Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

CƠ SƠ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.03 KB, 31 trang )

CƠ SƠ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. TIỀN LƯƠNG, CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
THU NHẬP KHÁC PHẢI TRẢ CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG.
1.1.1. Tiền lương
1.1.1.1 Khái niệm
Trong nền kinh tế thị trường,tiền lương là biểu hiện bầng tiền của giá trị sức
lao động, là giá cả sức lao động mà người sử dụng lao động phải trả cho người
cung ứng lao động theo nguyên tắc cung cầu, giá cả thị trường và luật pháp hiện
hành của Nhà nước. Hiểu một cách chung nhất, tiền lương là biểu hiện bầng tiền
của hao phí lao động cần thiết mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời
gian và khả năng người lao động đã cống hiến cho lao động.
Tiền lương được nhìn nhận dưới nhiều góc độ khác nhau:
Đối với người lao động, tiền lương là thu nhập mà họ nhận được khi tham gia
lao động. Thu nhập này dược dùng để tái sản xuất sức lao động mà họ bỏ ra trong
quá trình lao động. Tiền lương nhận được thoả đáng sẽ là động lực kích thích năng
lực sáng tạo để làm tăng năng suất lao động. Khi tăng năng suất lao động thì lợi
nhuận doanh nghiệp sẽ tăng do đó nguồn phúc lợi của doanh nghiệp mà người lao
động được nhận cũng sẽ tăng lên. Đó là phần bổ sung thêm cho tiền lương làm
tăng thu nhập và lợi ích cho ngưòi cung ứng lao động. Hơn nữa khi lợi ích của
người lao động được đảm bảo bằng các mức lương thoả đáng nó sẽ tạo ra sự gắn
kết cộng đồng giữa những ngưòi lao động với mục tiêu và lợi ích của doanh
nghiệp, xoá bỏ sự ngăn cách giữa chủ doanh nghiệp với người cung ứng sức lao
động làm cho người lao động có trách nhiệm hơn, tự giác hơn với các hoạt động
của doanh nghiệp.
Đối với các chủ doanh nghiệp, một số cho rằng tiền tương là yếu tố đầu vào
của chi phí sản xuất. Số khác lại cho rằng tiền lương là một phần thu nhập, nó nằm
trong phần giá trị gia tăng vì vậy việc trả lương thực chất là phân phối thu nhập.
Có hai loại tiền lương:Tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế.
Tiền lương danh nghĩa:là tổng số tiền mà người lao động nhận được sau khi
làm việc. Song với cùng một lượng tiền như nhau người lao động có thể mua được


khối lượng hàng hoá dịch vụ khác nhau ở các vùng khác nhau, các thời điểm khác
nhau, đó là tiền lương thực tế.
Tiền lương thực tế: là khối lượng hàng hoá dịch vụ mà người lao động có
thể mua được bằng tiền lương danh nghĩa. Đây là giá trị thực của sức lao động khi
họ dùng những hàng hoá dịch vụ này để tái tạo sản xuất sức lao động.
Mối quan hệ giữa tiền lương thực tế và tiền lương danh nghĩa được biểu hiện
qua công thức sau:
Tiền lương danh nghĩa
Tiền lương thực tế = _______________________
Chỉ số giá cả hàng hoá, dịch vụ
Như vậy, khi tiền lương danh nghĩa tăng chậm hơn chỉ số giá cả hàng hoá tiêu
dùng, dịch vụ thì tiền lương thực tế của người lao động giảm.
1.1.1.2 Các chức năng cơ bản của tiền lương
- Chức năng tái sản xuất sức lao động: Theo Mác, sức lao động là toàn bộ thể
lực trí lực tạo cho con người khả năng sáng tạo ra của cải vật chất và tinh thần xã
hội. Sức lao động dược duy trì và phát triển nhờ có tái sản xuất sức lao động hay
sản xuất sức lao động là để duy trì phát triển sức lao động của người lao động, sản
xuất sức lao động mới, tích luỹ kinh nghiệm, nâng cao trình độ…Tiền lương đảm
bảo cung cấp cho người lao động nguồn vật chất cần thiết để thực hiện qui trình
tái sản xuất sức lao động.
- Chức năng đòn bẩy kinh tế: Với người lao động, tiền lương là thu nhập
chính đảm bảo cho cuộc sống của họ. Vì vậy tiền lương là động lực thu hút kích
thích họ phát huy tối đa năng lực của mình, gắn trách nhiệm của mình với doanh
nghiệp và nó thường thể hiện khả năng và trình độ của người lao động. Khi doanh
nghiệp biết dùng công cụ tiền lương một cách hợp lý thì sẽ phát huy được khả
năng và trách nhiệm của người lao động, tăng năng suất lao động…cuối cùng là
thúc đẩy sản xuất phát triển.
- Chức năng công cụ quản lý của Nhà nước: Với doanh nghiệp thì lợi nhuận
là mục tiêu cao nhất vì vậy luôn tìm cách tận dụng sức lao động của công nhân để
giảm tối đa chi phí sản xuất. Như vậy đôi khi dẫn đến tình trạng bóc lột quá mức

nhân công. Để đảm bảo quyền lợi cho người lao động mà vẫn khuyến khích sản
xuất ở các doanh nghiệp, Nhà nước ban hành các chính sách lao động tiền lương
phù hợp với tình hình kinh tế xã hội buộc cả người sử dụng và cung cấp lao động
tuân theo.
- Chức năng thước đo hao phí lao động xã hội: Tiền lương là giá cả sức lao
động. Khi tiền lương trả cho người lao động ngang giá với giá trị sức lao động mà
họ bỏ ra để thực hiện công việc người ta có thể xác định được hao phí lao động của
toàn xã hội thông qua tổng quĩ lương trả cho toàn bộ người lao động.
- Chức năng điều tiết lao động: trình độ lao động, thù lao lao động, sử dụng
lao động, cung ứng lao động ở các vùng, các ngành trong nền kinh tế quốc dân
nhằm khai thác tối đa các nguồn lực. Nhà nước điều tiết nguồn lao động thông qua
chế độ, chính sách tiền lương như bậc lương, phụ cấp, mức lương tối thiểu…
1.1.1.3 Hình thức trả lương
Việc tính và trả chi phí lao động có thể được thực hiện theo nhiều hình thức
khác nhau tuỳ theo đặc điểm của hoạt động kinh doanh, tính chất công việc và
trình độ quản lý của doanh nghiệp. Trên thực tế thường áp dụng các hình thức tiền
lương theo thời gian, theo sản phẩm và tiền lương khoán, trong đó hai hình thức
đầu là hay được áp dụng hơn cả. Nó được kết hợp trong việc trả lương sao cho phù
hợp đặc điểm sản xuất và tạo ra sự công bằng trong phân phối thu nhập.
Theo Điều 5 khoản 3 của nghị định số 197/CP ngày 31/12/1994 của Chính
phủ qui định các hình thức trả lương như sau:
_ Hình thức trả lương theo thời gian:
Đây là hình thức trả lương thường áp dụng cho lao động làm công tác văn
phòng như hành chính quản trị, tổ chức lao động, thống kê, tài vụ kế toán…Trả
lương theo thời gian là hình thức căn cứ vào thời gian làm việc thực tế theo trình
độ ngành nghề thành thạo nghiệp vụ kỹ thuật chuyên môn của người lao động. Tuỳ
theo tính chất lao động khác nhau và mỗi ngành nghề nghiệp cụ thể có một tháng
lưong riêng. Trong mỗi tháng lương lại tuỳ theo trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ
thuật, chuyên môn mà chia ra thành nhiều bậc lương. Mỗi bặc lương có một mức
tiền lương nhất định.

+Tiền lương tháng: là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng
lao động. Lương tháng đựoc dùng để trả cho công nhân viên làm công tác quản lý
hành chính, quản lý kinh tế và các ngành hoạt động ít mang tính sản xuất.
Tiền lương tháng = Lương cấp bậc công việc + Phụ cấp (nếu có)
+Tiền lương tuần:là tiền lương trả cho một tuần làm việc được xác định trên
cơ sở tiền lương tháng.
Tiền lương tháng x12
Tiền lương tuần = __________________________
52(tuần)
+Tiền lương ngày: Là tiền lương trả cho một ngày làm việc được xác định
trên cơ sở tiền lương tháng.Ưu điểm của tiền lương ngày là khuyến khích người lao
động đi làm đều.
Tiền lương tháng
Tiền lương ngày = _________________________________________
Số ngày làm việc trong tháng theo qui định (22 ngày)
Trong doanh nghiệp, lương ngày để tính cho công nhân sản xuất trong thời
gian nghỉ việc tròn ngày vì lý do thuộc về doanh nghiệp đồng thời cũng là căn cứ
tính trợ cấp Bảo hiểm xã hội khi họ được hưởng theo chế độ qui định.
+Tiền lương giờ: là tiền lương trả cho một giờ làm việc được xác định trên
cơ sở tiền lương ngày, áp dụng đối với người làm việc tạm thời với từng công việc.
Lương giờ dùng để tính cho người lao động nghỉ việc không trong ngày vì lý do
thụôc về doanh nghiệp. Nó còn là cơ sở quan trọng để xây dựng đơn giá tiền
lương.
Tiền lương ngày
Tiền lương giờ = ____________________
Số giờ tiêu chuẩn 1 ngày
Số giờ tiêu chuẩn được qui định tại điều 68 của Bộ luật lao động.
Tuy chế độ trả lương này dễ tính dễ trả cho người lao động nhưng nhược
điểm là mang tính bình quân nên không khuyến khích được người lao động tích
cực trong công việc và không quán triệt được nguyên tắc phân phối lao động. Bởi

vậy xu hướng chung là chế độ trả lương theo thời gian ngày càng giảm bớt. Để
khắc phục phần nào hạn chế, trả lương theo thời gian có thể được kết hợp với chế
độ tiền thưởng để khuyến khích người lao động. Khi đó:
Tiền lương phải trả = Tiền lương theo thời gian + Tiền thưởng.
_ Hình thức trả lương theo sản phẩm:
Tiền lương trả theo sản phẩm là một hình thức lương cơ bản đang được áp
dụng phổ biến trong khu vực sản xuất hiện nay. Đó là hình thức trả lương cho
người lao động căn cứ vào số lượng chất lượng sản phẩm họ làm ra. Tiền lương mà
người lao động nhận được phụ thuộc vào đơn giá tiền lương một đơn vị sản phẩm
và sản lượng sản phẩm họ làm được với chất lượng theo tiêu chuẩn qui định. Điều
kiện để thực hiện:
.Xây dựng đơn giá tiền lương.
.Phải tổ chức hạch toán ban đầu sao cho xác định được chính xác kết quả
của từng người hoặc từng nhóm người lao động.
.Doanh nghiệp phải bố trí đầy đủ việc làm cho người lao động.
.Phải có hệ thống kiểm tra chất lượng chặt chẽ.
Việc trả lương theo sản phẩm có thể tiến hành theo những hình thức sau:
+Trả lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế
Cách tính:
Tiền lương
theo sản
phẩm
=
Số lượng sản
phẩm hoàn thành
x
Đơn giá tiền lương sản phẩm
đã quy định
Hình thức này áp dụng với lao động trực tiếp, sản xuất hàng loạt và đã đánh
giá đúng kết quả lao động.

Ưu điểm: mối quan hệ giữa tiền lương và kết quả lao động thể hiện rõ ràng,
người lao động xác định ngay được tiền lương của mình do đó khuyến khích quan
tâm đến năng suất lao động của họ.
Nhược điểm: người công nhân ít quan tâm đến máy móc, chất lượng sản
phẩm, tinh thần tập thể tương trợ lẫn nhau trong sản xuất dẫn đến tình trạng dấu
nghề, dấu kinh nghiệm…
+Trả lương theo sản phẩm gián tiếp
Áp dụng để trả lương cho công nhân phụ làm công việc phục vụ sản xuất như
vận chuyển vật liệu, thành phẩm, bảo dưỡng máy móc…Lao động này không trực
tiếp sản xuất ra sản phẩm nhưng lại gián tiếp ảnh hưởng đến năng xuất lao động
của công nhân trực tiếp sản xuất mà họ phục vụ để tính lương gián tiếp. Tiền lương
của lao động gián tiếp phụ thuộc vào thái độ và trình độ làm việc của lao động
chính.
Cách tính:
Tiền lương = i% x Tiền lương của lao động sx trực tiếp.
Trong đó: i% là tỷ lệ lao động của công nhân phụ với tiền lương của công
nhân sản xuất trực tiếp.
Tiền lương của người lao động sản xuất trực tiếp là tiền lương của công nhân
sản xuất trực tiếp khi được người công nhân phụ phục vụ.
Ưu điểm: cách trả lương này đã khuyến khích công nhân phụ phục vụ tốt hơn
cho công nhân chính.
Nhược điểm: do phụ thuộc vào kết quả lao động của công nhân chính nên
việc trả lương chưa thật chính xác.Tiền lương chưa thực sự đảm bảo đúng hao phí
lao động mà công nhân bỏ ra dẫn đến tình trạng những người có trình độ như nhau
hoàn thành những công việc như nhau nhưng lại có mức lương khác nhau và chưa
khuyến khích lao động phụ nâng cao chất lượng công việc.
+Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến
Trong trường hợp này doanh nghiệp sẽ xây dựng các mức sản lượng khác
nhau. ở mỗi mức sản lượng có một đơn giá tiền lương thích hợp theo nguyên tắc:
đơn giá tiền lương ở mức sản lượng cao hơn đơn giá tiền lương ở mức sản lượng

thấp. Cách tính gồm hai phần:
Thứ nhất: căn cứ vào mức độ hoàn thành định mức lao động tính ra tiền lương
trả theo sản phảm trong định mức.
Thứ hai: căn cứ vào mức độ vượt định mức tính ra tiền lương phải trả cho
người lao động theo tỷ lệ luỹ tiến. Tỷ lệ hoàn thành vượt định mức càng cao thì
suất luỹ tiến càng nhiều.
Ưu điểm: hình thức này khuyến khích người lao động hăng say làm việc,tăng
năng suất lao động đến mức tối đa do vậy thường áp dụng để trả lương cho người
làm việc trong khâu trọng yếu nhất hoặc khi doanh nghiệp phải hoàn thành gấp
một đơn đặt hàng.
Nhược điểm: do phải nỗ lực hoàn thành định mức và vượt định mức nên dễ
dẫn đến tình trạng người lao động không chú tâm đến chất lượng sản phẩm.
+Trả lương theo sản phẩm có thưởng, có phạt.
Hình thức này giống một trong hai hình thức trả lương theo sản phẩm gián
tiếp và trực tiếp nhưng có sử dụng thêm chế độ thưởng phạt cho người lao động.
Có thể thưởng về chất lượng sản phẩm tốt, thưởng về tăng năng suất, thưởng về
tiết kiệm vật tư…và phạt những trường hợp người lao động làm ra sản phẩm hỏng,
hao phí vật tư, không hoàn thành kế hoạch…
Cách tính:
Tiền lương = Tiền lương theo sp trực tiếp + Tiền thưởng - Tiền phạt
(hay gián tiếp)
_ Hình thức trả lương khoán
Tiền lương khoán là hình thức trả lương cho người lao động theo khối lượng
và chất lượng công việc mà họ hoàn thành. áp dụng đối với từng chi tiết, từng bộ
phận sẽ không có lợi mà phải giao toàn bộ công việc cho cả nhóm hoàn thành
trong thời gian nhất định.
+Trả lương khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng: hình thức này áp dụng cho
những doanh nghiệp mà quá trình sản xuất trải qua nhiều giai đoạn công nghệ
nhằm khuyến khích người lao động quan tâm đến chất lượng sản phẩm.
+Trả lương khoán quỹ lương: doanh nghiệp tính toán và giao khoán quĩ

lương cho từng phòng, ban, bộ phận theo nguyên tắc hoàn thành kế hoạch công tác
hay không hoàn thành kế hoạch.
+Trả lương khoán thu nhập: tuỳ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh hình thành quỹ lương để phân chia cho người lao động. Tiền lương có thể
được chia dựa vào các yếu tố sau:
.Cấp bậc kỹ thuật và cấp bậc công việc được áp dụng khi cấp bậc công việc
được giao phù hợp với cấp bậc kỹ thuật.
.Cấp bậc kỹ thuật và cấp bậc công việc kết hợp với bình công điểm:áp dụng
khi công việc được giao không phù hợp với cấp bậc kỹ thuật.
.Dựa trên cơ sở số điểm để tính mức lương từng điểm áp dụng khi không thể
thực hiện việc trả lương theo sản phẩm vì khối lượng công việc hoàn thành thường
không phụ thuộc vào chất lượng tay nghề mà phụ thuộc vào sức khoẻ và thái độ
lao động của từng người.
Khi áp dụng hình thức này tiền lương thức tế của người lao động chỉ được xác
định khi kết thúc kỳ hạch toán.
Ưu điểm: người công nhân biết trước được khối lượng tiền lương họ sẽ nhận
được sau khi hoàn thành công việc vì vậy họ chủ động sắp xếp công việc của mình.
Người giao việc thì yên tâm về khối lượng công việc hoàn thành.
Nhược điểm: để đảm bảo thời gian hoàn thành dễ gây hiện tượng làm bừa,
ẩu…vì vậy công tác nghiệm thu phải được tiến hành một cách chặt chẽ.
1.1.1.4 Chế độ tiền lương và trả lương
*Chế độ tiền lương: Để quản lý lao động tiền lương Nhà nước quy định chế
độ tiền lương gồm 2 loại:
- Chế độ tiền lương cấp bậc
Thường áp dụng tính lương cho công nhân được xây dựng trên cơ sở số
lượng và chất lượng lao động.Mỗi loại công việc có yêu cầu điều kiện lao động
khác nhau,tiền lương cấp bậc thể hiện sự khác biệt giữa các công việc. Như vậy
tiền lương cấp bậc giúp điều chỉnh tiền lương giữa các ngành nghề một cách hợp lý
giảm đi sự bình quân trong lao động.
Tiền lương cấp bậc gồm 3 yếu tố:

+Thang lương: là bảng xây dựng quan hệ tỷ lệ về tiền lương giữa các công
nhân cùng nghề hoặc nhóm nghề giống nhau theo trình độ cấp bậc của họ. Mỗi
tháng lương có các bậc lương và hệ số lương tương ứng. Hệ số này do Nhà nước
quy định.
+Mức lương: là số lượng tiền tệ trả cho người công nhân lao động trong một
dơn vị thời gian phù hợp với các bậc trong thang lương, trong đó mức lương thấp
nhất cũng phải lớn hơn hoặc bằng mức lương tối thiểu quy định.
+Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật: là văn bản qui định về mức độ phức tạp công
việc,tay nghề của công nhân ở mức độ nào đó. Tiêu chuẩn này xây dựng mức độ
lành nghề của công nhân và làm căn cứ để xây dựng mức lương.
Tuy nhiên chế độ lương cấp bậc chỉ phù hợp với công nhân sản xuất trực tiếp.
- Chế độ tiền lương theo chức vụ.
Chế độ này áp dụng với nhân viên hưởng lương thời gian và được thực hiện
thông qua bảng lương do Nhà nước ban hành.
*Chế độ trả lương, tiền thưởng: Căn cứ vào thông tư số 10/LĐTBXH –TT
ngày 19/4/1995 của Bộ lao động thương binh xã hội qui định:
_Chế độ trả lương khi làm thêm giờ được thực hiên như sau: Theo nghị định
26/CP ngày 23/5/1993 những người làm việc trong thời gian ngoài giờ làm theo
qui định trong hợp đồng lao động được hưởng tiền lương làm thêm giờ.
+Đối tượng: áp dụng cho mọi đối tượng,trừ những người làm việc theo lương
sản phẩm theo định mức, lương khoán hoặc trả lương theo thời gian làm việc
không ổn định như làm việc trên các phương tiện vận tải đường bộ, đường sông,
đường biển, đường hàng không…
+Cách tính tiền lương làm thêm giờ:
TL làm
thêm giờ
=
TL cấp bậc hoặc chức
vụ tháng
x

150% hoặc
200%
x
Số giờ làm
thêm
Số giờ quy định tron
tháng
Tiền lương cấp bậc hoặc chức vụ tháng kể cả các khoản phụ cấp nếu có.
Làm thêm giờ vào ngày thường được trả 150% tiền lương của giờ làm việc
tiêu chuẩn.
Làm thêm giờ vào ngày nghỉ hàng tuần, nghỉ lễ tết được hưởng 200% tiền
lương của giờ làm việc trong tiêu chuẩn.
Trường hợp làm thêm giờ vào ngày lễ không trùng vào ngày nghỉ hàng tuần
thì ngoài số tiền trả cho những giờ làm thêm còn hưởng của ngày nghỉ lễ theo qui
định chung.
_Chế độ trả lương cho người lao động khi làm việc ban đêm
Cách tính:
TL cấp bậc hoặc chức vụ tháng ít nhất 30% Số giờ
TL trả thêm= x x
Số giờ qui định trong tháng hoặc 35% làm thêm
Mức trả ít nhất 35% tiền lương làm việc vào ban ngày, áp dụng cho trường
hợp làm việc liên tục vào ban đêm từ 8 ngày trở lên trong một tháng không phân
biệt hình thức trả lương.
Mức trả ít nhất 30% tiền lương làm việc vào ban ngày, áp dụng cho các
trường hợp làm việc vào ban đêm còn lại không phân biệt hình thức trả lương.
_Chế độ nghỉ phép
Theo điều 74 Bộ luật lao động,người lao động có 12 tháng làm việc tại một
doanh nghiệp hoặc với một số người sử dụng lao động thì được nghỉ hàng năm,
hưởng nguyên lương theo qui định: nếu làm công việc trong điều kiện bình thường
thì được nghỉ 12 ngày. Nếu làm việc từ 5 năm liên tục trở lên thì được hưởng thêm

1 ngày, từ 30 năm trở lên thì dược hưởng thêm 6 ngày. Khi người lao động nghỉ
phép thì họ được hưởng lương phép. Tiền nghỉ phép bằng 100% lương cấp bậc.
Nếu không nghỉ phép thì họ nhận thêm một khoản bằng 100% lương cấp bậc với
những ngày phép được hưởng bên cạnh tiền lương hàng tháng của mình.
Cách tính:
Lương tối thiểu x hệ số cấp bậc x số ngày nghỉ phép
Tiên lương phép =
22
1.1.1.5 Nội dung quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của một doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lương doanh nghiệp
phải trả cho toàn bộ số lao động mà mình quản lý sử dụng. Theo nghị định
235/HĐBT ngày 18/9/1985 của hội đồng bộ trưởng, quỹ tiền lương bao gồm:
- Tiền lương tháng, ngày theo hệ thống thang bảng lương của Nhà nước.
- Tiền lương trả theo sản phẩm.
- Tiền lương công nhật cho người lao động khi làm ra sản phẩm hỏng, xấu.
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng việc do máy móc
thiết bị ngừng hoạt động vì lý do khách quan.
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian điều động công tác hoặc
huy động làm nghĩa vụ với Nhà nước và xã hội.
- Tiền lương trả cho người lao động nghỉ phép định kỳ, nghỉ theo chế độ Nhà
nước.
- Tiền lương trả cho những người đi học nhưng vẫn thuộc biên chế.
- Các loại thưởng thường xuyên.
- Các loại phụ cấp theo chế độ qui định và phụ cấp khác được ghi trong quỹ
lương.
Theo thông tư số 13/LĐTBXH – TT ngày 10/4/1997 của Bộ lao động
thương binh xã hội xác định quỹ tiền lương thực hiện như sau:
Vth = ( Vđg x Csxkd ) + Vpc + Vbs + Vtg
Trong đó: -Vth: Quỹ tiền lương thực hiện
- Vđg: Đơn giá tiền lưong do cơ quan thẩm quyền giao.

-Csxkd: Chỉ tiêu sản xuất kinh doanh.
+ Nếu doanh nghiệp tính đơn giá tiền lương trên đơn vị sản phẩm (hoặc sản
phẩm qui đổi) thì Csxkd là tổng sản phẩm hàng hoá thực hiện.
+ Nếu doanh nghiệp tính đơn giá tiền lương trên doanh thu thì Csxkd là doanh
thu (doanh số) thực hiện.
+ Nếu doanh nghiệp tính đơn giá tiền lương trên tổng doanh thu trừ tổng chi
phí thì Csxkd là tổng thu trừ tổng chi (không có tiền lương).
+ Nếu doanh nghiệp tính đơn giá tiền lương trên lợi nhuận thì Csxkd là lợi
nhuận thực hiện.
- Vpc: Quỹ các khoản phụ cấp lương và các chế độ khác không được
tính trong đơn giá theo qui định (ví dụ: phụ cấp thợ lặn, chế độ hưởng an toàn hàng
không…)
-Vbs: Quỹ tiền lương bổ sung, chỉ áp dụng với doanh nghiệp được
giao đơn giá tiền lương theo đơn vị sản phẩm.
-Vtg: Quỹ tiền lương làm thêm giờ được tính theo số giờ thực tế làm
thêm.
Tổng quỹ lương thực hiện được xác định nói trên là chi phí hợp lệ trong giá
thành hoặc phí lưu động đồng thời làm căn cứ để xác định lợi tức chịu thuế của
doanh nghiệp .
1.1.2. Các khoản trích theo lương
1.1.2.1 Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một chính sách kinh tế xã hội quan trọng của
Nhà nước. Nó không chỉ xác định khía cạnh kinh tế mà còn phản ánh chế độ xã
hội. BHXH là sự đảm bảo ở mức độ nhất định về mặt kinh tế cho người lao động
và gia đình họ. BHXH chỉ thực hiện chức năng đảm bảo cho người dân gặp rủi ro
xã hội như ốm đau, thai sản, tuổi già, tai nạn lao động, thất nghiệp, chết…BHXH
là một hình thức mà xã hội thực hiện nhằm đáp ứng các nhu cầu an toàn về đời
sống kinh tế của người lao động và gia đình.
Quỹ BHXH được hình thành bằng cách trích theo tiền lương của người lao
động một tỷ lệ nhất định. Theo chế độ hiện hành là 20% trong đó:

- Doanh nghiệp chịu 15% (tính vào chi phí)
-Người lao động chịu 5% (trừ vào lương).
Quỹ BHXH do cơ quan BHXH thống nhất pháp luật. Khi các doanh nghiệp
trích được BHXH theo qui định phải nộp hết cho cơ quan BHXH . Sau khi nộp
được cơ quan BHXH ứng trước 3% để chi tiêu BHXH trong doanh nghiệp. Cuối
kỳ tổng hợp chi tiêu BHXH lập báo cáo gửi cơ quan bảo hiểm cấp trên duyệt.
BHXH có mục đích là tạo ra một mạng lưới an toàn xã hội nhằm bảo vệ
người lao động khi gặp rủi ro hoặc khi về già không có nguồn thu nhập.

×