Tải bản đầy đủ (.doc) (125 trang)

“Quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (574.35 KB, 125 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN THỊ HẠNH

QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG
GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN KRÔNG PẮC TỈNH ĐẮK LẮK
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN, THÁNG 6 NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN THỊ HẠNH

QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG
GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN KRÔNG PẮC TỈNH ĐẮK LẮK
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8 14 01 14
Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Văn Tứ

NGHỆ AN, THÁNG 6 NĂM 2019




LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau Đại học, Khoa
Giáo dục của Trường Đại học Vinh và Trường Đại học Tây Nguyên đã tạo điều kiện
tốt nhất cho chúng tôi tham gia khóa học đào tạo trình độ thạc sĩ quản lý giáo dục. Tôi
xin cảm ơn các nhà giáo, các nhà khoa học đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ chúng tơi
suốt q trình học tập, nghiên cứu vừa qua. Đặc biệt, tôi xin cảm ơn sâu sắc PGS.TS
Nguyễn Văn Tứ đã trực tiếp giúp đỡ, hướng dẫn tơi hồn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin cảm ơn Ban Giám hiệu, các Tổ chuyên môn, các giáo viên của
Trường THPT Phan Đình Phùng và các trường trung học phổ thơng ở huyện Krông
Pắc đã tạo điều kiện, giúp đỡ về nhiều phương diện để chúng tơi hồn thành tốt
khóa học và luận văn này.
Tôi xin cảm ơn các bạn đồng nghiệp, gia đình, người thân đã tạo mọi điều kiện
giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập cũng như để hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng luận văn khơng thể tránh khỏi những thiếu sót
nhất định. Kính mong các thầy giáo cơ giáo góp ý để kết quả nghiên cứu tiếp theo
được hoàn thiện hơn.
Đắk Lắk, tháng 6 năm 2019
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hạnh


BẢNG QUY ĐỊNH
CÁC TỪ NGỮ ĐƯỢC VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
TT
1
2
3

4
5
5
6
7
8
9
10
11

Các từ ngữ được viết tắt
Ban giám hiệu
Bồi dưỡng
Cán bộ quản lý
Đại học sư phạm
Giáo dục – Đào tạo
Giáo viên
Học sinh
Kinh tế - xã hội
Tổ chuyên môn
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Ủy ban nhân dân

Viết tắt
BGH
BD
CBQL
ĐHSP
GD-ĐT

GV
HS
KT-XH
TCM
THCS
THPT
UBND


DANH MỤC BẢNG TRONG LUẬN VĂN
Bảng 2.1. Khái quát những thông tin cơ bản của các trường THPT huyện Krông Pắc
trong năm học 2017-2018
Bảng 2.2. Kết quả khảo sát về trình độ chính trị, nhận thức tư tưởng, đạo đức và phong
cách nhà giáo của đội ngũ giáo viên THPT huyện Krơng Pắc
Bảng 2.3. Kết quả khảo sát trình độ đào tạo, năng lực, phát triển chuyên môn nghiệp
vụ của đội ngũ giáo viên THPT huyện Krông Pắc
Bảng 2.4. Kết quả khảo sát về kỹ năng sư phạm, năng lực giáo dục của đội ngũ giáo
viên THPT huyện Krông Pắc
Bảng 2.5. Kết quả khảo sát công tác bồi dưỡng, nâng cao trình độ của đội ngũ giáo
viên THPT huyện Krơng Pắc
Bảng 2.6. Kết quả khảo sát về việc xây dựng môi trường giáo dục, quan hệ xã hội của
đội ngũ giáo viên THPT huyện Krông Pắc
Bảng 2.7. Kết quả khảo sát khảo sát, đánh giá đội ngũ giáo viên và xây dựng kế hoạch
bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông huyện Krông Pắc
Bảng 2.8. Kết quả khảo sát về chương trình, nội dung, hình thức, phương pháp bồi
dưỡng, nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên THPT huyện Krơng Pắc
Bảng 2.9. Kết quả khảo sát việc đảm bảo các điều kiện cho việc bồi dưỡng, nâng cao
trình độ cho đội ngũ giáo viên THPT huyện Krông Pắc
Bảng 2.10. Kết quả khảo sát về việc kiểm tra, đánh giá và xử lý kết quả bồi dưỡng đội
ngũ giáo viên THPT huyện Krông Pắc

Bảng 2.11. Kết quả bồi dưỡng thường xuyên cho CB-GV trường THPT huyện Krông
Pắc, năm học 2017-2018
Bảng 2.12. Kết quả khảo sát việc quản lý xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ giáo
viên THPT huyện Krông Pắc
Bảng 2.13. Kết quả khảo sát việc quản lý công tác tổ chức bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
THPT huyện Krông Pắc
Bảng 2.14. Kết quả khảo sát việc quản lý thực hiện chương trình, nội dung, phương
pháp bồi dưỡng đội ngũ giáo viên THPT huyện Krông Pắc
Bảng 2.15. Kết quả khảo sát việc quản lý công tác kiểm tra, đánh giá công tác bồi
dưỡng đội ngũ giáo viên THPT huyện Krông Pắc
Bảng 2.16. Kết quả khảo sát việc quản lý việc tăng cường các điều kiện đảm bảo và tạo
động lực cho công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên THPT huyện Krông Pắc
Bảng 2.17. Tổng hợp chung về thực trạng quản lý công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo
viên trung học phổ thông huyện Krông Pắc
Bảng 3.1. Kết quả thăm dị tính cấp thiết của các giải pháp
Bảng 3.2. Kết quả thăm dị tính khả thi của các giải pháp


a

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU------------------------------------------------------------------------------------------ 1
1. Lý do chọn đề tài----------------------------------------------------------------------------- 1
2. Mục đích nghiên cứu------------------------------------------------------------------------ 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu------------------------------------------------------3
3.1. Khách thể nghiên cứu:---------------------------------------------------------------------3
3.2. Đối tượng nghiên cứu----------------------------------------------------------------------3
4. Giả thuyết khoa học------------------------------------------------------------------------- 3
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu---------------------------------------------------------4
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu----------------------------------------------------------------------- 4

6. Đóng góp của luận văn---------------------------------------------------------------------- 4
7. Các phương pháp nghiên cứu-------------------------------------------------------------4
8. Cấu trúc luận văn---------------------------------------------------------------------------- 5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC
BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG------------------------------6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề---------------------------------------------------------------6
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài-----------------------------------------------------------6
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước-----------------------------------------------------------8
1.2. Một số khái niệm cơ bản----------------------------------------------------------------10
1.2.1. Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trường học--------------------------10
1.2.2. Khái niệm bồi dưỡng, quản lý bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông--------15
1.3. Công tác bồi dưỡng giáo viên trường trung học phổ thông đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục---------------------------------------------------------------------------------- 17
1.3.1. Đội ngũ giáo viên trung học phổ thông-----------------------------------------------17
1.3.2. Tầm quan trọng, sự cần thiết phải bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông- - -18
1.3.3. Nội dung, phương pháp bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông---------------20
1.3.4. Các điều kiện đảm bảo công tác bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông-----27
1.4. Quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên ở trường trung học phổ thông----------28
1.4.1. Sự cần thiết phải quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông---28
1.4.2. Nội dung quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông------------29
1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thơng- 35
1.4.3.1. Chính sách, cơ chế quản lý và phân cấp quản lý, chế độ đãi ngộ của Nhà
nước và của ngành giáo dục và đào tạo trong quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên---35
1.4.3.2. Sự phát triển của khoa học kỹ thuật, khoa học giáo dục và yêu cầu đổi mới
giáo dục trung học phổ thông-------------------------------------------------------------------- 35
1.4.3.3. Năng lực quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ của chủ thể
quản lý nhà trường--------------------------------------------------------------------------------- 36
Kết luận chương 1------------------------------------------------------------------------ 38
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG
GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN KRÔNG PẮC, TỈNH ĐẮK

LẮK------------------------------------------------------------------------------------------------- 39
2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng------------------------------------------------39


b

2.1.1. Mục đích khảo sát------------------------------------------------------------------39
2.1.2. Nội dung khảo sát------------------------------------------------------------------39
2.1.3. Đối tượng, địa bàn và thời gian khảo sát----------------------------------------39
2.1.4. Phương pháp và cách thức xử lý kết quả khảo sát-----------------------------40
2.2. Khái qt tình hình kinh tế - xã hội huyện Krơng Pắc, tỉnh Đắk Lắk----40
2.2.1. Đặc điểm tự nhiên, dân cư và kinh tế - xã hội----------------------------------40
2.2.2. Về tình hình giáo dục - đào tạo của huyện Krông Pắc-------------------------42
2.2.3. Về giáo dục trung học phổ thông huyện Krông Pắc----------------------------42
2.3. Thực trạng công tác bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông huyện
Krông Pắc------------------------------------------------------------------------------------------ 44
2.3.1. Thực trạng về đội ngũ giáo viên trung học phổ thông huyện Krông Pắc----44
2.3.2. Thực trạng về công tác bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông huyện
Krông Pắc------------------------------------------------------------------------------------------ 53
2.4. Thực trạng quản lý công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trung học phổ
thông huyện Krông Pắc------------------------------------------------------------------------- 60
2.4.1. Thực trạng quản lý việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên trung học
phổ thông Krông Pắc------------------------------------------------------------------------------ 60
2.4.2. Thực trạng quản lý công tác tổ chức bồi dưỡng giáo viên trung học phổ
thông Krông Pắc----------------------------------------------------------------------------------- 61
2.4.3. Thực trạng quản lý thực hiện chương trình, nội dung, phương pháp bồi
dưỡng giáo viên trung học phổ thông Krông Pắc----------------------------------------------62
2.4.4. Thực trạng quản lý công tác kiểm tra, đánh giá, xử lý kết quả công tác bồi
dưỡng giáo viên trung học phổ thông Krông Pắc----------------------------------------------64
2.4.5. Thực trạng việc quản lý tăng cường điều kiện đảm bảo và tạo động lực cho

công tác bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông Krông Pắc------------------------------65
2.5. Đánh giá chung về thực trạng-----------------------------------------------------67
2.5.1. Những điểm mạnh------------------------------------------------------------------67
2.5.2. Những hạn chế, tồn tại-------------------------------------------------------------68
2.5.3. Nguyên nhân------------------------------------------------------------------------68
Kết luận chương 2------------------------------------------------------------------------ 69
Chương 3: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN KRÔNG PẮC, TỈNH ĐẮK LẮK
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC--------------------------------------------70
3.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp-----------------------------------------------------70
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu-----------------------------------------------70
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn-----------------------------------------------70
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học và hệ thống--------------------------------71
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả và khả thi-----------------------------------71
3.2. Một số giải pháp quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên trung học phổ
thông huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk, nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện
nay--------------------------------------------------------------------------------------------------- 72


c

3.2.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên các trường trung học
phổ thông ở huyện Krông Pắc về công tác bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
phổ thông hiện nay--------------------------------------------------------------------------------- 72
3.2.2. Đổi mới hoạt động lập kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trung học phổ
thông theo chuẩn nghề nghiệp-------------------------------------------------------------------- 76
3.2.3. Tăng cường việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện chương trình, nội dung, phương
pháp bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông bám sát yêu cầu đổi mới giáo dục và phù
hợp với điều kiện của huyện Krông Pắc và tỉnh Đắk Lắk-------------------------------------79
3.2.4. Đảm bảo các điều kiện về nguồn lực và tạo động lực cho công tác bồi dưỡng

giáo viên trung học phổ thông trong bối cảnh đổi mới hiện nay-----------------------------82
3.2.5. Nâng cao hiệu quả, hiệu lực của việc giám sát, kiểm tra, đánh giá công tác
bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông-------------------------------------------------------86
3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp quản lý bồi dưỡng giáo viên trung học
phổ thơng huyện Krơng Pắc-------------------------------------------------------------------- 89
3.4. Thăm dị tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp--------------------90
3.4.1. Mục đích thăm dò----------------------------------------------------------------- 90
3.4.2. Phương pháp thăm dò------------------------------------------------------------90
3.4.3. Tổ chức thăm dò------------------------------------------------------------------90
3.4.4. Kết quả thăm dò------------------------------------------------------------------- 91
Kết luận chương 3------------------------------------------------------------------------ 95
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ---------------------------------------------------------------96
1. Kết luận--------------------------------------------------------------------------------- 96
2. Kiến nghị-------------------------------------------------------------------------------- 97
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo----------------------------------------------------97
2.2. Đối với UBND tỉnh và Sở GD - ĐT Đắk Lắk--------------------------------------97
2.3. Đối với các trường trung học phổ thông ở huyện Krông Pắc-------------------98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO-------------------------------------------------101
PHỤ LỤC----------------------------------------------------------------------------------------- i


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Với mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh”, Đảng ta
khẳng định phải đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước, từng bước hội
nhập nhanh và bền vững với nền kinh tế thế giới. Muốn tiến hành công nghiệp hoá,
hiện đại hoá thắng lợi phải phát triển mạnh sự nghiệp GD-ĐT, phát huy nguồn lực
con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển bền vững trong bối cảnh cuộc cách mạng

cơng nghiệp 4.0 và tồn cầu hóa, hội nhập quốc tế hiện nay. Các văn kiện của
Đảng, Nhà nước, Chính phủ đã tiếp tục xác định quan điểm GD-ĐT là quốc sách
hàng đầu, đầu tư cho GD-ĐT là đầu tư cho phát triển nhằm thực hiện mục tiêu nâng
cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, BD nhân tài; gắn GD-ĐT với nhu cầu phát
triển KT-XH, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, với tiến bộ khoa học và công nghệ, với
quy hoạch và phát triển nguồn nhân lực.
Nước ta hiện nay còn tụt hậu về nhiều mặt so với sự phát triển của thế giới.
Để vượt qua những thách thức đó, chúng ta phải biết tận dụng, phát huy các nguồn
lực, trong đó nguồn lực con người là khâu then chốt. Chiến lược phát triển GD giai
đoạn 2011-2020 [47] xác định: “Đến năm 2020, nền GD nước ta được đổi mới căn
bản và toàn diện theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hóa và
hội nhập quốc tế; chất lượng GD được nâng cao một cách toàn diện, gồm: GD đạo
đức, kỹ năng sống, năng lực sáng tạo, năng lực thực hành, năng lực ngoại ngữ và
tin học; đáp ứng nhu cầu nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao phục vụ sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xây dựng nền kinh tế tri thức;
đảm bảo công bằng xã hội trong GD và cơ hội học tập suốt đời cho mỗi người dân,
từng bước hình thành xã hội học tập”.
Đội ngũ nhà giáo giữ một vai trò đặc biệt quan trọng trong công cuộc đổi
mới GD-ĐT, là những người thực thi công cuộc đổi mới, là lực lượng nòng cốt biến
các mục tiêu GD thành hiện thực. Đội ngũ này giữ vài trò quan trọng quyết định
chất lượng và hiệu quả GD trong nhà trường, nói cách khác, một nhà trường muốn
có chất lượng dạy - học tốt phải có một đội ngũ nhà giáo giỏi về chuyên môn, vững


2

vàng về nghiệp vụ tay nghề, có phẩm chất đạo đức tốt, có phong cách sư phạm, là
điều kiện tiên quyết cho việc thực hiện đổi mới căn bản và tồn diện GD-ĐT.
Hiện nay, mặc dù đã có nhiều kết quả, nhưng chất lượng GV còn nhiều bất
cập, hạn chế. Nghị quyết 29-NQ/TW, khóa XI đánh giá: “Đội ngũ nhà giáo và

CBQL GD bất cập về chất lượng, số lượng và cơ cấu; một bộ phận chưa theo kịp
yêu cầu đổi mới và phát triển GD, thiếu tâm huyết, thậm chí vi phạm đạo đức nghề
nghiệp”. Nghị quyết Trung ương Đảng khóa XII cũng đã khẳng định: “Đội ngũ nhà
giáo và CBQL GD, đào tạo bất cập về chất lượng, số lượng và cơ cấu”. Với thực tế
đó, Nghị quyết 29-NQ/TW, khóa XI đề ra định hướng: “Xây dựng quy hoạch, kế
hoạch đào tạo, BD đội ngũ nhà giáo và CBQL GD gắn với nhu cầu phát triển KTXH, bảo đảm an ninh, quốc phòng và hội nhập quốc tế. Thực hiện chuẩn hóa đội
ngũ nhà giáo theo từng cấp học và trình độ đào tạo” [17].
Để đổi mới GD-ĐT, chúng ta đang thực hiện triển khai nhiệm vụ đổi mới
chương trình, sách giáo khoa GD phổ thơng [40] với định hướng phát triển phẩm
chất, năng lực HS, tiếp cận với sự phát triển của khoa học kỹ thuật trong bối cảnh
hội nhập quốc tế và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Để đảm bảo sự thành cơng
nhiệm vụ đó, việc phát triển, BD GV phổ thơng giữ vị trí quan trọng, tạo nên sự
thành công của việc đổi mới chương trình sách giáo khoa hiện nay. Đây cũng là
một trong những nhiệm vụ của các trường THPT trên địa bàn huyện Krông Pắc,
tỉnh Đắk Lắk hiện nay.
Để nâng cao chất lượng đội ngũ GV, trong đó có GV trường THPT đáp ứng
yêu cầu đổi mới GD-ĐT theo tinh thần Nghị quyết 29-NQ/TW (khố XI), cơng tác
BD GV ở các nhà trường phải thật sự được quan tâm, trong đó phải nói tới vai trị
của các cấp quản lý, mà trước hết đó chính là Hiệu trưởng các trường THPT. Ngày
22/8/2018, Bộ GD-ĐT đã ban hành Thông tư 20/2018/TT-BGDĐT về quy định
chuẩn nghề nghiệp GV cơ sở GD phổ thông [11], là một căn cứ mới để nâng cao
chất lượng công tác BD và quản lý BD đội ngũ GV. Thực tế quản lý công tác BD
GV hiện nay của một số Hiệu trưởng các trường THPT chưa thật sự được quan


3

tâm, kém hiệu quả, mang tính hình thức; phương pháp quản lý chưa thật khoa học,
chưa phù hợp với điều kiện thực tế của mỗi địa bàn, mỗi trường THPT.
Xuất phát từ yêu cầu cấp bách nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ GV THPT

đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện GD-ĐT trong bối cảnh cuộc cách
mạng công nghiệp 4.0, chúng tôi chọn đề tài “Quản lý công tác bồi dưỡng giáo
viên trung học phổ thông huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk, đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục” để nghiên cứu, với hy vọng góp phần nâng cao hiệu quả quản lý công tác
BD GV trường THPT, từ đó góp phần nâng cao chất lượng GD ở các trường THPT
trên địa bàn huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số giải pháp quản lý
công tác BD GV trường THPT, đáp ứng yêu cầu đổi mới GD của các trường THPT
trên địa bàn huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Vấn đề BD GV trường THPT đáp ứng yêu cầu đổi mới GD.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý công tác BD GV các trường THPT huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk,
nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới GD.
4. Giả thuyết khoa học
Hiện nay quản lý công tác BD GV trường THPT nhằm đáp ứng yêu cầu đổi
mới GD còn nhiều hạn chế, bất cập. Nếu đề ra được những giải pháp quản lý công
tác BD GV trường THPT hợp lý, khả thi thì góp phần phát triển đội ngũ GV, nâng
cao chất lượng GD tồn diện bậc THPT ở huyện Krơng Pắc, tỉnh Đắk Lắk.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động BD GV trường THPT.
- Nghiên cứu thực trạng quản lý công tác BD GV các trường THPT huyện
Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk.


4


- Đề xuất một số giải pháp quản lý công tác BD GV các trường THPT huyện
Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk, nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Đội ngũ GV phổ thông được chúng tôi khảo sát, đánh giá ở 6 trường THPT
(Trường THPT Nguyễn Công Trứ, Trường THPT Nguyễn Thị Minh Khai, Trường
THPT Quang Trung, Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm, Trường THPT Lê Hồng
Phong, Trường THPT Phan Đình Phùng) trên địa bàn huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk
Lắk.
- Vấn đề BD GV trường THPT là một hoạt động toàn diện về nhiều lĩnh vực
liên quan đến chuẩn nghề nghiệp GV THPT. Trong luận văn này, chúng tôi chú
trọng vào việc BD những nội dung để đáp ứng yêu cầu cấp thiết của việc đổi mới
GD phổ thông, đặc biệt là việc thực hiện chương trình, sách giáo khoa sắp tới.
6. Đóng góp của luận văn
6.1. Góp phần bổ sung, hệ thống hố cơ sở lý luận về quản lý công tác BD
GV trường THPT.
6.2. Đánh giá được thực trạng quản lý công tác BD GV các trường THPT
trên địa bàn huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk.
6.3. Đề xuất được các giải pháp quản lý công tác BD GV các trường THPT ở
huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk, nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới GD phổ thơng.
7. Các phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận nhằm tổng hợp, khái quát, phân
tích những vấn đề lý luận về quản lý cơng tác BD GV các trường THPT.
Đây là nhóm phương pháp được sử dụng chủ yếu trong chương 1 nhằm tổng
hợp, đánh giá những kết quả nghiên cứu, làm rõ những khái niệm và nội dung liên
quan đến việc quản lý cơng tác BD GV trường THPT.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn nhằm phân tích, khảo sát, đánh
giá thực trạng quản lý công tác BD GV các trường THPT trên địa bàn huyện Krông
Pắc, tỉnh Đắk Lắk; thăm dị, thẩm định tính cấp thiết, khả thi của các giải pháp
được đề xuất trong luận văn.



5

Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn được sử dụng nhiều trong chương
2 để khảo sát, đánh giá thực trạng; sử dụng trong chương 3 để đánh giá tính hiệu
quả, khả thi của các giải pháp quản lý công tác BD GV các trường THPT trên địa
bàn huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk, nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới GD phổ thơng.
7.3. Nhóm phương pháp thống kê nhằm lượng hóa các kết quả nghiên cứu
thực trạng và thăm dị tính cấp thiết, khả thi của các giải pháp về quản lý cơng tác
BD GV.
Nhóm phương pháp này được cụ thể hóa bằng các số liệu, bảng biểu, được
sử dụng trong toàn luận văn, chủ yếu là chương 2 và một phần của chương 3.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên trung học
phổ thông.
Chương 2: Thực trạng quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên trung học phổ
thông huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk.
Chương 3: Giải pháp quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên trung học phổ
thông huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.


6

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC
BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Trên thế giới đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về trình độ, năng lực chuyên

môn, kỹ năng sư phạm, nhân cách nhà giáo và các vấn đề liên quan đến nghề
nghiệp GV; các biện pháp BD, phát triển năng lực toàn diện cho đội ngũ GV.
Các nhà GD Xô Viết trước đây như V.A.Xukhomlinxki, V.P Xtrezicodin,
Gigoocscaia, Zakhanôp... [theo 29] đều cho rằng một trong những chức năng của
Hiệu trưởng nhà trường là phải xây dựng và BD GV, phát huy được tính chủ động,
sáng tạo trong lao động và tạo ra khả năng ngày càng hồn thiện vì tay nghề sư
phạm của mình. Muốn xây dựng được đội ngũ GV có trình độ chun mơn tâm
huyết với nghề, người Hiệu trưởng phải có quyền lựa chọn đội ngũ GV cho nhà
trường do mình quản lý. Đó là những GV tốt nhất, là người yêu trẻ, phải biết giao
tiếp với trẻ, nắm vững chuyên môn giảng dạy, nắm vững các khoa học có liên quan
đến các mơn trong nhà trường, vận dụng linh hoạt lý luận dạy học, lý luận giao
tiếp, tâm lý học... trong thực tiễn cơng tác của mình, đồng thời phải thành thạo kỹ
năng trong lĩnh vực đó.
Ở nhiều nước trên thế giới, nội dung đào tạo, thời gian và quy trình đào tạo,
bố trí sử dụng GV phổ thông tùy thuộc vào triết lý GD của quốc gia đó. Nội dung
đào tạo GV ở các cơ sở đào tạo tùy thuộc vào chương trình giảng dạy ở nhà trường
phổ thơng, thường được cụ thể hóa theo từng khu vực (bang, thành phố, tỉnh) trên
cơ sở chương trình khung của quốc gia. Việc đào tạo, sử dụng GV ở các nước phát
triển có những đặc điểm chung: được đào tạo ở các trường sư phạm hoặc các
trường khoa học cơ bản, nội dung đào tạo bám sát chương trình GD phổ thơng,
chương trình đào tạo có 3 khối kiến thức cơ bản (kiến thức đại cương và chuyên


7

ngành, kiến thức khoa học GD, thực tập sư phạm), có giấy phép được làm nghề
GV, được BD theo chu kỳ .
Ở Hoa Kỳ, những người được bố trí, cấp phép làm GV là những người đã tốt
nghiệp đại học ở các ngành khoa học cơ bản tương ứng (cử nhân khoa học), tham
gia chương trình đào tạo GV và trải qua một năm thực tập ở trường phổ thông; thời

gian là 4 - 5 năm.
Ở Cộng hòa liên bang Đức, chương trình GD phổ thơng (và dạy nghề) được
phân hóa từ bậc THCS. Với sự phong phú, đa dạng, phân hóa và tích hợp trong
chương trình dạy học và quy định ở mỗi tiểu bang nên việc đào tạo GV cũng có
những điểm khác biệt. Chuẩn đào tạo GV được xây dựng dựa trên mơ hình năng
lực nghề nghiệp với các lĩnh vực chủ yếu: năng lực dạy học, năng lực GD, năng
lực đánh giá, năng lực đổi mới và phát triển. Mơ hình đào tạo GV ở Đức trước năm
1980 được đào tạo trong các trường sư phạm, về sau được đào tạo trong các trường
đa ngành, được quy định thời gian là 10 học kỳ tương đương 300 tín chỉ, với 2 bậc:
bậc Bachelor (2-4 học kỳ tương đương 60-120 tín chỉ) và bậc Master (6-8 học kỳ
tương đương 180-240 tín chỉ). Để hồn thành chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ,
GV tiểu học và THCS phải học 3 học kỳ, GV THPT phải học 4 học kỳ (bao gồm cả
thực tập phổ thông).
Ở Vương quốc Anh, việc đào tạo GV phổ thông được thực hiện khi người
học chưa tốt nghiệp đại học hoặc sau khi tốt nghiệp đại học, đào tạo GV dựa theo
nhu cầu tuyển dụng, đào tạo GV dựa vào đánh giá năng lực,...
Singapore xác định các năng lực chủ yếu của GV như: có các kiến thức và
phương pháp ni dạy trẻ em, có các năng lực tư duy, sáng tạo trong dạy học… có
các kỹ năng sư phạm, quản lý con người, tự quản lý, kỹ năng công nghệ, tự đổi mới
và kinh doanh, sự hiểu biết về xã hội và xúc cảm; có các kiến thức, hiểu biết về bản
thân, HS, xã hội, nội dung môn học, sư phạm, nền tảng và chính sách GD, chương
trình giảng dạy, hiểu biết đa văn hóa, nhận thức tồn cầu, nhận thức về môi trường.


8

Ở Nhật Bản, chương trình GD phổ thơng quốc gia được cụ thể hóa trong các
chương trình, sách giáo khoa cụ thể ở các tỉnh, thành phố. GV phổ thông được đào
tạo ở bậc cao đẳng hay đại học đều phải đảm bảo chương trình bao gồm: kiến thức
chung, chuyên môn, môn học sư phạm, môn giảng dạy (bao gồm cả thực hành) và

thực tập tốt nghiệp. Sau khi hoàn thành chương trình đào tạo, GV muốn giảng dạy
ở các trường phổ thông, phải được giấy phép của cơ quan quản lý [15], [49].
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Chỉ thị 40 của Ban Bí thư [16] khẳng định việc xây dựng, phát triển đội ngũ
nhà giáo, CBQL có ý nghĩa quan trọng, then chốt trong việc nâng cao chất lượng
GD-ĐT. Vì vậy, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề đào tạo, BD
đội ngũ GV phổ thông, nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới hiện nay.
Các tác giả Thái Văn Thành- Phan Hùng Thư - Nguyễn Ngọc Hiền đã đề
xuất việc phát triển chương trình đào tạo GV đáp ứng yêu cầu đổi mới GD và cách
mạng công nghiệp 4.0, đã nhấn mạnh: * Sự cần thiết phải phát triển chương trình
đào tạo GV theo tiếp cận năng lực đáp ứng yêu cầu đổi mới GD và cách mạng cơng
nghiệp 4.0; * Quy trình phát triển chương trình đào tạo GV theo tiếp cận CDIO; *
Một số kinh nghiệm về xây dựng chương trình đào tạo GV theo tiếp cận năng lực;
* Đánh giá chương trình đào tạo GV theo tiếp cận năng lực. Theo các tác giả, sự
nghiệp đổi mới GD và cách mạng cơng nghiệp 4.0 địi hỏi phải nâng cao chất lượng
đào tạo GV. Một trong những yếu tố quan trọng góp phần nâng cao chất lượng đào
tạo GV là phát triển chương trình đào tạo GV theo tiếp cận năng lực. Để làm được
điều đó, cần triển khai quy trình trên một cách đồng bộ, hiệu quả [45].
Các tác giả Đinh Xuân Khoa - Thái Văn Thành - Nguyễn Ngọc Hiền nghiên
cứu về phát triển chương trình và mơ hình đào tạo GV trong bối cảnh hội nhập
quốc tế, cho rằng, phát triển chương trình đào tạo GV và xác định một mơ hình đào
tạo GV thích hợp cho Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế là hết sức cần
thiết. Trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm phát triển chương trình và các mơ hình
đào tạo GV của các nước phát triển, thực trạng chương trình và các mơ hình đào


9

tạo GV ở trong nước, các tác giả phân tích, bình luận, đề xuất định hướng phát triển
chương trình và mơ hình đào tạo [27]. Các tác giả Thái Văn Thành - Nguyễn Ngọc

Hiền xác định việc nâng cao chất lượng đào tạo GV đáp ứng yêu cầu đổi mới GD
trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cách mạng công nghiệp 4.0 là hết sức cần thiết
trong giai đoạn hiện nay. Trên cơ sở nghiên cứu phân tích bối cảnh và thực trạng
công tác đào tạo GV trong và ngồi nước, các tác giả đã phân tích, bình luận và đề
xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo GV đáp ứng yêu cầu đổi mới GD
trong bối cảnh hiện nay. Bốn giải pháp đó là: *Quy hoạch mạng lưới cơ sở đào tạo
GV; *Nâng cao năng lực các trường/khoa sư phạm; *Cải thiện chính sách cho đội
ngũ nhà giáo; *Tăng cường hợp tác quốc tế. Trong một bài viết khác, các tác giả
Đinh Xuân Khoa - Phạm Minh Hùng (2018) cũng đã phân tích thực trạng và nêu
giải pháp về đổi mới đào tạo, BD GV trong giai đoạn hiện nay [28].
Tác giả Nguyễn Văn Tứ nghiên cứu về việc “tích hợp và phân hóa trong đào
tạo, bồi dưỡng giáo viên phổ thông” [48] và cho rằng, “nâng cao chất lượng đào tạo
trình độ thạc sĩ các chuyên ngành lý luận và phương pháp dạy học bộ môn là một
trong những giải pháp quan trọng để phát triển đội ngũ giáo viên phổ thông” [49].
Những kết quả nghiên cứu trên đã giải quyết được những vấn đề cơ bản của
công tác đào tạo, BD đội ngũ GV THPT, đáp ứng được yêu cầu đổi mới GD. Một
số luận văn cao học quản lý GD, sáng kiến kinh nghiệm của đội ngũ CBQL đã đề
cập đến những vấn đề cụ thể, địa bàn cụ thể về công tác đào tạo, BD GV [43]. Tuy
nhiên, chưa có một cơng trình nào nghiên cứu đầy đủ, hệ thống về quản lý công tác
BD GV các trường THPT huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk, nhằm đáp ứng yêu cầu
đổi mới GD trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, đặc biệt là cập nhật,
bám sát vào Thông tư 20/2018/TT-BGD ĐT về quy định chuẩn nghề nghiệp GV cơ
sở GD phổ thông.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trường học
1.2.1.1. Khái niệm quản lý


10


Quản lý là một trong những loại hình lao động quan trọng nhất trong các
hoạt động của con người, nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong hoạt động cải tạo tự
nhiên, cải tạo xã hội. Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã chứng minh, quản
lý đúng tức là con người đã nhận thức được quy luật, vận động theo quy luật và sẽ
đạt được những thành công to lớn trong việc thực hiện mục tiêu của mình. C. Mác
đã từng viết rằng, tất cả mọi lao động, xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến
hành trên quy mơ tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều
hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự
vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của những khí quan độc
lập của nó; một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, cịn một dàn
nhạc thì cần phải có nhạc trưởng [13].
Nhiều nhà khoa học đã đưa ra những định nghĩa về quản lý từ những cách
tiếp cận khác nhau. F.W.Taylor cho rằng, quản lý là biết được chính xác điều bạn
muốn người khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hồn thành cơng việc một
cách tốt nhất và rẻ nhất. Trong khi đó, H. Fayon đã nhấn mạnh: quản lý là sự dự
đoán và lập kế hoạch, tổ chức điều khiển, phối hợp và kiểm tra. Nhà khoa học H.
Koontz khẳng định: quản lý là một hoạt động thiết yếu, đảm bảo phối hợp những
nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm người cụ thể [30].
Các nhà nghiên cứu ở Việt Nam cũng đã đưa ra những định nghĩa về khái
niệm quản lý. Theo Nguyễn Ngọc Quang, quản lý là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói chung là khách
thể quản lý) nhằm thực hiện những mục tiêu đã định [38]. Các tác giả Hà Thế Ngữ
và Đặng Vũ Hoạt cho rằng, quản lý là q trình định hướng, q trình có mục tiêu,
quản lý một hệ thống là quá trình tác động đến hệ thống nhằm đạt được mục tiêu
nhất định [35]. Nhà nghiên cứu Hà Sĩ Hồ, Lê Tuấn quan niệm, quản lý là q trình
tác động có định hướng, có tổ chức, lựa chọn trong số các tác động có thể dựa trên
các thơng tin về tình trạng của đối tượng nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng
được ổn định và làm cho nó phát triển tới mục đích đã định [25]. Các tác giả Trần



11

Kiểm [29], Thái Văn Thành [44] cũng đã đưa ra khái niệm quản lý từ cách tiếp cận
của khoa học GD, khoa học quản lý nhà trường.
Từ điển Giáo dục học xác định khái niệm quản lý là hoạt động hay tác động
có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản
lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt
được mục đích của tổ chức [50].
Từ những quan niệm nói trên, chúng tơi cho rằng, quản lý là sự tác động có
mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được
mục tiêu đề ra.
1.2.1.2. Khái niệm quản lý giáo dục
Theo kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học, khái niệm quản lý GD có thể
hiểu trên hai cấp độ vĩ mô và vi mô, trong đó cấp độ vĩ mơ là quản lý nhà nước về
GD, cấp vi mô là quản lý cơ sở GD. Cũng như khái niệm quản lý, quản lý GD có
nhiều cách định nghĩa khác nhau xuất phát từ những cách tiếp cận khác nhau.
Theo Từ điển Giáo dục học (2005), theo nghĩa rộng: quản lý GD là thực hiện
việc quản lý trong lĩnh vực GD; theo nghĩ hẹp: quản lý GD thì chủ yếu là quản lý
thế hệ trẻ, GD nhà trường, GD trong hệ thống GD quốc dân [50]. Tùy theo phạm vi
sử dụng, có thể dùng khái niệm quản lý GD theo nghĩa rộng hay nghĩa hẹp.
Nhà nghiên cứu Nguyễn Ngọc Quang cho rằng, quản lý GD là hệ thống tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ
vận hành theo đường lối và nguyên lý GD của Đảng, thực hiện các tính chất của
nhà trường xã hội Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - GD thế hệ
trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất [38].
Tác giả Nguyễn Gia Quý quan niệm, quản lý GD là tác động có ý thức của
chủ thể quản lý đến khách thể quản lý, nhằm đưa hoạt động GD tới mục tiêu đã
định, trên cơ sở nhận thức và vận dụng đúng quy luật khách quan của hệ thống.
Theo tác giả, quản lý GD vận dụng bốn chức năng quản lý: Lập kế hoạch, tổ chức



12

và chỉ đạo triển khai kế hoạch, kiểm tra đánh giá để thực hiện các nhiệm vụ cơng
tác của mình [41].
Theo quan niệm của chúng tôi, quản lý GD nằm trong quản lý văn hóa - xã
hội; là tác động của hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể
quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ Bộ đến
trường) nhằm mục đích đảm bảo việc hình thành nhân cách cho người học trên cơ
sở nhận thức, vận dụng những quy luật chung của xã hội cũng như các quy luật của
quá trình GD, của sự phát triển thể lực, tâm lý và các điều kiện khác của người học.
1.2.1.3. Khái niệm quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường là một chuỗi tác động hợp lý (có mục đích, tự giác, hệ
thống, có kế hoạch) mang tính tổ chức - sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể
GV và HS, đến những lực lượng GD trong và ngoài nhà trường nhằm huy động
mọi người cùng cộng tác, phối hợp, tham gia vào mọi hoạt động của nhà trường
nhằm làm cho quá trình này vận hành tối ưu để đạt được những mục tiêu đề ra.
Tác giả Chu Mạnh Nguyên cho rằng, quản lý nhà trường là hệ thống những
tác động sư phạm hợp lý và có hướng đích của chủ thể quản lý đến tập thể GV, HS,
các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm huy động và phối hợp sức
lực, trí tuệ của họ vào hoạt động của nhà trường hướng vào việc hồn thành có chất
lượng và hiệu quả mục tiêu dự kiến [33].
Tác giả Thái Văn Thành [44], tác giả Trần Kiểm [29] quan niệm, xác định
khái niệm quản lý nhà trường trong mối quan hệ với quản lý GD, từ cách tiếp cận
của khoa học GD, khoa học về quản lý các cơ sở GD, quản lý nhà trường.
Tác giả Phạm Minh Hạc quan niệm, quản lý nhà trường là thực hiện đường
lối GD của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lý GD để tiến tới mục tiêu GD, mục tiêu đào tạo đối với ngành
GD, với thế trẻ và từng HS[22].



13

Từ các định nghĩa trên, chúng tôi cho rằng, quản lý nhà trường là hệ thống
tác động có định hướng, có kế hoạch, có tổ chức, kiểm tra của chủ thể quản lý lên
tất cả các nguồn lực để đẩy mạnh hoạt động của nhà trường theo nguyên lý GD
nhằm đạt được chất lượng, hiệu quả và mục tiêu đề ra.
Từ cách hiểu khái niệm trên, có thể làm rõ một số phương diện của quản lý
nhà trường:
(1). Quản lý nhà trường bao gồm hai loại tác động quản lý:
Thứ nhất, quản lý nhà trường là những tác động quản lý của cơ quan quản lý
GD cấp trên nhằm hướng dẫn, tạo điều kiện cho hoạt động GD, giảng dạy và học
tập của các thành viên trong nhà trường. Quản lý nhà trường cũng bao gồm những
chỉ dẫn, quyết định của các thực thể bên ngồi nhà trường nhưng có liên quan trực
tiếp tới nhà trường như cộng đồng được đại diện dưới hình thức Hội đồng nhân
dân, UBND các cấp nhằm định hướng sự phát triển của nhà trường, hỗ trợ tạo điều
kiện cho việc thực hiện phương hướng phát triển đó.
Thứ hai, quản lý nhà trường là những tác động do chủ thể quản lý bên trong
nhà trường thực hiện, bao gồm các tác động để: quản lý GV, quản lý HS, quản lý
quá trình dạy học - GD, quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, quản lý việc
nâng cao chất lượng đội ngũ GV, quản lý tài chính trường học, quản lý lớp học như
nhiệm vụ của GV, quản lý các hoạt động trải nghiệm, quản lý quan hệ giữa nhà
trường, gia đình và xã hội.
(2). Quản lý nhà trường được coi là:
- Hoạt động quản lý là việc tập hợp những tác động tối ưu (cộng tác, tham
gia, hỗ trợ, phối hợp, huy động, can thiệp) của chủ thể quản lý tới tập thể GV, HS
và cán bộ viên chức khác trong nhà trường.
- Việc quản lý hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường mà
trọng tâm là hoạt động dạy học - GD.
- Quản lý nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch



14

GD, đưa nhà trường tiến lên trạng thái mới, đáp ứng những yêu cầu mới của xã hội.
(3). Chủ thể, khách thể và đối tượng trong quản lý nhà trường
- Chủ thể quản lý nhà trường là Hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng.
- Đối tượng của quản lý nhà trường là đội ngũ GV, HS, cán bộ và nhân viên
nhà trường với những hoạt động giảng dạy - GD của GV, hoạt động học tập - rèn
luyện của HS và các hoạt động khác, cùng các phương tiện và điều kiện đảm bảo
để thực hiện các hoạt động GD và dạy học.
- Khách thể của quản lý nhà trường là trạng thái hoạt động của nhà trường, là
mức độ ổn định và sự thực hiện Điều lệ nhà trường, mục tiêu và kế hoạch GD của
nhà trường nhằm đáp ứng tốt yêu cầu của người học, của xã hội.
(4) Mục đích của cơng tác quản lý nhà trường
- Thực hiện tốt kế hoạch phát triển GD theo chức năng, nhiệm vụ đã quy
định; tuyển chọn HS vào lớp đầu cấp đúng theo số lượng và chất lượng quy định,
duy trì số lượng HS đang học và hạn chế đến mức thấp nhất HS lưu ban, bỏ học.
- Bảo đảm chất lượng và hiệu quả giảng dạy, GD; tiến hành các hoạt động
GD, dạy học và trải nghiệm theo đúng chương trình, đảm bảo u cầu đối với mơn
học và các hoạt động GD khác.
- Phát triển đội ngũ CBQL, GV, nhân viên của trường có đủ phẩm chất, năng
lực, đồng bộ về cơ cấu, có đủ loại hình, theo chuẩn quy định [10], [11] để đảm bảo
giảng dạy GD người học đạt chất lượng cao. Xây dựng đội ngũ cán bộ, nhân viên
có trình độ chun mơn, nghiệp vụ thích hợp, phục vụ tích cực cho nhiệm vụ GDĐT, góp phần thực hiện mục tiêu “nâng cao dân trí, phát triển nhân lực, BD nhân
tài”.
- Khơng ngừng tăng cường, hồn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ thiết
thực cho giảng dạy và GD theo hướng hiện đại hóa, hội nhập hóa.
- Phát triển, xây dựng và hồn thiện mơi trường GD thân thiện, tích cực trong
nhà trường, thống nhất đồng bộ hiệu quả với GD gia đình và GD địa phương, cộng



15

đồng, xã hội.
- Thường xuyên cải tiến công tác quản lý, lãnh đạo trường học theo tinh thần
dân chủ hóa nhà trường, tự chủ, tự chịu trách nhiệm, tạo nên hoạt động đồng bộ, có
trọng điểm, có hiệu quả các hoạt động dạy học và GD của nhà trường.
1.2.2. Khái niệm bồi dưỡng, quản lý bồi dưỡng giáo viên trung học phổ
thông
1.2.2.1. Khái niệm bồi dưỡng
BD là một thuật ngữ được sử dụng rất nhiều trong ngành GD-ĐT: BD
thường xuyên, BD chuyên đề, BD nâng cao, BD HS... Có một số tài liệu, thuật ngữ
BD được gọi với tên “tái đào tạo”.
Từ điển tiếng Việt định nghĩa: BD là làm cho khỏe thêm, mạnh thêm [36]. BD
có thể coi là q trình cập nhật kiến thức và kỹ năng cịn thiếu hoặc đã lạc hậu
trong một cấp học, bậc học và thường được xác nhận bằng những tiêu chí cụ thể.
Có thể nói, BD có ý nghĩa nâng cao trình độ nghề nghiệp cho mỗi người hoạt động
trong một lĩnh vực cụ thể, được diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao
kiến thức hoặc kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ của bản thân nhằm đáp ứng nhu cầu
lao động nghề nghiệp.
Như vậy, BD là quá trình bổ sung thêm những tri thức, cập nhật thêm những
cái mới để làm tăng thêm vốn hiểu biết, kỹ năng nghiệp vụ, từ đó nâng cao hiệu
quả lao động.
1.2.2.2. Bồi dưỡng giáo viên
Trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện GD-ĐT, đáp ứng yêu cầu của
cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, công tác BD GV giữ một vai trị, vị trí quan
trọng. BD GV là việc nâng cao, hồn thiện trình độ chính trị, chun mơn, nghiệp
vụ sư phạm cho các GV đang dạy học; tiếp tục phát huy năng lực tự học, tự đào tạo
đã được tạo ra ở quá trình đào tạo ban đầu theo hình thức BD từ xa, thực hiện

phương châm “tự đào tạo để dạy HS tự học”, phù hợp với nguyên lý “học suốt đời”


16

của GD trong thế kỷ 21.
Hoạt động BD GV là làm tăng thêm trình độ hiện có của đội ngũ GV (cả
phẩm chất, năng lực, sức khỏe) với nhiều hình thức, mức độ khác nhau... Đó là q
trình bổ sung kiến thức, kỹ năng, nhân cách để nâng cao trình độ trong một lĩnh
vực hoạt động chuyên môn nhất định giúp chủ thể BD có cơ hội củng cố, mở mang
hoặc nâng cao hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo chun mơn nghiệp vụ có sẵn
nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả công việc đang làm.
Như vậy, BD GV là quá trình bổ sung, cập nhật những kiến thức, kỹ năng,
nhân cách còn thiếu hoặc đã lạc hậu, cập nhật thêm những yêu cầu mới liên quan
đến chuẩn nghề nghiệp, nhằm nâng cao trình độ mọi mặt cho đội ngũ GV, đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của sự nghiệp GD-ĐT trong bối cảnh mới.
1.2.2.3. Khái niệm quản lý bồi dưỡng giáo viên
Việc BD GV muốn đạt được mục tiêu, kết quả đã đặt ra cần phải thực hiện
quá trình quản lý để đảm bảo đúng kế hoạch, thống nhất, đáp ứng yêu cầu chuẩn đã
đề ra. Vì vậy, công tác quản lý hoạt động BD GV trở nên quan trong trọng, là một
trong những nội dung quản lý của nhà trường hiện nay.
Như vậy, quản lý BD GV là hoạt động quản lý, điều hành có kế hoạch, có tổ
chức và chỉ đạo, có kiểm tra và đánh giá của chủ thể quản lý (Hiệu trưởng) nhằm
thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ GV theo chuẩn nghề nghiệp, đáp
ứng yêu cầu đổi mới GD và dạy học của nhà trường.
1.3. Công tác bồi dưỡng giáo viên trường trung học phổ thông đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục
1.3.1. Đội ngũ giáo viên trung học phổ thông
Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học
(ban hành kèm theo Thơng tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/03/2011 của Bộ

GD-ĐT) [4], ở điều 30, nêu rõ, GV trường trung học là người làm nhiệm vụ giảng
dạy, GD trong nhà trường gồm: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, GV bộ mơn, GV
làm cơng tác Đồn TNCS Hồ Chí Minh (Bí thư, Phó bí thư hoặc trợ lý thanh niên,


17

cố vấn Đoàn), GV làm tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh (đối
với trường trung học có cấp tiểu học hoặc cấp THCS), GV làm cơng tác tư vấn cho
HS.
Trình độ chuẩn đào tạo của GV trường THPT được quy định: có bằng tốt
nghiệp ĐHSP hoặc có bằng tốt nghiệp đại học và có chứng chỉ BD nghiệp vụ sư
phạm được các cơ sở GD cấp theo quy định của Bộ GD-ĐT. Chuẩn nghề nghiệp
đội ngũ GV THPT được quy định theo văn bản hiện hành [4].
Trong nhà trường hiện nay, GV THPT là người trực tiếp tham gia vào quá
trình GD ở các trường THPT, đạt chuẩn trình độ đào tạo theo quy định và chủ yếu
được đào tạo ở các trường ĐHSP. Đội ngũ GV THPT là nhà sư phạm có phương
pháp, vừa là nhà khoa học và cũng có trình độ chính trị nhất định. Hoạt động của
GV là vừa giảng dạy, vừa GD. GV THPT vừa giảng dạy các môn, vừa dựa trên tài
liệu nghiên cứu để dẫn dắt HS tiếp cận thế giới quan duy vật, với những vấn đề mà
cả xã hội quan tâm, về lòng tự hào truyền thống quý báu của dân tộc, quê hương,
hướng các em cách ứng xử, giao tiếp trong cuộc sống. Nói cách khác là phát triển,
hoàn thiện phẩm chất, năng lực HS, đáp ứng yêu cầu cuộc sống hiện đại. Muốn làm
được như vậy thì bản thân GV khơng chỉ nắm chắc tri thức khoa học mà mình
giảng dạy và kiến thức liên quan, không chỉ hiểu rõ những quy luật của quá trình
giáo dục mà cịn phải có nghệ thuật sư phạm, có phẩm chất năng lực của một nhà
sư phạm, có phương pháp, vững vàng về chính trị. GV THPT là lực lượng chủ chốt
ở tại trường THPT, góp phần đào tạo những HS THPT có tài, có đức, có năng lực
và phẩm chất đủ sức làm chủ tương lai của đất nước, trở thành những người lao
động mới trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.

1.3.2. Tầm quan trọng, sự cần thiết phải bồi dưỡng giáo viên trung học
phổ thông
1.3.2.1. Tầm quan trọng phải bồi dưỡng giáo viên


×