Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI NHÀ MÁY DA GIẦY XUẤT KHẨU HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.82 KB, 29 trang )


Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
- 1 -
Báo cáo thực tập tổng hợp
Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại Nhà máy da
giầy xuất khẩu Hà Nội
2.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại Nhà máy da giầy
xuất khẩu Hà Nội
Bộ máy kế toán trên giác độ tổ chức lao động kế toán là tập hợp đồng bộ các
cán bộ nhân viên kế toán để đảm bảo thực hiện khối lợng công tác kế toán phần
hành với đầy đủ các chức năng thông tin và kiểm tra.
Bộ máy kế toán tại Nhà máy Da giầy xuất khẩu Hà Nội đợc tổ chức theo mô
hình tập trung, có nghĩa là đơn vị chỉ mở một bộ sổ kế toán, tổ chức một bộ máy kế
toán để thực hiện tất cả các giai đoạn hạch toán ở mọi phần hành kế toán. Phòng Kế
toán trung tâm của đơn vị phải thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ lập hoặc thu
nhận chứng từ, ghi sổ, xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo phân tích và tổng hợp
của đơn vị. ở các phân xởng, Nhà máy có bố trí các nhân viên thống kê có nhiệm vụ
theo dõi, ghi chép, hạch toán ban đầu về ngày, giờ công lao động, lợng vật t tiêu hao,
chi phí phân xởng... và chuyển chứng từ về cho phòng kế toán trung tâm chứ không
tổ chức hạch toán riêng. Các nhân viên trong một bộ máy kế toán có mối liên hệ
chặt chẽ qua lại xuất phát từ sự phân công lao động phần hành trong bộ máy.
Quan hệ giữa các loại lao động trong bộ máy kế toán là quan hệ theo kiểu trực
tuyến, tức là kế toán trởng trực tiếp điều hành các nhân viên kế toán phần hành
không thông qua khâu trung gian nhận lệnh. Cụ thể, phòng Kế toán của Nhà máy
gồm 5 cán bộ kế toán, trong đó có một kế toán trởng kiêm kế toán tổng hợp, một
phó phòng kế toán kiêm kế toán tiêu thụ và xác định kết quả, hai kế toán phần hành
và một thủ quỹ kiêm kế toán tiền lơng và TSCĐ.
Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Thu Trang Lớp: Kế toán 42B
1

Đại Học Kinh Tế Quốc Dân


- 2 -
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Kế toán trởng: có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán trên cơ sở xác định
đúng khối lợng công tác kế toán nhằm thực hiện hai chức năng cơ bản của kế toán là
thông tin và kiểm tra hoạt động kinh doanh, điều hành và kiểm soát hoạt động của
bộ máy kế toán; chịu trách nhiệm về nghiệp vụ chuyên môn kế toán, tài chính của
Nhà máy; thay mặt nhà nớc kiểm tra việc thực hiện chế độ, thể lệ quy định của nhà
nớcvề lĩnh vực kế toán cũng nh lĩnh vực tài chính. Kế toán trởng có trách nhiệm phổ
biến chủ trơng và chỉ đạo thực hiện các chủ trơng về chuyên môn. Kế toán trởng
cũng là ngời có quyền kí duyệt các tài liệu kế toán, có quyền từ chối không kí duyệt
các vấn đề liên quan đến tài chính doanh nghiệp không phù hợp với chế độ quy
định, có quyền yêu cầu các bộ phận chức năng khác trong bộ máy quản lý của Nhà
máy cùng phối hợp thực hiện các công việc chuyên môn có liên quan tới các bộ
phận chức năng đó. Kế toán trởng cũng là ngời đảm nhiệm vai trò của một kế toán
tổng hợp, giữ sổ cái tổng hợp cho tất cả các phần hành và ghi sổ cái tổng hợp, thực
hiện công tác kế toán cuối kì, lập báo cáo nội bộ và cho bên ngoài Nhà máy theo
định kì báo cáo hoặc theo yêu cầu đột xuất.
- Phó phòng kế toán kiêm kế toán tiêu thụ và thanh toán với ngời mua: Có
nhiệm vụ ghi nhận các khoản doanh thu bán hàng và các khoản thanh toán với
Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Thu Trang Lớp: Kế toán 42B
Phó phòng kế toán
kiêm kế toán tiêu thụ
và thanh toán với ngời
mua
Kế toán trởng kiêm
kế toán tổng hợp
Kế toán tiền mặt,
tiền gửi
Kế toán hàng tồn
kho

Kế toán tiền lơng,
TSCĐ kiêm
Thủ quỹ
Biểu 5: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại Nhà máy Da giầy xuất khẩu Hà Nội.
2

Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
- 3 -
Báo cáo thực tập tổng hợp
khách hàng, từ đó xác định kết quả tiêu thụ. Phó phòng còn là ngời giúp việc cho kế
toán trởng và đảm nhiệm công việc của kế toán trởng khi kế toán trởng vắng mặt.
- Kế toán hàng tồn kho: Theo dõi và ghi chép các biến động tăng, giảm về
nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ và thành phẩm từ khâu tiếp nhận và kiểm tra
chứng từ đến khâu ghi sổ kế toán phần hành, làm cơ sở đối chiếu với thủ kho về số l-
ợng vật t thực tế có ở kho tại thời điểm kiểm kê. Ngoài ra, kế toán hàng tồn kho
cũng là ngời tập hợp chi phí trong sản xuất, bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung để tính ra giá thành của sản
phẩm hoàn thành.
- Kế toán tiền mặt, tiền gửi: Theo dõi và ghi chép các biến động tăng, giảm về
tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại các ngân hàng, đối chiếu số trên sổ sách với số thực tế
tại quỹ, với số liệu của ngân hàng và với các chứng từ xác nhận công nợ.
- Kế toán tiền lơng, TSCĐ kiêm thủ quỹ: Có nhiệm vụ căn cứ vào ngày công
và tiền lơng khoán đã đợc Phòng Tổ chức hành chính xác nhận, kế toán tiền lơng
tính tiền lơng và các khoản phụ cấp của từng ngời ở từng bộ phận, phòng ban, kiểm
tra, đối chiếu tiền lơng ở từng phân xởng, lập bảng tổng hợp tiền lơng từng phân x-
ởng và toàn bộ công ty, đồng thời phân bổ tiền lơng theo quy định, theo dõi tình
hình tạm ứng các khoản vay mợn của từng đối tợng; theo dõi biến động tăng, giảm
TSCĐ, tập hợp và kết chuyển chi phí xây dựng cơ bản dở dang, chi phí sửa chữa
nâng cấp TSCĐ, trích khấu hao hàng tháng của các loại TSCĐ; thu, chi tiền theo các
hoá đơn, chứng từ hợp lệ, bảo quản các loại tiền mặt và các chứng chỉ có giá nh cổ

phiếu, trái phiếu... của Nhà máy tại quỹ, tránh thất thoát, h hỏng.
Có thể thấy sự bố trí lao động kế toán ở Nhà máy là hợp lý, đảm bảo sự đồng
đều tơng đối về khối lợng công việc của các kế toán viên, đảm bảo các nguyên tắc tổ
chức bộ máy kế toán nh nguyên tắc bất vị thân, nguyên tắc bất kiêm nhiệm, nguyên
tắc hiệu quả và tiết kiệm, phù hợp với loại hình sản xuất kinh doanh và tơng xứng
với quy mô của Nhà máy.
2.2. Tổ CHứC VậN DụNG CHế Độ Kế TOáN Tại NHà MáY DA GIầY
XUấT KHẩU Hà Nội.
2.2.1. Khái quát chung về chế độ kế toán:
Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Thu Trang Lớp: Kế toán 42B
3
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Bảng kê Nhật kí chứng từ Sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiếtSổ cái
Báo cáo tài chính
Biểu 6: Sơ đồ hạch toán trên sổ Nhật kí- chứng từ

Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
- 4 -
Báo cáo thực tập tổng hợp
Nhà máy Da giầy xuất khẩu Hà Nội là doanh nghiệp nhà nớc hạch toán kinh
doanh phụ thuộc. Niên độ kế toán tại Nhà máy bắt đầu vào ngày 1/1 và kết thúc vào
ngày 31/12 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ mà Nhà máy sử dụng trong hạch toán là đồng tiền Việt Nam
(VNĐ). Đối với các đồng ngoại tệ, Nhà máy chuyển đổi sang đồng VNĐ bằng ph-
ơng pháp tỉ giá hạch toán.
Nhà máy áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên trong hạch toán hàng tồn
kho và trong hạch toán tiêu thụ.
Nhà máy tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ với thuế suất là 10% và
tính nộp thuế xuất khẩu với thuế suất 0%.

Về sổ kế toán, là một doanh nghiệp sản xuất có loại hình kinh doanh khá
phức tạp do số lợng nguyên vật liệu và thành phẩm lớn, việc thanh toán lại thờng
xuyên thực hiện bằng ngoại tệ nên hình thức sổ mà Nhà máy áp dụng là hình thức
nhật kí chứng từ. Đặc điểm của hình thức sổ này là số lợng sổ sách lớn, khối lợng
công việc dồn vào cuối kì nhiều và đòi hỏi đội ngũ kế toán có trình độ cao.
Ghi chú: :Ghi hàng ngày
:Ghi cuối kì
:Đối chiếu
Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Thu Trang Lớp: Kế toán 42B
4

Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
- 5 -
Báo cáo thực tập tổng hợp
2.2.2. Tổ chức hạch toán kế toán một số phần hành chủ yếu tại Nhà máy Da
giầy xuất khẩu Hà Nội
2.2.2.1. Hạch toán tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng
2.2.2.1.1. Đặc điểm tổ chức hạch toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng:
Là một doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, việc thanh toán tại Nhà
máy Da giầy xuất khẩu Hà Nội thờng xuyên đợc thực hiện bằng ngoại tệ. Do đó,
tiền của nhà Nhà máy bao gồm cả đồng VNĐ và tiền ngoại tệ, trong đó ngoại tệ chủ
yếu là đồng USD. Với các khoản tiền bằng USD, Nhà máy không lu tại quỹ mà gửi
toàn bộ vào ngân hàng. Tiền mặt tại quỹ của Nhà máy Da giầy xuất khẩu Hà Nội chỉ
bao gồm tiền mặt VNĐ. Có thể nói tiền mặt, tiền gửi ngân hàng là một tài sản lu
động rất quan trọng của bất kì doanh nghiệp nào, vì vậy, việc hạch toán hai loại tiền
này đợc thực hiện một cách chi tiết, kiểm tra thờng xuyên để đảm bảo không thất
thoát, thiếu hụt.
2.2.2.1.2. Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, Nhà máy sử dụng các TK sau:
TK 111- Tiền mặt. Đợc chi tiết thành

TK 1111: Tiền mặt Việt Nam
TK 112- Tiền gửi ngân hàng. Đợc chi tiết thành
TK 1121: Tiền VNĐ gửi ngân hàng
TK 11211:Ngân hàng Ngoại thơng Hà Nội.
TK 11212: Sở giao dịch Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam
TK 11213: Ngân hàng Công thơng khu vực II Hai Bà Trng
TK 11215: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn- Chi
nhánh nam Hà Nội.
TK 1122: Tiền ngoại tệ gửi ngân hàng
TK 11221: Ngoại tệ gửi Ngân hàng Ngoại thơng
TK 112211: Ngoại tệ gửi Ngân hàng Ngoại thơng- tiền gửi
TK 112212: Ngoại tệ gửi Ngân hàng Ngoại thơng- nhờ giữ.
TK 11222: Ngoại tệ gửi Ngân hàng Đầu t
TK 112221: Ngoại tệ gửi Ngân hàng Đầu t- tiền gửi
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng đến một số TK liên quan
nh :
Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Thu Trang Lớp: Kế toán 42B
5

Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
- 6 -
Báo cáo thực tập tổng hợp
TK 141 - Tạm ứng , bao gồm
- 1411 - Kĩ thuật cơ điện
- 1412 - Kinh doanh xuất nhập khẩu
- 1413 - Các phân xởng
- 1414 - Hành chính và đội xe
TK 627- Chi phí sản xuất chung, đợc chi tiết thành
- TK 6271- Chi phí nhân viên phân xởng
- TK 6272- Chi phí nguyên vật liệu

- TK 6274- Chi phí khấu hao
- TK 6278- Chí phí bằng tiền khác
TK 641- chi phí bán hàng, đợc chi tiết thành
- TK 6414- Chi phí khấu hao
- TK 6415- Chi phí hoa hồng bán hàng
- TK 6418- Chi phí bằng tiền khác
TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp, đợc chi tiết thành
- TK 6421- Chi phí nhân viên quản lý
- TK 6424- Chi phí khấu hao
- TK 6425- Trả lãi vay ngân hàng
- TK 6426- Chi phí quản lý- thuế, phí, lệ phí
- TK 6428- Chi phí bằng tiền khác
TK 711- Thu nhập hoạt động tài chính
TK 151, 152, 131, 331, 241,...
Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Thu Trang Lớp: Kế toán 42B
6
2.2.2.1.3. Chứng từ sử dụng:
Để hạch toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các chứng từ chủ yếu đợc sử dụng là
phiếu thu, phiếu chi, giấy báo Nợ, báo Có của ngân hàng. Ngoài ra, cuối mỗi tháng,
Nhà máy còn lập bảng kiểm kê quỹ tiền mặt để xác nhận số tiền mặt thực tế tồn quỹ
và tìm ra nguyên nhân thừa, thiếu.
Phiếu thu :
Khi ngời nộp tiền đề nghị nộp trên cơ sở chứng từ gốc nh hoá đơn bán hàng, giấy
thanh toán tiền tạm ứng..., kế toán thanh toán tiến hành lập phiếu thu. Phiếu thu là
chứng từ xác định số tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc... thực tế nhập quỹ. Phiếu thu đợc lập
làm 3 liên, trong đó liên 1 lu tại quyển phiếu thu; liên 2 và 3, một liên chuyển cho ngời
nộp tiền, còn một liên đợc chuyển sang cho thủ quỹ làm cơ sở kiểm nhập tiền, kí phiếu
thu và ghi sổ quỹ. Sau đó liên này đợc trả lại cho kế toán thanh toán ghi sổ kèm theo
toàn bộ chứng từ gốc. Định kì, kế toán trởng kí phiếu thu rồi chuyển cho kế toán thanh
toán bảo quản, lu trữ.

Nhà máy da giầy xuất khẩu Hà Nội
lĩnh nam- thanh trì- Hà Nội
Phiếu thu tiền
Ngày 31 tháng 01 năm 2004
Số phiếu: 047
TK: 1111
TK đối ứng: 131
Ngời nộp: Anh Bình...........................................................................................
Địa chỉ: Phòng Xuất nhập khẩu..........................................................................
Lý do thu: Thu tiền tạm ứng còn thừa................................................................
Căn cứ vào : Giấy TTTƯ .. Số 002...Seri: TU/ 2003N........Ngày 29/01/2004....
Số tiền: 215.000 Đ.............................................................................................
Bằng chữ: Hai trăm mời lăm ngàn đồng chẵn....................................................
Kèm theo 1 chứng từ gốc.
Kế toán trởng Kế toán thanh toán
Đã nhận đủ số tiền:( viết bằng chữ) Hai trăm mời lăm ngàn đồng chẵn..............
............................................................................................................................
Ngời nộp tiền Thủ quỹ
(kí, họ tên) ( kí, họ tên)
Phiếu chi:
Phiếu chi là chứng từ phản ánh số tiền mặt thực tế xuất quỹ. Khi ngời nhận tiền đề
nghị chi tiền trên cơ sở chứng từ xin chi nh giấy đề nghị tạm ứng đã có đầy đủ chữ kí
hợp lệ của giám đốc và kế toán trởng hoặc hoá đơn bán hàng của nhà cung cấp thì kế
toán thanh toán tiến hành lập phiếu chi. Phiếu chi đợc lập thành 3 liên, trong đó, liên 1
lu tại quyển; liên thứ 2 đợc chuyển cho thủ quỹ làm cơ sở xuất tiền, kí phiếu chi và ghi
sổ quỹ, liên 3 đợc giao cho ngời xin chi. Riêng đối với các nghiệp vụ chi bất thờng
hoặc số lợng lớn thì phiếu chi phải đợc kế toán trởng và giám đốc Nhà máy kí duyệt tr-
ớc khi thủ quỹ xuất quỹ. Sau đó liên này đợc chuyển lại cho kế toán thanh toán ghi sổ
và bảo quản, lu trữ. Định kì kế toán thanh toán chuyển phiếu chi cho kế toán trởng và
giám đốc kí.

Giấy báo Nợ, báo Có của Ngân hàng:
Giấy báo Nợ, báo Có do ngân hàng lập, gửi đến Nhà máy nhằm thông báo với Nhà
máy rằng lợng tiền gửi của Nhà máy trong ngân hàng đã tăng lên (đối với giấy báo Có)
hoặc giảm đi (đối với giấy báo Nợ) một lợng là bao nhiêu. Kế toán căn cứ vào giấy
này để đối chiếu với các khoản chi trả hoặc thu hồi và làm cơ sở để ghi tăng hoặc ghi
giảm TK tiền gửi Ngân hàng trên sổ sách kế toán.
2.2.2.1.4. Sổ sách kế toán sử dụng:
Trên cơ sở các chứng từ kể trên, kế toán tiến hành ghi sổ. Việc ghi sổ đợc thực hiện
trên bộ sổ kế toán bao gồm sổ chi tiết và sổ tổng hợp.
2.2.2.1.4.1. Sổ chi tiết:
Sổ chi tiết mà Nhà máy sử dụng để theo dõi tiền mặt tiền gửi là sổ chi tiết tiền gửi
và sổ quỹ tiền mặt kiêm báo cáo quỹ.
Công ty Xnk da giầy Sài gòn
Nhà máy da giầy xuất khẩu Hà Nội
Sổ chi tiết tiền gửi
Năm 2003
Ngân hàng Ngoại thơng Hà Nội
Loại tiền: USD
Ngày
thán
g
Giấy báo
Diễn giải
TK đối
ứng
Số tiền Ghi chú
Nợ Có Gửi vào Rút ra Còn lại
Ngày.... tháng ... năm....
Biểu 7. Mẫu phiếu thu sử dụng tại Nhà máy da giầy XK Hà Nội
Ngời lập biểu Kế toán trởng

Biểu 8: Mẫu sổ chi tiết tiền gủi tại Nhà máy da giầy XK Hà Nội.
Sổ chi tiết tiền gửi là sổ dùng để theo dõi các loại tiền gửi trong các ngân hàng
khác nhau. Cơ sở để ghi sổ này là các giấy báo Nợ, báo Có của ngân hàng. Định kì, kế
toán thanh toán tiến hành đối chiếu sổ này với số liệu của Ngân hàng.
Sổ quỹ tiền mặt là sổ dùng để theo dõi số tiền thực tế có ở quỹ của Nhà máy. Sổ
quỹ tiền mặt đợc ghi trên cơ sở các phiếu thu, phiếu chi mà kế toán chuyển đến. Cuối
mỗi ngày, số tiền trên sổ này đợc dùng để đối chiếu với kế toán tiền mặt và số tiền thực
tế tồn quỹ.
Công ty Xnk da giầy Sài gòn
Nhà máy da giầy xuất khẩu Hà Nội
Sổ quỹ tiền mặt
(kiêm báo cáo quỹ)
Năm 2003
Ngày
thán
g
Chứng từ
Diễn giải
TK đối
ứng
Số tiền Xác nhận của
kế toán
Th
u
Chi Thu Chi Tồn
Biểu 9. Mẫu sổ quỹ tiền mặt kiêm báo cáo quỹ.
2.2.2.1.4.2. Sổ tổng hợp:
Theo hình thức Nhật kí- chứng từ, sổ tổng hợp mà Nhà máy sử dụng để hạch toán
tiền mặt, tiền gửi bao gồm:
- NKCT số 1: Theo dõi phát sinh Có TK 111đối ứng Nợ các TK liên quan. Cơ sở

để ghi NK này là báo cáo quỹ kèm theo các chứng từ gốc nh phiếu chi, hoá đơn...
- NKCT số 2: Theo dõi phát sinh Có TK 112 đối ứng nợ các TK liên quan. Cơ
sở để ghi NK này là các giấy báo Nợ của Ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc có
liên quan.
- Bảng kê số 1: Theo dõi phát sinh Nợ TK 111 đối ứng Có các TK liên quan. Cơ
sở để ghi là các phiếu thu kèm theo các chứng từ gốc có liên quan.
- Bảng kê số 2: Theo dõi phát sinh Nợ TK 112 đối ứng Có các TK liên quan. Cơ
sở để ghi là các báo Có của Ngân hàng kèm theo các chứng từ khác có liên quan
Ghi chú:: ghi hàng ngày: ghi cuối kì: đối chiếu
Chứng từ gốc thu, chi
NKCT 1, 2
Bảng kê 1, 2
Sổ Cái các TK 111, 112
Báo cáo tài chính
Sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng và sổ quỹ tiền mặt
Biểu 10: Sơ đồ quy trình hạch toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
- Sổ Cái các TK 111, 112. Sổ Cái đợc lập trên cơ sở tập hợp số liệu từ các sổ
Nhật kí và bảng kê kể trên.
2.2.2.2. Hạch toán hàng tồn kho
2.2.2.2.1. Đặc điểm tổ chức hạch toán hàng tồn kho
Hàng tồn kho tại Nhà máy da giầy xuất khẩu Hà Nội bao gồm nguyên vật liệu, công
cụ, dụng cụ và thành phẩm. Trong đó, Nhà máy có khoảng 85 loại nguyên vật liệu, 60
loại hoá chất khác nhau và khoảng 100 danh điểm thành phẩm. Nguyên vật liệu của
Nhà máy đợc mua từ hai nguồn trong nớc và ngoài nớc. Với nguyên vật liệu nhập
khẩu, Nhà máy mua theo giá CIF, nhận hàng tại cảng Hải Phòng. Để dễ dàng trong
việc quản lý hàng tồn kho, Nhà máy đã xây dựng một hệ thống danh mục hàng tồn
kho, trong đó mỗi danh điểm đều đợc gắn mã riêng một cách khoa học. Nhà máy hạch
toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên. Với nguyên vật liệu và công
cụ, dụng cụ nhập kho, giá ghi sổ kế toán là giá thực tế nhập, bao gồm giá hoá đơn và
chi phí vận chuyển (trừ các khoản giảm trừ). Với thành phẩm nhập kho, giá nhập là giá

thực tế đợc tính theo phơng pháp tổng cộng chi phí, trong đó chi phí nguyên vật liệu
chính đợc tập hợp riêng còn các chi phí khác đợc theo dõi chung, sau đó phân bổ cho
từng đơn đặt hàng. Giá xuất kho của cả nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ và thành
phẩm đều là giá thực tế tính theo phơng pháp bình quân cả kì dự trữ. Trong hạch toán
chi tiết hàng tồn kho, Nhà máy áp dụng phơng pháp thẻ song song.
2.2.2.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng
Để hạch toán hàng tồn kho bao gồm nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ và thành phẩm,
Nhà máy sử dụng các TK sau:
TK 152- nguyên liệu, vật liệu, đợc chi tiết thành:
TK 1521: Nguyên liệu, vật liệu
TK 1522: Cao su, hoá chất
TK 1525: Bao bì đóng gói
TK 153- Công cụ, dụng cụ, đợc chi tiết thành:
TK 1531: Công cụ, dụng cụ
TK 1532: Bao bì luân chuyển
TK 1534: Phụ tùng thay thế
TK 155- Thành phẩm
TK 157- Hàng gửi bán
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng các TK khác liên quan nh TK
621, 627, 641, 642, 111, 112, 142, 331, 341...
2.2.2.2.3. Chứng từ sử dụng.
Để hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và thành phẩm, Nhà máy Da
giầy xuất khẩu Hà Nội sử dụng các chứng từ nh phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên
bản kiểm nghiệm vật t, thành phẩm, hàng hoá và biên bản kiểm kê vật t, thành phẩm,
hàng hoá.
Khi ngời giao hàng đề nghị nhập hàng trên cơ sở chứng từ nguồn hàng, bộ
phận kiểm nghiệm của Nhà máy sẽ tiến hành kiểm nghiệm về số lợng, quy cách, phẩm
chất và lập biên bản kiểm nghiệm (Chỉ áp dụng cho các trờng hợp hàng nhập với khối
lợng lớn hoặc không nguyên đai, nguyên kiện và theo yêu cầu của kế toán trởng hoặc
giám đốc Nhà máy) . Tiếp đó, cán bộ cung ứng sẽ lập phiếu nhập kho và chuyển cho

phụ trách phòng kế hoạch kinh doanh kí. Trên cơ sở phiếu nhập kho, thủ kho kiểm
nhập hàng, ghi số thực nhập vào phiếu, kí phiếu, ghi thẻ kho và chuyển chứng từ cho
kế toán hàng tồn kho ghi sổ và bảo quản, lu trữ. Mẫu phiếu nhập kho đợc trình bày
trong biểu 11
Nhà máy da giầy xuất khẩu Hà Nội
lĩnh nam- thanh trì- Hà Nội
Phiếu nhập kho
Ngày 10 tháng 01 năm 2004
Số 0005
Ngời giao hàng: Anh Khánh

×