáng tạo. Nhân tố lãng mạn cách</i>
mạng là cảm xúc thăng hoa, là sự chan hòa với thiên nhiên, bày tỏ niềm tin, ước
mơ, khát vọng vươn lên và chiến thắng của người chiến sĩ cách mạng.


- > Thơ ca giai đoạn 1945 – 1975 là sự kết hợp hài hòa giữa hai nhân tố hiện thực
và lãng mạn cách mạng. Điều đó thể hiện sự kết hợp hợp lí, xuyên thấu, đan cài
hiệu quả của phương pháp so sánh hiện thực và nhân tố lãng mạn. Đó chính là sự
phản ánh cuộc sống con người bằng phương pháp hiện thực và lãng mạn cách


mạng trên những chất liệu cuộc sống đời thường là cảm xúc thăng hoa của tâm hồn
nghệ sĩ giúp cuộc sống tươi mới, phong phú hơn.


* Giải thích cơ sở của vấn đề:


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

thực tâm hồn con người Việt Nam như thế đã là hơi thở của thời đại, mang đến cho
các trang sách của nhiều tác giả những chất liệu của hiện thực và ước mơ bay bổng
đến tương lai của các chiến sĩ trên mọi mặt trận của cuộc sống.


-> Sự kết hợp hài hòa giữa hai nhân tố hiện thực và nhân tố lãng mạn cách mạng
trong thơ ca 1945-1975, không chỉ có tài năng của người nghệ sĩ mà bản thân cuộc
sống, hiện thực cuộc sống chiến đấu gian khổ cũng là những thi liệu rất quan trọng.
<i> 2. Chứng minh nhận định: Chứng minh sự kết hợp hài hòa hai nhân tố hiện thực</i>
và lãng mạn cách mạng:


a. Thơ của Bác Hồ viết ở chiến khu Việt Bắc là biểu hiện tập trung nhất của sự
kết hợp hài hòa hai nhân tố hiện và lãng mạn cách mạng.


<i> - Thơ Bác ghi lại cuộc sống, công việc của Người trong thời đại mới: bàn việc</i>
<i>qn, việc nước, chưa ngủ vì lo… chúng ta có thể cảm nhận được công việc của</i>
Bác trong từng đêm, từng lúc của một con người đích thực đầy lo toan và trách
nhiệm…


- Nhưng cũng con người ấy, lại có một tâm hồn hết sức lãng mạn, hết sức trữ
tình nên thơ Bác đầy trăng, chan hòa với ánh trăng, thơ Bác là cả một vịng trời cao
rộng, là dịng sơng đầy trăng và sức xuân… Đó là niềm tin, niềm lạc quan, là khát
vọng và mơ ước bắt nguồn từ trí tuệ và tấm long của một người nắm rất vững và
hiểu rất sâu sắc quy luật vận động của đời sống – bản chất quan tọng của tính hiện
thực.



<i> b. Tố Hữu – “Lá cờ đầu của nền thơ ca Việt Nam hiện đại” đã rất sớm đưa vào</i>
thơ mình những yếu tố giàu tính hiện thực và những yếu tố rất cao cả say mê của
tính lãng mạn cách mạng. Chúng ta gặp trong thơ ông những con người bình
thường gian dị rất đối thân quen: em bé Lượm hồn nhiên, vui tươi và dũng cảm…
chính ở đó lại xuất hiện những hình ảnh thấm đượm nhân tố lãng mạn:


<i> “Cháu nằm trên lúa</i>
<i> Tay nắm chặt bông</i>
<i> Lúa thơm mùi sữa</i>
<i> Hồn bay giữa đồng…”</i>


Sự kết hợp hài hòa hai nhân tố hiện thực và nhân tố lãng mạn cách mạng, đặc
biệt là chất trữ tình và chất hùng ca lãng mạn hịa quyện với tính hiện thực rất sâu
sắc và có tính khái qt cao đã giúp Tố Hữu có những bài thơ hay nhất trong nên
thơ ca Việt Nam hiện đại


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

nao lịng. Từ hiện thực đó, Chính Hữu đã sáng tạo một hình tượng thơ độc đáo và
loại hiếm hoi, có tính biểu tượng rất cao để khái quát chân dung tâm hồn người
chiến sĩ đầy gian khổ và thiếu thốn:


<i> “ Đêm nay rừng hoang sương muối</i>
<i> Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới</i>
<i> Đầu súng trăng treo.”</i>


d. Huy Cận lại là một trường hợp gần như trái ngược. Ông vốn trưởng thành từ
<i>phong trào “Thơ mới”, vốn là một nhà thơ lãng mạn. Vậy mà trong “Đoàn thuyền</i>
<i>đánh cá”- 1958, ta lại gặp Huy Cận với ăm ắp những chi tiết đời thường về cuộc</i>
<i>sống lao động của con người mới lạc quan, hào hùng và khỏe khoắn: mặt trời, biển,</i>
<i>thuyền, gió, cá.. Đời sống thực của con người mới đã đổi thay nếp nghĩ của nhà thơ</i>
lãng mạn, tạo ra trong những sáng tác của ông những đường nét thơ đầy khỏe


khoắn vui tươi. Từ chất liệu cuộc sống thực, nhà thơ phát huy sở trường lãng mạn
của mình. Hình ảnh thơ đã kịp trở lại với sự tráng lệ, kỳ vĩ mang tính tráng ca rất
<i>lớn: “Thuyền ta lái gió với buồm trăng, Lưới giữa mây cao với biển bằng… Cái</i>
<i>đi em quẫy trăng vàng chóe… Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao… Mặt trời đội</i>
<i>biển nhơ màu mới/ Mắt cá huy hồng mn dặm phơi…” Chất trữ tình đằm thắm</i>
đã liên kết cả hai yếu tố lãng mạn và hiện thực.


e. Phạm Tiến Duật – một nhà thơ trẻ, gương mặt tiêu biểu của thế hệ các nhà
thơ trẻ thời chống Mĩ cứu nước đã sử dụng thành công chất liệu hiện thực sinh
<i>động của cuộc sống ở chiến trường gian khổ khốc liệt làm thi liệu. Các hình ảnh:</i>
<i>xe khơng kính, bom đạn, mưa tn, bụi đường, những tiếng cười ha hả, phì phèo</i>
<i>châm điếu thuốc, bếp Hoàng Cầm, bát đũa… Tất cả đều vào thơ và thực sự là thơ,</i>
giúp ta hình dung được tính chất cuộc chiến đấu và cuộc sống của những chiến sĩ
lái xe trên tuyến đường Trường Sơn. Chất lãng mạn trong thơ Phạm Tiến Duật
thấm đẫm chất hiện thực: những cái bắt tay qua cửa kính đã vỡ vì bom giật bom
rung, dáng anh chiến sĩ ung dung ngồi trên buồn lái trước mưa bom bão đạn, võng
mắc chông chênh đường xe chạy vì miền Nam phía trước… làm nên tính anh hùng
cách mạng của thơ Phạm Tiến Duật.


<i> 3. Đánh giá, mở rộng: </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

- Ý nghĩa của vấn đề: Cho ta sự cảm nhận đa chiều về cuộc sống tâm hồn con
người, giúp ta biết vượt qua khó khăn, gian khổ, có niềm tin…


- Mở rộng: Văn xuôi…
<i><b>III. Kết bài: </b></i>


- Khái quát, khẳng định lại vấn đề.
- Nâng cao.



*****************************


<b> ĐỀ 3: Nhận định về giá trị tư tưởng trong các sáng tác của thi hào Nguyễn Du,</b>
có ý kiến cho rằng:


<i> “Nguyễn Du là một con người suốt đời khắc khoải về con người, về lẽ đời.” </i>
(Nguyễn Du toàn tập – Mai Quốc Liên, NXB Văn học, H.
1996)


Hãy chọn phân tích một hoặc một số tác phẩm của Nguyễn Du để làm sáng tỏ
nhận định trên.


<b>DÀN Ý</b>
<i><b>I. Mở bài:</b></i>


- Giới thiệu về tác giả Nguyễn Du với những nhận định khái quát.


- Nêu vấn đề: Tư tưởng chi phối toàn bộ sáng tác của Nguyễn Du là quan điểm
nhân văn. Nhà thơ luôn day dứt và khắc khoải muốn tìm lời giải cho số phận con
người cơ cực, bất hạnh trong xã hội phong kiến.


- Định hướng: Có thể nêu một hay một số tác phẩm tâm đắc của Nguyễn Du.
<i><b>II. Thân bài:</b></i>


<i> 1. Giải thích nhận định:</i>


Ý kiến của ông Mai Quốc Liên nêu lên 2 vấn đề bao trùm sáng tác của Nguyễn
Du:


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

<i> - Đơi mắt nhìn thấu cuộc đời, giúp thi hào nhận ra nhiều bất công của xã hội</i>


phong kiến. Bi kịch tài sắc, sức mạnh đồng tiền hay sự mục ruỗng của triều đình,
bản chất xấu xa của vua quan và bọn người lưu manh tội lỗi đã đẩy người lương
thiện vào đường cùng. Nhà thơ đau đớn nhận thấy và vạch trần bản chất tàn bạo và
vô nhân của giai cấp thống trị; tố cáo và lên án thế lực đồng tiền, vạch trần bộ mặt
giả tạo của quan lại, tay sai, lên án lễ giáo phong kiến vùi dập tài năng và hạnh
phúc con người.


- Từ quan điểm nhân văn ấy, nhà thơ ca ngợi và bênh vực, đấu tranh vì quyền
sống con người. Mơ ước cuộc sống tự do và công lý. Nhân vật của Nguyễn Dù, dù
trong hồn cảnh nào, cũng ln ý thức về nhân cách và khát khao vươn dậy tìm lại
lương tâm trong sáng, tìm lại lẽ sống cuộc đời. Tư tưởng nhân đạo thấm nhuần
trong sáng tác của Nguyễn Du đã làm nên sức sống lâu bền trong nhiều thế hệ
người đọc Việt Nam và bè bạn thế giới.


<i> 2. Chứng minh nhận định:</i>
<i> a. Vấn đề số phận con người. </i>


Các sáng tác của Nguyễn Du đều thể hiện sự thấu hiểu và cảm thông sâu sắc
<i>với bao thân phận người phụ nữ như Thúy Kiều, Đạm Tiên (Truyện Kiều), Tiểu</i>
<i>Thanh (Độc Tiêu Thanh kí), người ca nữ (Long thành cầm giả ca) hay những kiếp</i>
<i>người oan uổng (Văn chiêu hồn) – (trọng tâm là nhân vật Thúy Kiều).</i>


<i> b. Vấn đề quyền sống của con người: qua những bức tranh hiện thực xã hội</i>
<i>phong kiến thối nát, thế lực đồng tiền (trong vụ án Vương ông), bộ mặt giai cấp</i>
<i>thống trị và tay sai, bản chất đê tiện của bọn lưu manh (trong Truyện Kiều). Tất cả</i>
thế lực ấy đã vùi dập con người và ước mơ của họ. Nhà thơ cố gắng đưa người đọc
đi tìm lời giải đáp ngọn nguồn bi kịch và câu hỏi lớn đó vẫn làm ông khổ đau, day
dứt, trăn trở suốt cuộc đời.


-> Giá trị tư tưởng trong sáng tác của Nguyễn Du đã tìm được tiếng nói đồng cảm


của nhiều thế hệ độc giả. Ngày nay, tác phẩm của ông vẫn làm chúng ta xúc động
và rất xứng đáng để trân trọng, tìm hiểu, đánh giá.


<i> 3. Đánh giá, mở rộng:</i>


- Cùng với tài năng nghệ thuật bậc thầy, Nguyễn Du cịn là một người nghệ sĩ
có tư tưởng nhân văn sâu sắc. Điều này đã làm nên sức sống lâu bền trong các tác
phẩm của ông.


<i><b>C. Kết bài:</b></i>


- Khẳng định tài năng và tư tưởng nhân văn làm nên những trang thơ truyền thế
của tác giả Nguyễn Du.


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

***************************


<b> ĐỀ 4: Bàn về bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt có ý kiến cho rằng: “ Bài thơ biểu</b>
<i>hiện một triết lý thầm kín: những gì là thân thiết nhất của tuổi thơ mỡi người, đều</i>
<i>có sức tỏa sáng, nâng đỡ con người trên hành trình dài rộng của cuộc đời”.</i>


<i><b>Bằng những hiểu biết của em về bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt, em hãy làm</b></i>
sáng tỏ nhận định trên.


<b>DÀN Ý</b>
<i><b>I. Mở bài:</b></i>


- Giới thiệu vấn đề nghị luận.
- Trích dẫn nhận định.


- Khái quát vấn đề.


<i><b>II. Thân bài:</b></i>


<i> 1. Giải thích nhận định: </i>


<i> - Những gì là thân thiết nhất của tuổi thơ mỗi người: là những người thân trong</i>
gia đình, bạn bè, những kỷ niệm, một cây lược, một chiếc bút… gắn bó sâu sắc với
ta.


<i> - Đều có sức tỏa sáng, nâng đỡ con người trên hành trình dài rộng của cuộc đời:</i>
trở thành điểm tựa, nguồn động lực, cho ta sức mạnh trong mỗi bước đường đời.
<i> 2. Chứng minh nhận định: </i>


<i> - Trong bài thơ Bếp lửa, những gì thân thiết của tuổi thơ người cháu là bà, là bếp</i>
lửa, là những hình ảnh của quê hương… Những hình ảnh đó đã in đậm trong cháu
từ thuở ấu thơ. (Dẫn chứng)


- Bà với tình yêu thương, đức hy sinh, niềm tin yêu cuộc sống; Bếp lửa với sự
ấm nồng, thân thiết đã là chỗ dựa cho cháu, nhen lên trong cháu những tâm tình,
những niềm tin, là nơi chắp cánh ước mơ cho cháu…(Dẫn chứng)


- Khi cháu lớn lên, học tập và công tác nơi xa, bà và bếp vẫn là điểm tựa, là
nguồn động viên là nơi nâng đỡ…(Dẫn chứng)


- Suy rộng ra, điều tạo ra sức tỏa sáng, sự nâng đỡ người cháu trong bài thơ còn
là quê hương, đất nước.


<i> 3. Đánh giá, mở rộng:</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

- Những hình ảnh, kỉ niệm thân thiết nhất của tuổi thơ người cháu đã có sức tỏa
sáng, nâng đỡ cháu, là chỗ dựa, là nguồn cổ vũ động viên cháu trên hành trình dài


rộng của cuộc đời cháu.


- Bài thơ còn ngợi ca vẻ đẹp của người bà, người phụ nữ Việt Nam, gợi lịng biết
ơn, tình cảm gia đình, tình u quê hương, đất nước.


<i><b>III. Kết bài: </b></i>


- Khái quát, khẳng định lại vấn đề.
- Nâng cao.


*************************


<i><b> ĐỀ 5: Nhà thơ Xuân Diệu cho rằng: Thơ hay là hay cả hồn lẫn xác, hay cả bài.</b></i>
<i>Qua thi phẩm Mùa xuân nho nhỏ của nhà thơ Thanh Hải, em hãy làm sáng</i>
tỏ nhận định trên.


<b>DÀN Ý</b>
<i><b>I. Mở bài:</b></i>


- Giới thiệu vấn đề nghị luận.
- Trích dẫn nhận định.


- Khái quát vấn đề.
<i><b>II. Thân bài:</b></i>


<i> 1.Giải thích nhận định:</i>


- Có nhiều cách định nghĩa về thơ, có thể nói khái quát: thơ là một hình thức
sáng tác văn học nghiêng về thể hiện cảm xúc thông qua cách tổ chức ngơn từ
đặc biệt, giàu nhạc tính, giàu hình ảnh và gợi cảm…



<i> - Thơ hay là hay cả hồn lẫn xác, hay cả bài. Hồn: Tức là nội dung, ý nghĩa của</i>
<i>bài thơ. Xác: Tức là nói đến hình thức nghệ thuật của bài thơ thể hiện ở thể loại,</i>
việc tổ chức ngơn từ, hình ảnh, nhịp điệu, cấu tứ…


- Như vậy, theo Xuân Diệu thơ hay là có sự sáng tạo độc đáo về nội dung cũng
như hình thức nghệ thuật, khơi gợi tình cảm cao đẹp và tạo được ấn tượng sâu sắc
đối với người đọc. Chỉ khi đó thơ mới đạt đến vẻ đẹp hồn mĩ của một chỉnh thể
nghệ thuật.


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

sắc phải được truyền tải bằng một hình thức phù hợp thì người đọc mới dễ cảm
nhận, tác phẩm mới có sức hấp dẫn bền lâu.


<i><b> 2. Chứng minh nhận định: Mùa xuân nho nhỏ của Thanh Hải là bài thơ hay cả</b></i>
<i>hồn lẫn xác, hay cả bài.</i>


<i><b> a. Bài thơ hay ở phần “hồn”( nội dung):</b></i>


<i> - Bài thơ là cảm xúc mãnh liệt, chân thành của tác giả trước mùa xuân của</i>
<i>thiên nhiên, đất nước.</i>


+ Chỉ bằng vài nét vẽ đơn sơ mà đặc sắc, với những hìnhảnh thân quen, bình
dị, nhà thơ đã gợi lên một phong cảnh mùa xuân tươi tắn, thơ mộng, đậm phong vị
<i>xứ Huế: Dòng sơng xanh, bơng hoa tím biếc, chim chiền chiện hót vang trời. Bức</i>
tranh xn có khơng gian thống đãng, có màu sắc tươi tắn hài hịa, có âm thanh
rộn rã tươi vui, cảnh vật tràn đầy sức sống. Nhà thơ có cái nhìn trìu mến với cảnh
vật. Đặc biệt, cảm xúc của nhà thơ trước mùa xuân được thể hiện trong một động
<i>tác trữ tình đón nhận, vừa trân trọng vừa tha thiết trìu mến: “Từng giọ long lanh</i>
<i>rơi/ Tơi đưa tay tơi hứng”. Hình ảnh thơ trở nên lung linh đa nghĩa, vừa là thơ vừa</i>
là nhạc, vừa là họa, thể hiện được cảm xúc say sưa, ngây ngất của tác giả trước


cảnh đất trời xứ Huế vào xuân. Phải có một tình u tha thiết, một tâm hồn lạc quan
với cuộc sống mới có thể đón nhận mùa xuân và viết về mùa xuân như vậy.


+ Từ mùa xuân của thiên nhiên, đất trời, tác giả cảm nhận về mùa xuân của
<i>đất nước. Hình ảnh lộc xuân theo người ra trận, theo người ra đồng làm đẹp ý thơ</i>
với cuộc sống lao động và chiến đấu, xây dựng và bảo vệ - hai nhiệm vụ không thể
tách rời. Có thể nói, chính con người đã tạo nên sức sống của mùa xuân thiên nhiên
, đất nước. Sức sống của đất nước, của dân tộc cũng được tạo nên từ sự hối hả, náo
<i>nức của người cầm súng, người ra đồng. Nhà thơ bộc lộ niềm tự hào về một đất</i>
nước anh hùng và giàu đẹp. Đất nước mãi trường tồn, vĩnh cửu cùng vũ trụ, sẽ tỏa
sáng như những vì sao trong hành trình đi đến tương lai rực rỡ, đi đến bến bờ hạnh
phúc. Đó là ý chí quyết tâm, niềm tin sắt đá, niềm tự hào lạc quan của cả dân tộc.
<i> - Trước mùa xuân lớn của đất nước, nhà thơ tâm niệm về mùa xuân riêng của</i>
<i>mỗi cuộc đời và dạt dào khát vọng hiến dâng. </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

mệt mỏi cho đất nước.


+ Những câu thơ này khơng chỉ là lời tự nhắn nhủ bản thân mình mà còn như
một sự tổng kết, đánh giá của tác giả về cuộc đời. Vượt lên đớn đau của bệnh tật,
Thanh Hải vẫn sáng lên một bản lĩnh, một tình yêu cuộc sống mãnh liệt, một khát
vọng mạnh mẽ được cống hiến cả cuộc đời mình, được hóa thân vào mùa xuân đất
nước.


<i><b> b. Bài thơ hay ở phần “xác” ( hình thức):</b></i>


<i>- Nhan đề Mùa xuân nho nhỏ là một sáng tạo bất ngờ, độc đáo mà rất hợp lí,</i>
chứa đựng chiều sâu chủ đề tư tưởng mà tác giả muốn gửi gắm qua thi phẩm.


- Mạch cảm xúc, mạch ý tạo thành tứ thơ tự nhiên mà chặt chẽ, lơ gíc, dựa
trên sự phát triển của hình ảnh mùa xuân. Từ mùa xuân của đất trời sang mùa xuân


của đất nước và mùa xuân của mỗi người góp vào mùa xuân lớn của cuộc đời
chung.


- Bài thơ được viết bằng thể thơ ngũ ngôn không ngắt nhịp trong từng câu,
nhạc điệu trong sáng, tha thiết, gần gũi với dân ca miền Trung, xứ Huế. Sử dụng
cách gieo vần liền giữa các khổ thơ tạo sự liền mạch của dòng cảm xúc.


- Hình ảnh thơ: Kết hợp những hình ảnh tự nhiên giản dị với những hình ảnh
giàu ý nghĩa biểu trưng, khái quát. Điều đáng chú ý là những hình ảnh biểu trưng
này thường được phát triển từ những hình ảnh thực, tạo nên sự lặp lại mà nâng cao,
<i>đổi mới của hệ thống hình ảnh (cành hoa, con chim, mùa xuân).</i>


- Ngôn ngữ thơ hàm súc, gợi hình, gợi cảm. Có những câu thơ cứ như câu
nói tự nhiên, khơng trau chuốt từ ngữ nhưng vẫn mang âm hưởng thi ca. Cách sử
dụng nghệ thuật đảo cấu trúc ngữ pháp, câu hỏi tu từ, ẩn dụ chuyển đổi cảm giác,
điệp từ, điệp ngữ, điệp cấu trúc ngữ pháp độc đáo, giàu ý nghĩa. Cách sử dụng đại
<i>từ nhân xưng: “tôi – ta”… </i>


- Giọng điệu bài thơ thể hiện đúng tâm trạng, cảm xúc của tác giả. Giọng
điệu có sự biến đổi phù hợp với nội dung từng đoạn: Vui tươi, say sưa ở đoạn đầu;
trầm lắng, thiết tha ở đoạn bộc bạch những tâm niệm; sôi nổi và tha thiết ở đoạn
kết.


<i>3. Đánh giá, mở rộng:</i>


<i> - Sức hấp dẫn từ nội dung và nghệ thuật của bài thơ Mùa xuân nho nhỏ đã tác</i>
động sâu sắc đến người đọc bao thế hệ, khơi gợi từ tình yêu thiên nhiên đến tình
yêu quê hương, đất nước, từ khát vọng nhỏ bé, khiêm nhường của một cá nhân
<i>nâng lên thành lẽ sống cao đẹp giàu giá trị nhân văn. Vì thế với Mùa xuân nho nhỏ</i>
ta không thể chỉ đọc một lần, khơng chỉ đọc bằng lí trí hay tình cảm mà phải đọc


bằng cả tâm hồn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

cho thơ ca nhân loại. Vì vậy, bằng tài năng và tâm huyết của mình, nhà thơ hãy
sáng tạo nên những thi phẩm hay và giàu sức hấp dẫn từ nội dung đến hình thức.
Điều đó vừa là thiên chức vừa là trách nhiệm của nhà thơ, là yêu cầu thiết yếu,
sống còn của sáng tạo nghệ thuật.


<i> - Sự tiếp nhận ở người đọc thơ: Cần thấy thơ hay là hay cả hồn lẫn xác. Từ đó</i>
có sự tri âm, sự đồng cảm với tác phẩm, với nhà thơ để có thể sẻ chia những tình
cảm đồng điệu. Khi ấy, thơ sẽ có sức sống lâu bền trong lòng người đọc nhiều thế
hệ.


<i><b>III. Kết bài: </b></i>


- Khái quát, khẳng định lại vấn đề.
- Nâng cao.


*********************


<b> ĐỀ 6: Nhận xét về truyện “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long, có ý kiến</b>
cho rằng:


<i> “Tác phẩm như một bài thơ về vẻ đẹp trong cách sống và suy nghĩ của con</i>
<i>người lao động bình thường mà cao cả, những mẫu người của một giai đoạn lịch</i>
<i>sử có nhiều gian khổ và hi sinh nhưng cũng thật trong sáng, đẹp đẽ. Từ hình ảnh</i>
<i>những con người ấy gợi lên cho ta những suy nghĩ về ý nghĩa của cuộc sống, của</i>
<i>lao động tự giác, về con người và về nghệ thuật”.</i>


<i>Qua truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa”, em hãy làm sáng tỏ nhận xét trên.</i>
<b>DÀN Ý</b>



<i><b>I. Mở bài:</b></i>


- Giới thiệu vấn đề nghị luận.
- Trích dẫn nhận định.


- Khái quát vấn đề.
<i><b>II. Thân bài:</b></i>


<i> 1.Giải thích nhận định:</i>


- Qua các nhân vật với những công việc và lứa tuổi khác nhau, nhà văn muốn
khái quát những phẩm chất cao đẹp của con người mới trong thời kì xây dựng Chủ
nghĩa xã hội và chống Mĩ cứu nước. Họ có những suy nghĩ đúng đắn, lặng lẽ cống
hiến cho Tổ quốc, tâm hồn trong sáng và giàu lòng nhân ái.


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

<i> 2.1. Tác phẩm như một bài thơ về vẻ đẹp trong cách sống và suy nghĩ của con</i>
<i>người lao động bình thường mà cao cả, những mẫu người của một giai đoạn lịch</i>
<i>sử có nhiều gian khổ và hi sinh nhưng cũng thật trong sáng, đẹp đẽ.</i>


<i> a. Vẻ đẹp cao cả chung của các nhân vật:</i>


- Ý thức trách nhiệm trước cơng việc : anh thanh niên, đồng chí cán bộ khoa
học.


- Sống có lý tưởng, sẵn sàng cống hiến : anh thanh niên, cô kỹ sư trẻ (cô kĩ
sư trẻ mới ra trường lần đầu tiên xa Hà Nội, dũng cảm lên nhận công tác tại Lai
<i>Châu. Cô là lớp thanh niên thề ra trường đi bất cứ đâu, làm bất cứ việc gì…) </i>


- Nhận thức sâu sắc ý nghĩa công việc: anh thanh niên, ông kỹ sư vườn rau,


người cán bộ nghiên cứu khoa học…


- Yêu thích, say mê cơng việc, sẵn sàng vượt qua mọi khó khăn, dám chấp
nhận cuộc sống cô độc để làm việc, làm việc một cách kiên trì, tự giác bất chấp
hoản cảnh : anh thanh niên, ông kỹ sư vườn rau, người cán bộ nghiên cứu khoa
học.


<i> b. Vẻ đẹp trong cuộc sống bình thường: Tiêu biểu là nhân vật anh thanh niên. </i>
- Đó là con người sống, làm việc một mình trên đỉnh núi cao mà không cô
đơn. Anh tổ chức sắp xếp cuộc sống của mình trên trạm khí tượng thật ngăn nắp,
chủ động, giản dị (căn nhà nhỏ, giường cá nhân…). Anh sống lạc quan yêu đời
-trồng hoa, nuôi gà, đọc sách.


- Đó là một người khiêm tốn: lặng lẽ hồn thành cơng việc, khơng tự nhận
thành tích về mình, ln nhận thức được cơng việc của mình làm là những đóng
góp nhỏ bé cho đất nước; ham mê học hỏi, phấn đấu bởi xung quanh anh có biết
bao con người, bao tấm gương, bao điều đáng học (ông kĩ sư vườn rau, anh cán bộ
nghiên cứu sét...)


- Một con người sống cởi mở, tốt bụng, luôn quan tâm đến mọi người một
cách chân thành, chu đáo: đi tìm củ tam thất cho vợ bác lái xe, đón ơng hoạ sĩ già
và cơ kỹ sư trẻ thân tình, nồng hậu, tặng hoa cô gái…; hồn nhiên, yêu cuộc sống:
thèm người, thèm chuyện trò ...


-> Khẳng định, khái quát: Tác phẩm thật sự là một bài thơ về vẻ đẹp trong cách
sống và suy nghĩ của người lao động bình thường mà cao cả. Họ chính là những thế
hệ tiêu biểu cho lớp người mới, cho thanh niên Việt Nam thời chống Mĩ cứu nước.
Tuy khơng trực tiếp chiến đấu, song họ đã góp phần khơng nhỏ để xây dựng cuộc
sống mới và góp phần vào thắng lợi của cuộc kháng chiến của dân tộc. Họ nối tiếp
nhau xứng đáng là chủ nhân của đất nước này.



</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

- Cuộc sống của mỗi người chỉ thực sự ý nghĩa khi mọi việc làm , hành động
của họ đều xuất phát từ tình yêu cuộc sống, yêu con người, yêu và tự hào về mảnh
đất mình đang sống.


- Con người biết sống có lý tưởng, say mê với công việc, hiểu được ý nghĩa
của cơng việc mình làm . Con người cần tự nhìn vào chính bản thân để sống tốt
đẹp hơn.


- Thơng qua suy nghĩ của người hoạ sĩ : vẻ đẹp của con người và của cuộc
sống chính là nguồn cảm hứng vô tận để người nghệ sĩ sáng tạo những tác phẩm
nghệ thuật có giá trị .


<i><b>III. Kết bài: </b></i>


- Khái quát, khẳng định lại vấn đề.
- Nâng cao.


***********************


<i><b> ĐỀ 7: Bàn về thơ, có ý kiến cho rằng: Thơ khơng chỉ đưa ru mà còn thức tỉnh.</b></i>
<i> Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy phân tích bài thơ Ánh trăng của</i>
Nguyễn Duy để làm rõ nhận định trên.


<b>DÀN Ý</b>
<i><b>I. Mở bài:</b></i>


- Giới thiệu vấn đề nghị luận.
- Trích dẫn nhận định.



- Khái quát vấn đề.
<i><b>II. Thân bài:</b></i>


<i> 1.Giải thích vấn đề:</i>


<i> - Ý kiến trên dùng cách diễn tả theo cấu trúc “Khơng chỉ…mà cịn” để nhấn </i>
<i>mạnh hai chức năng cần có ở thơ ca: thẩm mỹ và giáo dục.</i>


<i> - “Thơ không chỉ đưa ru”: Thơ là tiếng nói của cảm xúc, tình cảm của nhà thơ </i>
về cuộc sống. Những cảm xúc và tình cảm ấy được diễn đạt bằng ngơn từ chọn lọc,
hình ảnh đẹp, giàu tính nhạc và có giá trị thẩm mỹ. Thơ ca có sức hấp dẫn người
đọc, đưa độc giả vào một thế giới đẹp, nhiều màu sắc….


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

về cuộc sống, những bài học làm người, thức tỉnh mỗi người biết hướng tới vẻ đẹp
chân, thiện, mỹ, biết yêu cái thiện, ghét cái ác, sự bất công giả dối…


- Đây là ý kiến đúng đắn, khẳng định giá trị của một tác phẩm thơ chân chính
<i>phải biết hướng tới cái đẹp, giàu ý nghĩa nhân văn. Bài thơ Ánh Trăng của Nguyễn</i>
Du là tác phẩm hội tụ cả hai yếu tố: Vừa đưa ru, vừa thức tỉnh con người. Tác
phẩm được ông viết vào năm 1978, khoảng ba năm sau ngày giải phóng hồn tồn
miền Nam, thống nhất đất nước, tại thành phố Hồ Chí Minh.


<i> 2.Chứng minh nhận định:</i>


<i>a. Bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy đưa ru người đọc:</i>


- Bài thơ viết đề tài quen thuộc trong thơ ca xưa nay. Vầng trăng là hình ảnh
của thiên nhiên hồn nhiên, tươi mát. Bài thơ đưa người đọc vào thế giới của tuổi
thơ, ở đó có ánh trăng gắn với đồng ruộng, dịng sơng, biển cả. Trăng còn là tri kỉ
chia bùi sẻ ngọt, đồng ruộng, dịng sơng, biển cả. Trăng cịn là tri kỉ chia bùi sẻ


ngọt, đồng cam cộng khổ với con người trong những năm tháng của cuộc đời người
lính. Trăng là vẻ đẹp bình dị và vĩnh hằng của đời sống. Đọc bài thơ, độc giả như
được ru trong thế giới thiên nhiên, đất nước bình dị, hiền hậu, được sống trong cảm
xúc hoài niệm.


- Bài thơ mang dáng dấp của một câu chuyện nhỏ được kể theo trình tự thời
gian, có sự kết hợp yếu tố tự sự và trữ tình. Giọng điệu tâm tình sâu lắng, nhịp thơ
trơi chảy tự nhiên, khi ngân nga tha thiết cảm xúc, lúc lại trầm lắng biểu hiện sự
<i>suy tư. Hình ảnh thơ đẹp, giàu tính biểu cảm… Chính những điều ấy Ánh trăng đã</i>
đưa ru ta vào thế giới của cái Đẹp.


<i> b. Bài thơ Ánh trăng còn thức tỉnh người đọc:</i>


<i>- Ánh trăng trước hết là tiếng lòng, là sự suy ngẫm riêng của Nguyễn Duy</i>
nhưng ý nghĩa bài thơ không chỉ có thế. Nguyễn Duy thuộc thế hệ nhà thơ quân đội
trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Thế hệ ấy từng trải qua
gian khổ thử thách từng chứng kiến những hi sinh lớn lao của nhân dân, đồng đội
trong chiến tranh, từng sống gắn bó cùng thiên nhiên. Nhưng ra khỏi đạn bom,
nước nhà thống nhất, khi được sống trong hịa bình, giữa những tiện nghi hiện đại,
không phải ai cũng nhớ những gian nan, những kỉ niệm nghĩa tình của thời đã qua.
Vì thế bài thơ của Nguyễn Duy như một lời cảnh tỉnh, lời nhắc nhở: Đừng quên quá
khứ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

- Hình ảnh vầng trăng trong bài thơ mang nhiều ý nghĩa. Khổ thơ cuối bài là nơi
tập trung ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh vầng trăng, chiều sâu tư tưởng mang tính
triết lí của tác phẩm. Bài thơ có kết cấu như một câu chyện, kết hợp hài hòa yếu tố
tự sự và trữ tình, làm nổi bật chủ đề, tạo nên sức truyền cảm cho tác phẩm. Tác
phẩm nằm trong mạch cảm xúc uống nước nhớ nguồn, gợi nên đạo lí sống thủy
chung đã trở thành truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.



<i>- Tác phẩm Ánh trăng của Nguyễn Duy đã làm rõ ý kiến thơ không chỉ đưa ru</i>
<i>mà còn thức tỉnh. Điều ấy đặt ra bài học cho người sáng tác: làm thơ không chỉ</i>
truyền đến người đọc tình yêu với nghệ thuật, cái đẹp mà còn thức tỉnh ở họ những
bài học làm người. Để đạt được điều ấy, mỗi nhà thơ cần có cả tấm lòng và tài
năng.


<i><b>III. Kết bài: </b></i>


- Khái quát, khẳng định lại vấn đề.
- Nâng cao.


<b>Các đề bài tham khảo</b>


<i><b>Đề 1: Nhận xét về nội dung Văn học Việt Nam giai đoạn từ cuối thế kỉ XVIII đến</b></i>
nửa đầu thế kỉ XIX, có ý kiến rằng:


<i> “ Trong giai đoạn văn học này đã hình thành một trào lưu nhân đạo chủ nghĩa</i>
<i>trong đó có các nhà thơ, nhà văn đặt ra những vấn đề về quyền sống của người</i>
<i>phụ nữ, vấn đề tình yêu tự do và hạnh phúc lứa đôi, và đấu tranh chống lại những</i>
<i>thế lực xã hội vùi dập con người”</i>


Em hiểu như thế nào về ý kiến trên? Bằng việc phân tích một số tác phẩm văn
học giai đoạn từ nửa cuối thế kỉ XVIII đến nửa đầu thế kỉ XIX, hãy làm sáng tỏ ý
kiến đó.


<i><b>Đề 2: Trong bài Tiếng nói của văn nghệ, Nguyễn Đình Thi viết:</b></i>


<i> “ Tác phẩm vừa là kết tinh của tâm hồn người tác giả, vừa là sợi dây truyền</i>
<i>cho mọi người sự sống mà nghệ sĩ mang trong lòng. Nghệ sĩ giới thiệu với chúng ta</i>
<i>một cảm giác, tình tự, một tư tưởng bằng cách làm sống hiển hiện ngay trong tâm</i>


<i>hồn chúng ta cảm giác, tình tự, tư tưởng ấy.”</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

<i> “Với Sang thu, Hữu Thỉnh đã làm mới cho thơ thu”</i>


<i><b>Đề 4: Cùng viết về đề tài người mẹ nhưng hai bài thơ: “Khúc hát ru những em bé</b></i>
<i>lớn trên lưng mẹ” của Nguyễn Khoa Điềm và “Con cò” của Chế Lan Viên là hai</i>
tác phẩm có những khám phá nghệ thuật riêng, thể hiện cảm xúc trữ tình riêng của
mỗi bài thơ.


Dựa vào hai bài thơ, hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.


<i><b>Đề 5: Có ý kiến cho rằng: “Tác phẩm Những ngôi sao xa xôi (Lê Minh Khuê) đã</b></i>
<i>làm nổi bật vẻ đẹp tâm hồn của thế hệ trẻ Việt Nam trong thời kì kháng chiến</i>
<i>chống Mỹ”. (PSG Nguyễn Văn Long – Tạp chí Văn học và tuổi trẻ số 229/2011).</i>
Hãy làm sáng tỏ nhận xét trên.


<i><b>Đề 6: Trong bài “Cảm nhận văn học”, Giáo sư Lê Đình Kỵ cho rằng “ Tác phẩm</b></i>
<i>nghệ thuật đạt tới cái đẹp theo nghĩa: mang được sự thật sâu xa của đời sống bên</i>
<i>ngoài, đồng thời mang được sự thật tâm tình của con người”.</i>


Bằng những hiểu biết về cuộc đời và thơ văn của Nguyễn Du, em hãy làm
sáng tỏ nhận xét trên.


<i><b>Đề 7: Về bài thơ “Viếng lăng Bác” của Viễn Phương, sách Ngữ văn 9, tập 2 viết:</b></i>
<i>“Bài thơ có giọng điệu trang trọng và tha thiết, nhiều hình ảnh ẩn dụ đẹp và gợi</i>
<i>cảm, ngơn ngữ bình dị mà cơ đúc”.</i>


(Ngữ văn 9, tập 2, NXB Giỏo dục, 2005, trang 60)
Phân tích 8 câu thơ đầu để làm rõ nội dung trên.



<i><b>Đề 8: "Một tác phẩm để lại ấn tượng sâu đậm trong lịng bạn đọc chính là xây</b></i>
<i>dựng thành cơng tình huống truyện và miêu tả nội tâm nhân vật".</i>


<i> Bằng hiểu biết của em về văn bản "Làng" của nhà văn Kim Lân, hãy làm sáng</i>
tỏ nhận định trên.


<i><b>Đề 9: Niềm vui của nhà văn chân chính là được làm người dẫn đường đến xứ sở</b></i>
<i>của cái đẹp.</i>


<i>Hãy khám phá “xứ sở của cái đẹp” qua văn bản Lặng lẽ Sa Pa (Nguyễn</i>
<i>Thành Long, Ngữ văn 9, tập 1) và Sang thu (Hữu Thỉnh, Ngữ văn 9, tập 2).</i>


<i><b>Đề 10: Hãy phân tích bài thơ Đồn thuyền đánh cá của Huy Cận để làm rõ ý</b></i>
<i>kiến:“Đoàn thuyền đánh cá là bài thơ đầy ánh sáng.” </i>


<i><b>Đề 11: Có ý kiến cho rằng: Bài thơ “Mùa xn nho nhỏ” là tiếng lịng thể hiện</b></i>
<i>tình u và khát vọng được cống hiến cho đời của Thanh Hải.</i>


Hãy phân tích bài thơ để làm sáng tỏ ý kiến trên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

kháng chiến chống thực dân Pháp. Em hiểu điều đó như thế nào? Hãy phân tích bài
thơ để làm sáng tỏ.


<i><b>Đề 13: Trong văn bản “Tiếng nói của văn nghệ”, Nguyễn Đình Thi viết:</b></i>


<i>“Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn ở thực tại.</i>
<i>Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại cái đã có rồi mà cịn muốn nói một điều gì mới</i>
<i>mẻ. Anh gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần</i>
<i>của mình góp vào đời sống chung quanh”.</i>



( Ngữ Văn 9, Tập II, Tr 12,13- NXB GD 2005)
<i> Qua “ Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính”, em hãy làm sáng tỏ “ điều mới</i>
<i>mẻ”, “lời nhắn nhủ” mà nhà thơ Phạm Tiến Duật muốn đem “góp vào đời sống”.</i>
<i><b>Đề 14: Một bài thơ hay không bao giờ ta đọc qua một lần mà bỏ xuống được. Ta sẽ</b></i>
<i>dừng tay trên trang giấy đáng lẽ lật đi, và đọc lại bài thơ. Tất cả tâm hồn chúng ta</i>
<i>đọc, không phải chỉ có tri thức (…) Cho đến một câu thơ kia, người đọc nghe</i>
<i>thì thầm mãi trong lịng, mắt khơng rời trang giấy.</i>


</div>

<!--links-->

×