Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (333.79 KB, 64 trang )

Trang 1

Báo cáo tổng hợp
thực trạng tổ chức hạch toán kế toán
Phòng tài chính kế toán đợc đặt dới sự lãnh đạo trực tiếp của giám đốc công ty,
các nhân viên kế toán chịu sự điều hành trực tiếp của kế toán trởng.
Nhiệm vụ của phòng là hớng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và thu thập đầy đủ tất cả
các chứng từ của công ty, tổ chức việc ghi chép ban đầu chính xác, trung thực, hợp
lý, thống nhất biểu báo tổng hợp chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất phục vụ
cho điều hành công ty, quản lý nguồn vốn, tài sản của công ty chặt chẽ và sử dụng
có hiệu quả, tổ chức thực hiện chế độ báo cáo định kỳ kịp thời và bảo quản lu trữ hồ
sơ tài liệu kế toán theo đúng quy định của Nhà nớc.
I. Chế độ kế toán áp dụng
- Niên độ kế toán bắt đầu từ 01/01 đến ngày 31/12.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: Đồng VN
- Hình thức sổ kế toán: Chứng Từ -Ghi Sổ trên máy vi tính theo chơng trình kế
toán máy T.A.S (Thanh An Accounting System).
- Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
- Phơng pháp hạch toán giá trị nguyên vật liệu xuất kho: Theo phơng pháp giá
thực tế đích danh .
- Phơng pháp khấu hao tài sản cố định: Phơng pháp khấu hao bình quân
- Phơng pháp tính thuế giá trị gia tăng : Theo phơng pháp khấu trừ.
- Kỳ tính giá và kỳ báo cáo : theo tháng, quý, năm.
II. Hình thức tổ chức công tác kế toán
Hiện nay, Công ty có các chi nhánh và các xí nghiệp ở các địa bàn cách xa
nhau nh đã giới thiệu ở trên, xuất phát từ đặc điểm này và để thuận lợi cho yêu cầu
quản lý, cung cấp thông tin kịp thời về hình tình tài chính và công ty mà công ty đã
tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung.
Theo hình thức này, toàn bộ công việc kế toán đợc tập trung ở phòng kế toán
của Công ty. Phòng kế toán xử lý và thực hiện các công việc hạch toán kế toán, còn
các đơn vị trực thuộc, các xí nghiệp hạch toán nội bộ có tổ chức ban kế toán tài


chính, các đội xây lắp chỉ bố trí một hoặc hai nhân viên kế toán hớng dẫn hạch toán
ban đầu và định kỳ gửi toàn bộ chứng từ về phòng kế toán công ty.

Vũ Cao Nguyên Lớp
kế toán 41E
Trang 2

Báo cáo tổng hợp
ở phòng kế toán Công ty, sau khi nhận đợc chứng từ ban đầu ở các đội, kế toán
từng bộ phận tiến hành kiểm tra, phân loại, xử lý chứng từ, ghi sổ tổng hợp và chi
tiết từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại các đơn vị trực thuộc cũng nh các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh tại cơ quan Công ty. Định kỳ số liệu sẽ đợc tổng hợp để lập báo
cáo quyết toán toàn công ty.
Việc áp dụng hình thức này sẽ đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất, tập trung cao
độ, đối với công tác kế toán, tổng hợp số liệu một cách nhanh chóng đồng thời
thuận tiện cho việc áp dụng phơng tiện kỹ thuật tính toán hiện đại, bộ máy kế toán
sẽ gọn nhẹ và tiết kiệm đợc chi phí hạch toán.
Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty
Kế toán trởng
Phó phòng tài chính kế toán
Kế toán
tổng hợp
Kế toán thanh toán
Kế toán TSCĐ
Kế toán Vốn bằng tiền
Kế toán
chi phí- giá thành
Kế toán CN, XN
Kế toán đội
xây lắp

Kế toán
Vật T
Thủ quỹ

Vũ Cao Nguyên Lớp
kế toán 41E
Trang 3

Báo cáo tổng hợp
Trong đó:
- Kế toán trởng: Là ngời đứng đầu chỉ đạo trực tiếp tất cả các nhân viên kế
toán, là ngời chịu trách nhiệm trớc giám đốc và Nhà nớc về mặt quản lý tài chính và
báo cáo tài chính, kiểm tra, giám sát mọi hoạt động của phòng kế toán, thông tin
kinh tế và phân tích hoạt động kinh tế theo đúng điều lệ tổ chức kế toán Nhà nớc
quy định và quy chế quản lý tài chính của Tổng công ty, tổ chức bộ máy kế toán và
công tác kế toán phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty.
- Phó phòng tài chính kế toán (2 ngời):
+ Giúp kế toán trởng trong công tác lập kế hoạch tài chính, kiểm tra, giám sát
các hoạt động trong phòng kế toán, tham gia vào việc lập các báo cáo định kỳ.
+ Giúp kế toán trởng trong công tác báo cáo kế toán, kiểm toán, đồng thời
giám sát, điều chỉnh các hoạt động của Phòng theo đúng quy định của Nhà n-
ớc và công ty.
- Kế toán tổng hợp: Căn cứ vào các chứng từ liên quan đến các khoản chi phí
do các phần hành kế toán khác chuyển đến, kế toán tổng hợp vào sổ cái và sổ chi
tiết các tài khoản có liên quan, tổng hợp và tính giá thành cho từng công trình, tính
lãi lỗ cho toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong đơn vị và lập các
báo cáo quyết toán tháng, quý, năm gửi cấp trên, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Kế toán vốn bằng tiền: Có nhiệm vụ theo dõi sự biến động của tiền mặt, các
giao dịch với ngân hàng nh tài khoản tiền gửi ngân hàng, vay...
- Kế toán thanh toán: Có trách nhiệm theo dõi chi tiết, kế toán thanh toán với

cán bộ công nhân viên, các khoản phải trả ngời bán, phải thu của ngời mua.
- Kế toán chi phí-giá thành: Có nhiệm vụ tổng hợp toàn bộ chi phí, phân loại
và phân bổ chi phí cho từng công trình, hạng mục công trình để hạch toán tính giá
thành của từng công trình, hạng mục công trình.

Vũ Cao Nguyên Lớp
kế toán 41E
Trang 4

Báo cáo tổng hợp
- Kế toán tài sản cố định: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng, giảm của tài
sản cố định trên 3 mặt: Nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại đồng thời kiêm
luôn cả việc theo dõi tình hình biến động của vốn kinh doanh.
Ngoài phòng kế toán tài chính, ở các đội, xí nghiệp xây lắp còn có các nhân
viên kế toán đội có trách nhiệm thu thập và tổng hợp các chứng từ gốc để gửi lên
phòng kế toán công ty hạch toán.
III. hình thức sổ kế toán
Hiện nay công ty ghi chép sổ sách theo hình thức Chứng Từ-Ghi Sổ và trình tự
hạch toán theo sơ đồ sau:
Sơ đồ trinh tự hạch toán theo hình thức Chứng Từ-Ghi Sổ


Vũ Cao Nguyên Lớp
kế toán 41E
Bảng
tổng
hợp
chi
tiết
Báo cáo tài chính

Bảng cân đối
Số phát sinh
Sổ cái
Sổ đăng ký
Chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp
Chứng từ gốc
Sổ, thẻ
kế toán
chi tiết
Sổ quỹ
Chứng từ gốc
Trang 5

Báo cáo tổng hợp
: Ghi hàng ngày
: Ghi định kỳ hoặc cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra

IV. Kế toán theo từng từng phần hành
1.Kế toán Tài Sản Cố Định

Vũ Cao Nguyên Lớp
kế toán 41E
Trang 6

Báo cáo tổng hợp
a) Tài khoản sử dụng:
TK 211: TSCĐ hữu hình .

b) Chứng từ sử dụng:.
Biên bản giao nhận TSCĐ
Thẻ TSCĐ .
Biên bản thanh lý TSCĐ .
Biên bản đánh giá lại TSCĐ .
Bảng tính và phân bổ khấu hao.
c) Luân chuyển chứng từ:
Khi các bộ phận trong công ty hoặc các xí nghiệp xây lắp có nhu cầu sử dụng
hoặc thanh lý TSCĐ, Phụ trách bộ phận hoặc giám đốc các xí nghiệp lập Giấy đề
nghị mua sắm hoặc Giấy đề nghị thanh lý TSCĐ. Giám đốc công ty sẽ kiểm tra,
xem xét và ra quyết định mua sắm hoặc thanh lý TSCĐ...
Trong trờng hợp tăng TSCĐ : TSCĐ sau khi đợc mua sắm, XDCB hoàn thành
nghiệm thu và bàn giao hoặc đợc cấp trên cấp sẽ đợc kiểm duyệt bởi một ban giao
nhận TSCĐ . Nội dung giao nhận TSCĐ phụ thuộc đặc điểm từng TSCĐ với đầy đủ
các đặc điểm nh tên, ký hiệu, năm đa vào sử dụng, công suất thiết kế, nguyên giá và
tỷ lệ khấu hao của tài sản đó. Sau khi bàn giao xong TSCĐ, các thành viên của ban
giao nhận ký vào biên bản giao nhận TSCĐ. Biên bản này đợc lập thành 2 bản trong
đó một bản đợc giao cho bộ phận kế toán để thực hiện ghi sổ.

Vũ Cao Nguyên Lớp
kế toán 41E
Trang 7

Báo cáo tổng hợp
Trong trờng hợp TSCĐ tăng do sửa chữa lớn, công ty phải lập một ban giao nhận
trong đó hai thành viên bắt buộc phải có đó là kế toán trởng và phụ trách bộ phận sử
dụng tài sản. Biên bản này đề cập đến tình hình tài sản cũng nh là các bộ phận của
tài sản đã đợc sửa chữa và chi phí để sửa chữa. Các TSCĐ mà công ty thờng sửa
chữa lớn bao gồm : Nhà cửa, phơng tiện vận tải, máy thi công. Công ty sử dụng 2
mẫu Biên bản giao nhận : Mẫu 04a TSCĐ đợc sử dụng trong trờng hợp giá trị sữa

chữa TSCĐ lớn. Khi đó phải lập một hội đồng bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn bao gồm
Giám đốc công ty và kế toán trởng cùng bên thực hiện việc sửa chữa. Trong khi đó
mẫu số 04b - TSCĐ áp dụng cho trờng hợp giá trị sữa chữa nhỏ, không cần phải lập
hội đồng bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn.
Để hạch toán TSCĐ phù hợp với chế độ chính sách và những biến đổi của thị tr-
ờng, hàng năm công ty thực hiện việc đánh giá lại TSCĐ. Khi có quyết định đánh
giá lại TSCĐ , công ty sẽ thành lập hội đồng đánh giá lại TSCĐ . Chủ tịch hội đồng
thờng là Giám đốc công ty và các uỷ viên là Kế toán trởng và phụ trách bộ phận sử
dụng TSCĐ . Biên bản đánh giá lại TSCĐ đợc lập thành 2 bản, một bản đợc giao cho
phòng tài chính kế toán để thực hiện công tác hạch toán kế toán, một bản giao cho
bộ phận sử dụng.
Trong trờng hợp TSCĐ đã khấu hao hết và không còn khả năng sử dụng, phụ trách
các bộ phận sẽ đề nghị công ty cho phép thanh lý TSCĐ . Sau khi có quyết định của
ban Giám đốc, tiến hành lập ban thanh lý(ban giao nhận) TSCĐ trong đó trởng ban
là giám đốc công ty và các uỷ viên
Quy trình luân chuyển chứng từ :
Nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ
Chủ sở hữu
Quyết định tăng,giảm
TSCĐ
Ban giao nhận
Giao nhận TSCĐ và lập CT
KT TSCĐ

Vũ Cao Nguyên Lớp
kế toán 41E
Trang 8

Báo cáo tổng hợp


(1) (2) (3) (4)
Cụ thể các bớc nh sau :
Bớc1 : Chủ sở hữu quyết định nhận bàn giao TSCĐ(tăng hay giảm TSCĐ)
Bớc2 : Ban giao nhận lập biên bản giao nhận TSCĐ
Bớc3 : KT TSCĐ lập(huỷ) thẻ TSCĐ, lập bảng tính và phân bổ KH, định khoản
và ghi sổ.
Bớc4 : KT bảo quản, lu trữ CT khi kết thúc niên độ.
d) Tổ chức hạch toán chi tiết TSCĐ
Từ các Chứng từ gốc kế toán TSCĐ tiến hành ghi vào Thẻ TSCĐ, thẻ TSCĐ này
đợc lập cho từng loại TSCĐ, từ các thẻ TSCĐ ghi vào Sổ chi tiết TSCĐ, cuối tháng
hay định kỳ lập bảng tổng hợp chi tiết TSCĐ và lập Báo Cáo Tài Chính.Thẻ TSCĐ
và Sổ chi tiết TSCĐ có tác dụng theo dõi chi tiết từng loại TSCĐ.
e) Tổ chức hạch toán tổng hợp TSCĐ
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc, kế toán
lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Cái TK 211, 214,... ở
các cột phù hợp :
+Cột ghi ngày tháng ghi sổ
+Cột số hiệu và ngày, tháng của Chứng từ ghi sổ
+Cột diễn giải nội dung các nghiệp vụ kinh tế phát sinh

Vũ Cao Nguyên Lớp
kế toán 41E
Bảo
quản,
lu trữ
Lập thẻ TSCĐ, ghi
sổ, Lập bảng
tính và phân bổ
KH,
Huỷ thẻ TSCĐ

Trang 9

Báo cáo tổng hợp
+Cột ghi số tiền ghi Nợ, ghi Có của tài khoản vào các cột phù hợp.
Cuối tháng phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế,tài chính
phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính tổng số phát sinh Nợ,
tổng số phát sinh Có và số d của từng tài khoản trên sổ Cái TK 211,214. Căn cứ vào
sổ Cái lập Bảng cân đối số phát sinh.
Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ Cái TK211, 214 và Bảng tổng
hợp chi tiết đợc dùng để lập các Báo cáo tài chính.

Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán TSCĐ :
Chứng từ gốc về tăng, giảm TSCĐ và các bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
Thẻ TSCĐ
Chứng từ- ghi sổ
Sổ cái tài khoản 211,214,...
Bảng cân đối
số phát sinh
Sổ chi tiết TSCĐ
Bảng tổng hợp chi tiết TSCĐ
Báo cáo tài chính


Vũ Cao Nguyên Lớp
kế toán 41E
Trang 10

Báo cáo tổng hợp
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ

Đối chiếu, kiểm tra
2. Kế toán vật t.
Vật liệu là đối tợng lao động, là một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản
xuất kinh doanh, là cơ sở vật chất cấu thành lên thực thể sản phẩm. Trong quá trình
tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vật liệu bị tiêu hao
toàn bộ và chuyển toàn bộ giá trị một lần vào chi phí sản xuất trong kỳ.

Vũ Cao Nguyên Lớp
kế toán 41E
Trang 11

Báo cáo tổng hợp
Xuất phát từ vai trò và đặc điểm của vật liệu trong quá trình sản xuất kinh
doanh đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ vật liệu ở mọi khâu, từ khâu thu mua tới khấu
bảo quản và dự trữ .
a) Tài khoản sử dụng:
TK 152 : Nguyên vật liệu.
TK 153 : Công cụ, dụng
b) Đánh giá và phân loại vật t:
Công ty sử dụng phơng pháp đánh giá nguyên vật liệu xuất kho theo giá thực tế
đích danh. Vật t ở công ty đợc phân loại theo từng thứ nguyên vật liệu
c) Chứng từ sử dụng: Biên bản kiểm nghiệm vật t, Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho,
Hoá đơn GTGT mua vật t.
d) Luân chuyển chứng từ:
Luân chuyển Phiếu nhập kho: Sau khi nhận NVL, cán bộ vật t của các xí
nghiệp, các công trình sẽ giao hoá đơn GTGT cho kế toán tại đơn vị. Phụ trách vật t
sẽ lập Phiếu nhập kho NVL, Phiếu nhập kho đợc lập thành 3 liên, liên1 chuyển cho
thủ kho để làm căn cứ ghi thẻ kho, liên 2 chuyển cho phòng tài chính kế toán để ghi
Chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết vật t, liên 3 lu tại phòng vật t. Thủ kho sẽ tiến hành kiểm
nhận vật t, ghi số lợng thực nhập, ghi thẻ kho, ký và giao nhận lại phiếu nhập kho

cho kế toán đơn vị. Kế toán tại các xí nghiệp sẽ tiến hành định khoản vào các phiếu
nhập kho, ghi đơn giá và thành tiền, vào sổ chi tiết NVL .

Quy trình luân chuyển Phiếu nhập kho:
Nghiệpvụ nhập kho
Ngời giao hàng
Cán bộ phụ trách vật t

Vũ Cao Nguyên Lớp
kế toán 41E
Trang 12

Báo cáo tổng hợp
Cán bộ phòng vật t
Thủ kho
Kế toán vật t
Bảo quản lu trữ
Đề nghị đợc nhập hàng
Lập phiếu nhập kho
Ký phiếu nhập kho
Nhập kho
Ghi sổ


Luân chuyển Phiếu xuất kho: Cán bộ vật t các xí nghiệp, các công trình lập các
chứng từ xin cấp NVL để trình lên giám đốc xí nghiệp. Phụ trách vật t ở xí nghiệp
đó lập Phiếu xuất kho thủ kho có cơ sở xuất NVL, Phiếu xuất kho đợc lập thành 3
liên, liên 1 thủ kho giữ để ghi thẻ kho, liên 2 phòng tài chính kế toán giữ để ghi
Chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết vật t, sổ cái TK152,153,...,liên 3 lu tại phòng vật t. Ngời
nhận NVL sẽ cùng thủ kho ký vào phiếu xuất kho. Hàng ngày căn cứ vào phiếu xuất

kho, thủ kho ghi sổ kho, kế toán xí nghiệp phải ghi sổ chi tiết NVL . Hàng tháng kế

Vũ Cao Nguyên Lớp
kế toán 41E
Trang 13

Báo cáo tổng hợp
toán các xí nghiệp phải lập bảng kê vật t xuất và bảng tổng hợp Nhập -Xuất - Tồn,
bảng phân bổ chi phí NVL chi tiết cho từng công trình để gửi về phòng tài vụ của
công ty. Kế toán nguyên vật liệu trên phòng tài chính-kế toán sẽ lập các bảng kê
tổng hợp để tổng hợp chi phí NVL cho từng công trình.

Quy trình luân chuyển Phiếu xuất kho:
Nghiệpvụ nhập kho
Ngời có nhu cầu hàng
Thủ trởng, kế toán trởng
Cán bộ phòng vật t
Thủ kho
Kế toán vật t
Bảo quản lu trữ
Lập Chứng từ xin xuất hàng
Ký duyệt lệnh xuất
Lập phiếu xuất kho
Xuất kho
Ghi sổ



Vũ Cao Nguyên Lớp
kế toán 41E

Trang 14

Báo cáo tổng hợp
e) Tổ chức hạch toán chi tiết NVL
Sổ chi tiết: Sổ chi tiết cho từng loại vật liệu xây dựng nh Sổ chi tiết Xi măng, sổ
chi tiết thép...
Hạch toán chi tiết: Công ty sử dụng phơng pháp hạch toán chi tiết thẻ song song
để hạch toán NVL
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Thẻ kho
Sổ kế toán
Chi tiết
Bảng tổng hợp nhập xuất tồn
Sổ tổng hợp

Vũ Cao Nguyên Lớp
kế toán 41E
Trang 15

Báo cáo tổng hợp
Hàng ngày căn cứ vào tình hình nhập xuất các loại vật t, thủ kho tại các xí nghiệp
sẽ tiến hành ghi thẻ kho phản ánh tình hình nhập xuất tồn NVL về mặt số lợng.Cuối
tháng thủ kho tính ra số cộng dồn trên các thẻ kho để đối chiếu số liệu trên sổ chi
tiết
Căn cứ vào chứng từ nhập xuất tồn kế toán xí nghiệp sẽ phản ánh vào sổ chi tiết.
Cuối tháng kế toán phải lập các bảng tổng hợp Nhập-xuất-tồn, các bảng phân bổ chi
phí nguyên vật liệu vào các công trình bảng kê tổng hợp các chi phí nguyên vật liệu
để gửi về phòng tài chính kế toán.
Kế toán vật t của công ty sẽ tiến hành ghi sổ chi tiết nguyên vật liệu theo từng xí

nghiệp trên, thực hiện tổng hợp chi phí nguyên vật liệu của toàn công ty.
f) Tổ chức hạch toán tổng hợp NVL
Quy trình ghi chép sổ sách :
Chứng từ gốc về vật t
Chứng từ ghi sổ
(N-X)
Sổ Cái TK 152,153,...
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo Cáo Tài Chính
Sổ đăng ký
Chứng từ ghi sổ

Vũ Cao Nguyên Lớp
kế toán 41E
Trang 16

Báo cáo tổng hợp


: Ghi hàng ngày
: Ghi định kỳ
: Kiểm tra, đối chiếu

Chứng từ ghi sổ đợc lập trên cơ sở chứng từ gốc(phiếu nhập kho, phiếu xuất kho,
hoá đơn GTGT mua vật t,...) hoặc Bảng tổng hợp chứng từ gốc. Chứng từ ghi sổ đợc
lập định kỳ, cuối tuần. Chứng từ đợc lập riêng cho từng nghiệp vụ nhập, xuất,...
Định kỳ,căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Cái TK 152, 153 . Cuối kỳ
(tháng, quý) kế toán phải khoá sổ, cộng tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh
Có, tính ra số d của từng tài khoản để làm căn cứ để Bảng cân đối số phát sinh và

các Báo Cáo Tài Chính.
Trích: Chứng từ ghi sổ
Tổng công ty Thành An
Công ty xây lắp 524 Chứng từ ghi sổ Số:519

Vũ Cao Nguyên Lớp
kế toán 41E
Trang 17

Báo cáo tổng hợp
Trích yếu TKNợ TK Có Số tiền
Mua chịu nguyên vật liệu 152
1331
331
331
48.720
4.872
Ngày ...tháng ...năm 2002
Trởngphòng tài chính Ngời lập
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Trích:Sổ cái
Tài khoản 152 - Nguyên vật liệu
Quí 4 năm 2002
Đơn vị tính : 1000đ
Ngày
ghi sổ
Chứng từ
ghi sổ Diễn giải
Số hiệu

TK
Đối ứng
Số tiền Gh
i
ch
ú
Số Ngày Nợ Có

Vũ Cao Nguyên Lớp
kế toán 41E
Trang 18

Báo cáo tổng hợp
29. 12
29. 12
29. 12
29.12
29.12
29. 12
29. 12
29. 12
29. 12
29.12
29.12
29.12
519
520
521
524
568

569
581
582
583
583
583
590
29.12
29.12
29.12
29.12
29.12
29.12
29.12
29.12
29.12
29.12
29.12
29.12
Số d đầu kỳ
Mua chịu nguyên VLiệu
Mua chịu nguyên VLiệu
Mua chịu nguyên VLiệu
Mua chịu nguyên VLiệu
Mua chịu nguyên VLiệu
Mua chịu nguyên VLiệu
Mua nguyên VLiệu
Mua chịu nguyên VLiệu
Xuất Vt TCông Ctrình
Xuất Vt cho máy

Xuất Vt cho quản lý
Giảm vốn do Vt ứ đọng
Cộng phát sinh
Số d cuối kỳ
331
331
331
331
331
331
111
331
621
623
642
411
630.916
48.720
133.344
270.711
13.537.684
14.550
1.828
1.665.193
135.093
15.807.123
1.017.150
14.966.289
273.553
87.466

93.581
15.420.889
Ngày...tháng...năm 2002
Ngời ghi sổ Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Trích : Sổ cái
Tài khoản 153 - Công cụ dụng cụ
Quí 4 năm 2002
Đơn vị tính : 1000đ

Vũ Cao Nguyên Lớp
kế toán 41E
Trang 19

Báo cáo tổng hợp
Ngày
ghi sổ
Chứng từ
ghi sổ Diễn giải
Số hiệu
TK
Số tiền Ghi
chú
Số Ngày Nợ Có
29. 9
29. 9
521
585
29 . 9
29 . 9

Số d đầu kỳ
Mua công cụ dụng cụ
Xuất dùng công cụ QL
Cộng phát sinh
Số d cuối kỳ
331
642
30.307
13.590
13.590
30.307
13.590
13.950
Ngày...tháng...năm 2002
Ngời ghi sổ Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên đóng dấu)

3.Kế toán vốn bằng tiền

Vũ Cao Nguyên Lớp
kế toán 41E
Trang 20

Báo cáo tổng hợp
Các kế toán vốn bằng tiền dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động
các loại vốn bằng tiền của DN gồm: Tiền mặt tại quỹ TM, tiền gửi ở các ngân hàng,
ở công ty tài chính và các khoản tiền đang chuyển.
a) Các tài khoản sử dụng
TK 111 : Tiền mặt
TK 112 : Tiền gửi Ngân hàng

TK 113 : Tiền đang chuyển
b) Phân loại chứng từ
Chứng từ sử dụng cho phần hành kế toán vốn bằng tiền bao gồm:
Chứng từ quỹ : Phiếu thu, Phiếu chi tiền mặt, Bảng kiểm kê quỹ.
Chứng từ ngân hàng: Giấy uỷ nhiệm chi, Giấy báo lãi, Giấy báo Nợ, Giấy báo
có, Phiếu chuyển khoản
c) Quá trình luân chuyển chứng từ vốn bằng tiền
Đối với chứng từ quỹ:
Luân chuyển Phiếu chi: Từ các chứng từ nh Giấy đề nghị thanh toán ( đi kèm
với các chứng từ gốc có liên quan nh hoá đơn GTGT, Phiếu thu của đơn vị khác, Vé
tàu xe,bảng thanh toán tiền lơng tháng,...) đã đợc xét duyệt bởi ngời có thẩm quyền
nh phụ trách bộ phận, giám đốc công ty, kế toán trởng, kế toán vốn bằng tiền viết
Phiếu chi, Phiếu chi đợc lập 2liên, liên 1 lu tại quyển, liên 2 dùng để luân chuyển và
dùng để ghi vào Chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết, sổ cái TK111 và đợc đa đến cho kế toán
trởng và giám đốc ký duyệt. Sau đó các chứng từ này đợc đa đến cho thủ quỹ. Thủ
quỹ nhập căn cứ vào phiếu chi để xuất tiền mặt đồng thời cùng với nhận tiền ký vào
chứng từ này. Phiếu chi đợc giao lại cho kế toán tiền mặt để làm cơ sở ghi sổ tổng
hợp và chi tiết.
Quy trình luân chuyển phiếu chi:

Vũ Cao Nguyên Lớp
kế toán 41E
Trang 21

B¸o c¸o tæng hîp
NVchi
Ngêi nhËn tiÒn

c«ng ty,
KTT

KÕ to¸n vèn b»ngtiÒn
KTT,
G§ c«ng ty
Thñ quü
KÕ to¸n vèn b»ngtiÒn
B¶o qu¶n, lu tr÷
§Ò nghÞ chi tiÒn
DuyÖt chi
LËp phiÕu chi
Ký phiÕu chi
XuÊt quü
Ghi sæ

Vò Cao Nguyªn Líp
kÕ to¸n 41E
Trang 22

Báo cáo tổng hợp
Luân chuyển Phiếu thu: Từ các hợp đồng xây dựng và các biên bản thanh lý
hợp đồng xây dựng, Giấy rút tiền tại ngân hàng, các hoá đơn GTGT bán vật t,... kế
toán vốn bằng tiền lập Phiếu thu, Phiếu thu đợc lập thành 3liên, liên1 lu tại quyển,
liên 2 chuyển cho ngời nộp tiền, liên 3 dùng để lu chuyển và ghi Chứng từ ghi sổ, sổ
chi tiết, sổ cái TK111,112. Thủ quỹ nhận phiếu thu, kiểm nhận số tiền và tiến hành
nhập tiền. Kế toán trởng ký duyệt và kế toán vốn bằng tiền ghi sổ chi tiết và sổ tổng
hợp nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Vào cuối tháng thủ quỹ sẽ vào sổ quỹ, kế toán vốn bằng tiền sẽ lên bảng kê phân
loại để làm cơ sở cho việc cập nhật Chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết và sổ cái TK111,112
Quy trình luân chuyển phiếu thu:
Nghiệpvụ thu
Bảo quản lu trữ

Ngời nộp tiền
KT vốn bằng tiền
Kế toán trởng
Thủ quỹ
KT vốn bằng tiền
Đề nghị nộp tiền
Lập phiếu thu
Ký duyệt phiếu thu
Thu tiền
Ghi sổ

Vũ Cao Nguyên Lớp
kế toán 41E
Trang 23

Báo cáo tổng hợp



Bảng kiểm kê quỹ: Cuối tháng phòng tài-chính kế toán thực hiện công tác kiểm
kê quỹ dới sự giám sát của công ty. Phòng sẽ cử ra một ban kiểm kê với trởng ban
là kế toán trởng, các thành viên gồm có thủ quỹ và kê toán vốn bằng tiền. Việc kiểm
kê quỹ đợc thực hiện dựa trên cơ sở những chứng từ thanh toán nh phiếu thu phiếu
chi và đã có số d tiền mặt cuối tháng. Kết quả của cuộc kiểm tra quỹ đợc đối chiếu
với số trên sổ sách từ đó tìm ra nguyên nhân chênh lệch. Kế toán trởng, thủ quỹ và
kế toán thanh toán sẽ ký vào bảng kiểm kê quỹ. Bảng kiểm kê quỹ đợc đánh số theo
năm.
Đối với chứng từ Ngân hàng
Luân chuyển Giấy uỷ nhiệm chi : Từ các chứng từ gốc nh Giấy báo nộp tiền
vào ngân sách, Giấy rút vốn đầu t, Giấy yêu cầu bảo chi Séc, giám đốc các xí nghiệp

xây lắp, giám đốc công trình và giám đốc công ty xét duyệt sau khi đã có xác nhận
của phụ trách bộ phận phát sinh nghiệp vụ kinh tế. Dựa vào đây, giám đốc công ty
lập Giấy yêu cầu bảo chi Séc gửi đến cho ngân hàng. Trên cơ sở đó, ngân hàng sẽ
lập Giấy uỷ nhiệm chi, Giấy báo nợ để cho kế toán vốn bằng tiền thực hiện công tác
hạch toán kế toán.
Luân chuyển Giấy uỷ nhiệm thu: tơng tự nh luân chuyển Giấy uỷ nhiệm chi.

Vũ Cao Nguyên Lớp
kế toán 41E
Trang 24

Báo cáo tổng hợp
d) Phân loại sổ sách
Sổ chi tiết: Sổ quỹ tiền mặt, Sổ tiền gửi ngân hàng
Sổ tổng hợp: Chứng từ ghi sổ, sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, Sổ cái các TK
111,112,113.
e) Tổ chức hạch toán chi tiết
Cập nhật sổ quỹ tiền mặt: Hàng ngày thủ qũy phản ánh tình hình thu chi và tồn
tiền mặt tại quỹ của công ty. Sổ quỹ đợc lập chi tiết cho từng loại tiền. Cuối ngày
thủ quỹ sẽ lập báo cáo thu chi tồn tiền mặt. Hàng tháng căn cứ vào các báo cáo này
thủ qũy tổng hợp vào Bảng kê tổng hợp và so sánh với sổ kế toán vốn bằng tiền để
tìm ra nguyên nhân chênh lệch.
f) Tổ chức hạch toán tổng hợp
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc về TM và TGNH, kế toán lập Chứng từ
ghi sổ. Chứng từ ghi sổ đơc lập định kỳ, cuối tuần.Chứng từ này đợc lập cho nghiệp
vụ thu, chi,...
Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau đó đợc
dùng ghi vào sổ Cái TK 111,112,113.
Cuối tháng phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ phát sinh trong
tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính tổng số phát sinh Nợ, tổng số phát sinh

Có và số d của từng tài khoản trên sổ Cái.Căn cứ lập Bảng cân đối số phát sinh.
Sau khi đối chiếu giữa Bảng cân đối số phát sinh và Sổ Đăng ký Chứng từ ghi
sổ, số liệu trên Bảng cân đối số phát sinh và các sổ chi tiết dùng để lập các Báo Cáo
Tài Chính .

Vũ Cao Nguyên Lớp
kế toán 41E
Trang 25

Báo cáo tổng hợp
Sơ đồ ghi chép sổ sách:
Chứng từ gốc về TM và TGNH
Chứng từ ghi sổ
Sổ Cái TK 111,112,113
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo Cáo Tài Chính
Sổ đăng ký
Chứng từ ghi sổ
Sổ quỹ TM, sổ TGNH
Bảng tổng hợp chi tiết


Trích:Chứng từ ghi sổ

Vũ Cao Nguyên Lớp
kế toán 41E

×