Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

Một số kinh nghiệm tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh THCS qua môn GDCD

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.51 MB, 49 trang )

A. PHẦN MỞ ĐẦU:
Môn Giáo dục công dân (GDCD) ở trường Trung học cơ sở có vai trị quan
trọng trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục, góp phần hình thành nhân cách
tồn diện cho học sinh, góp phần hình thành và phát triển ở các em những phẩm
chất năng lực cần thiết của công dân trong một xã hội công bằng ,dân chủ, văn
minh . Môn Giáo dục công dân đảm bảo cân đới ,hài hồ giữa u cầu trang
thiết bị kiến thức với việc rèn luyện kĩ năng,phát triển thái độ tích cực của học
sinh,là mơn học có nhiều cơ hội giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.Đặc biệt với
mục tiêu hình thành phẩm chất, năng lực học sinh và phát huy tiềm năng sáng
tạo của cá nhân, hoạt động trải nghiệm sáng tạo có vai trị quyết định để đạt mục
tiêu đó.
Như chúng ta đã biết, hiện nay Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện
bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực
của người học nhằm chuyển từ phương pháp “truyền thụ một chiều” sang dạy
cách học, cách vận dụng kiến thức,rèn luyện kĩ năng hình thành năng lực và
phẩm chất, chuyển từ chương trình định hướng nội dung dạy học sang chương
trình định hướng năng lực nhằm dạy bảo đảm chất lượng đầu ra của việc dạy
học thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng
năng lực vận dụng tri thức trong những tình h́ng thực tiễn nhằm chuẩn bị cho
con người năng lực giải quyết các tình h́ng cuộc sớng và nghề nghiệp.
Trong tiến trình, xu thế đổi mới chung đó, mơn Giáo dục cơng dân ở trong
trường Trung học cơ sở có vai trị quan trọng trực tiếp trong quá trình hình thành
ý thức chính trị, hành vi đạo đức, pháp luật và lối sống cho học sinh.Môn học
này có đặc điểm là gần gũi, gắn bó mật thiết với đời sớng thực tiễn sinh động
của gia đình, nhà trường và xã hội. Đặc điểm này tạo cho mơn Giáo dục cơng
dân có những lợi thế để giáo viên có thể sử dụng các phương pháp giảng dạy
tích cực nhằm phát triển các năng lực cho học sinh.
Mặt khác, trong giảng dạy mơn Giáo dục cơng dân nói chung và Giáo dục cơng
dân Trung học cơ sở nói riêng để đạt được mục tiêu đổi mới dạy học theo phát triển
định hướng năng lực của học sinh thì điều quan trọng trong môn Giáo dục công dân
phải thực hiện tốt các hoạt động trải nghiệm sáng tạo.


Hoạt động trải nghiệm.sẽ tạo cơ hội cho học sinh huy động, tổng hợp kiến thức,
kĩ năng của các môn học, các lĩnh vực giáo dục khác nhau để có thể trải nghiệm
thực tiễn trong nhà trường, gia đình và xã hội. Đồng thời giúp các em có cơ hội để
tham gia các hoạt động phục vụ cộng đồng và hoạt động hướng nghiệp.

S¸ng kiÕn kinh nghiƯm
Giáo dục cơng dân

1

Mơn


Đặc biệt tất cả các hoạt động này phải dưới sự hướng dẫn, tổ chức của nhà giáo
dục. Qua đó hình thành những phẩm chất chủ yếu, những năng lực chung đã được
xác định tại chương trình giáo dục phổ thông tổng thể.
Các năng lực và phẩm chất chung này sẽ được thực hiện trong hoạt động trải
nghiệm thông qua 3 mục tiêu của hoạt động trải nghiệm.
Hoạt động trải nghiệm sẽ được tổ chức cả ở trong và ngoài lớp học, trong và ngồi
nhà trường theo các quy mơ: cá nhân, nhóm, lớp học, khới lớp hoặc quy mơ trường
Từ những trăn trở đó, tơi đã rút ra được: “Một số kinh nghiệm tổ chức hoạt
động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh THCS qua môn GDCD”.
Theo tôi, đây là vấn đề thực sự quan trọng và cần thiết để có những giờ dạy giáo
dục cơng dân thật hiệu quả.
II.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Học sinh khối lớp 6 đến 9 môn Giáo dục công dân.Sáng kiến chỉ
dừng lại ở việc giáo dục kĩ năng sống trong tiết dạy Giáo dục công dân.
III. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu:
- Qua qúa trình tổ chức hoạt động trải nghiệm, giúp hiểu được cách tổ chức để
giáo dục kĩ năng sống trong môn GDCD và giáo dục theo hướng hiện đại.

- Giúp cho học sinh rèn luyện kĩ năng sống trong quá trình học tập và biết vận
dụng vào cuộc sống hàng ngày,trong quan hệ với mọi người xung quanh.
- Hoạt động trải nghiệm sáng tạo được cho là có thể mang lại cho học sinh cơ hội
và điều kiện phát triển năng lực, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận
dụng kiến thức, kĩ năng. Với hoạt động trải nghiệm sáng tạo, hình thức và khơng
gian dạy học được đổi mới, mở rộng ra ngoài lớp học; lực lượng tham gia q trình
dạy học khơng chỉ là giáo viên trong trường mà có sự tham gia của các thành phần
xã hội,...

IV. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Là phương pháp nghiên cứu các tài liệu
có liên quan đến giáo dục kĩ năng sống trong tiết dạy Giáo dục công dân như:Tài
liệu giáo dục kĩ năng sống.Sách Hướng dẫn học GDCD 6 mô hình trường học
mới.Giáo dục cơng dân 7,8,9 nhà xuất bản GD.Tài liệu dạy học theo định hướng
phát triển năng lực của học sinh và một số tài liệu tham khảo khác.
- Phương pháp quan sát: Là phương pháp thu thập thông tin về đối tượng
nghiên cứu. Dùng phương pháp này để quan sát học sinh qua các tiết dạy, qua q
S¸ng kiÕn kinh nghiƯm
Giáo dục cơng dân

2

Mơn


trình học tập, xem thái độ học tập, thói quen và hành vi bảo vệ môi trường của các
em như thế nào? Qua đó tìm hiểu sâu về vấn đề nghiên cứu
- Phương pháp trò chuyện- trao đổi: Dùng phương pháp này để trò chuyện
với học sinh để biết được kết quả việc tiến hành loại bài này.
- Phương pháp phân tích sản phẩm: Nghiên cứu sản phẩm học tập của học

sinh qua các buổi lao động, ngoại khóa… và giảng dạy của giáo viên. Giúp ta xác
định khả năng nhận thức, trình độ nhận thức, thái độ hứng thú học tập của học sinh,
trình độ nghiệp vụ kiến thức, đặc điểm, tính cách và khả năng vươn tới của giáo
viên
- Phương pháp điều tra, khảo sát: Qua một thời gian nghiên cứu, giáo viên
tiến hành điều tra, khảo sát, so sánh, đối chiếu với số liệu cũ với số liệu mới để thấy
kết quả nghiên cứu của đề tài.
- Phương pháp thảo luận nhóm: Phương pháp thảo luận nhóm được sử dụng
nhằm giúp cho mọi học sinh tham gia một cách chủ động vào quá trình học tập, tạo
cơ hội cho các em có thể chia sẽ kiến thức, kinh nghiệm, ý kiến để giải quyết các
vấn đề có liên quan đến bài học, tạo cơ hội cho các em được giao lưu, học hỏi lẫn
nhau, cùng hợp tác giải quyết những nhiệm vụ chung.
- Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình: Phương pháp nghiên cứu
trường hợp điển hình là phương pháp sử dụng một câu chuyện có thật hoặc chuyện
được viết dựa trên những trường hợp thường xảy ra trong cuộc sống thực tiễn, để
minh chứng cho một vấn đề hay một số vấn đề.
- Phương pháp giải quyết vấn đề: Phương pháp giải quyết vấn đề là xem xét,
phân tích những vấn đề, tình h́ng cụ thể thường gặp phải trong đời sống hành
ngày và xác định cách giải quyết, xử lí vấn đề tình h́ng đó một cách có hiệu quả.
- Phương pháp đóng vai và giải quyết tình huống: Đóng vai là phương pháp
tổ chức cho học sinh thực hành, “làm thử” một số cách ứng xử nào đó trong một
tình h́ng giả định. Đây là phương pháp nhằm giúp học sinh suy nghĩ sâu sắc về
một vấn đề, bằng cách tập trung vào một sự việc cụ thể mà các em vừa thực hiện
hoặc quan sát được.
- Phương pháp trò chơi: Phương pháp trị chơi là phương pháp tổ chức cho
học sinh tìm hiểu một vấn đề hoặc thể nghiệm những hành động, những thái độ,
những việc làm thơng qua một trị chơi nào đó.
- Phương pháp động não: Phương pháp động não thường được sử dụng trong
bài học trước khi giới thiệu bài mới, giới thiệu một nội dung mới hoặc kết thúc một
nội dung nào đấy . Phương pháp này góp phần rèn luyện tư duy độc lập, năng lực

sang tạo, năng lực giao tiếp cho học sinh.
S¸ng kiÕn kinh nghiƯm
Giáo dục công dân

3

Môn


- Phương pháp dạy học trải nghiệm và khám phá: Phương pháp này góp
phần phát triển cho học sinh năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, năng lực tự
nghiên cứu, năng lực sáng tạo và năng lực chịu trách nhiệm.

V. Dự báo đóng góp của đề tài.
- Đây là vấn đề được cả xã hội quan tâm, có thể tích hợp giáo dục trong nhiều
môn học, riêng môn Giáo dục cơng dân là mơn có nhiều cơ hội thực hiện hoạt động
trải nghiệm tốt, phù hợp cho bản thân để đạt mục tiêu giáo dục nói chung trở thành
những con người phát triển một cách toàn diện để năng động, sáng tạo phù hợp với
một xã hội hiện đại đang phát triển.
B.PHẦN NỢI DUNG
I. Cơ sở lí luận:
Việc đưa hoạt động trải nghiệm sáng tạo vào trong chương trình giáo dục của
nhà trường góp phần khắc phục những tồn tại của chương trình giáo dục hiện nay,
đáp ứng yêu cầu cấp thiết của đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục.
Hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo là các hoạt động trải nghiệm định
hướng giáo dục. Cách gọi tên có thêm cụm từ “sáng tạo” nhằm mục đích nhấn
mạnh vai trò của chủ thể hoạt động và mục đích, ý nghĩa của loại hoạt động này.
Triển khai hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo chính là thực hiện quan
điểm, định hướng “học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà
trường gắn liền với xã hội”.

Từ thời kì đầu của nền giáo dục nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã chỉ rõ phương pháp để đào tạo nên những người tài đức là: “Học đi
đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã
hội!”.
Đây cũng là nguyên lí giáo dục được qui định trong Luật giáo dục hiện hành của
Việt Nam. Tuy vậy, trong thời gian vừa qua, do cách hiểu và cách làm, giáo dục
-đào tạo chưa đạt được nhiều thành công trong việc thực hiện nguyên lí này.
Trên thế giới, từ giữa thế kỉ XX, nhà khoa học giáo dục nổi tiếng người Mĩ,
John Dewey, với tác phẩm Kinh nghiệm và Giáo dục (Experience and Education)

S¸ng kiÕn kinh nghiƯm
Giáo dục cơng dân

4

Mơn


đã chỉ ra hạn chế của giáo dục nhà trường và đưa ra quan điểm về vai trò của kinh
nghiệm trong giáo dục.
Với triết lí giáo dục đề cao vai trò của kinh nghiệm, Dewey cũng chỉ ra rằng,
những kinh nghiệm có ý nghĩa giáo dục giúp nâng cao hiệu quả giáo dục bằng cách
kết nối người học và những kiến thức được học với thực tiễn.
Kolb (1984) cũng đưa ra một lí thuyết về học từ trải nghiệm (Experiential
learning), theo đó, học là một q trình trong đó kiến thức của người học được tạo
ra qua việc chuyển hóa kinh nghiệm; nghĩa là, bản chất của hoạt động học là q
trình trải nghiệm.
Một sớ quan niệm khác của các học giả quốc tế cho rằng giáo dục trải nghiệm
coi trọng và khuyến khích mối liên hệ giữa các bài học trừu tượng với các hoạt
động giáo dục cụ thể để tới ưu hóa kết quả học tập (Sakofs, 1995); học từ trải

nghiệm phải gắn kinh nghiệm của người học với hoạt động phản ánh và phân tích
(Chapman, McPhee and Proudman, 1995); chỉ có kinh nghiệm thì chưa đủ để được
gọi là trải nghiệm; chính quá trình phản ánh đã chuyển hóa kinh nghiệm thành trải
nghiệm giáo dục (Joplin, 1995).
Như vậy, hoạt động bao giờ cũng có thuộc tính trải nghiệm, sáng tạo của chủ thể.
Các hoạt động giáo dục trong nhà trường được tổ chức phù hợp với bản chất hoạt
động của con người đều có thể được coi là hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo,
bao gồm cả các hoạt động dạy học, hoạt động giáo dục trong và ngồi nhà trường.
Do đó, có thể chia hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo thành 2 nhóm: Hoạt
động giáo dục trải nghiệm sáng tạo theo nghĩa hẹp nhằm hình thành các giá trị,
phẩm chất, hành vi và hoạt động dạy học trải nghiệm sáng tạo nhằm tổ chức hoạt
động nhận thức - học tập sáng tạo cho người học.
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục thông qua sự trải nghiệm
và sáng tạo của cá nhân trong việc kết nối kinh nghiệm học được trong nhà trường
với thực tiễn đời sớng, nhờ đó các kinh nghiệm được tích lũy thêm và dần chuyển
hoá thành năng lực.
Hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo mang tính tích hợp nhiều lĩnh vực học
tập và giáo dục; địi hỏi khả năng phới hợp liên kết nhiều lực lượng giáo dục trong
và ngoài nhà trường.
Hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo được tổ chức dưới nhiều hình thức
khác nhau như trò chơi, hội thi, cuộc thi, diễn đàn, giao lưu, tham quan học tập, sân
S¸ng kiÕn kinh nghiƯm
Giáo dục cơng dân

5

Mơn


khấu hóa (kịch, tiểu phẩm, thơ, hát,...) thể dục thể thao, câu lạc bộ, nghiên cứu khoa

học kĩ thuật,...
Các hoạt động này tạo cơ hội cho học sinh phát huy tính tích cực, chủ động, tự giác
và sáng tạo của bản thân, huy động sự tham gia của học sinh vào tất cả các khâu
của quá trình hoạt động. Học sinh được trình bày và lựa chọn ý tưởng, tham gia
chuẩn bị, thiết kế hoạt động, trải nghiệm, bày tỏ quan điểm, tự đánh giá, tự khẳng
định.
Như vậy, hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo khơng hồn tồn xa lạ đối với
giáo dục Việt Nam trước đây cũng như trong thời gian gần đây.
Nhằm định hướng đổi mới căn bản, toàn diện, nhiều hoạt động dưới dạng trải
nghiệm sáng tạo đã được triển khai thực hiện.
Để các hoạt động trải nghiệm sáng tạo giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Đảng
và Nhà nước và những người làm công tác giáo dục đã đề ra nhiều chủ trương biện
pháp tích cực đồng bộ ,nhiều văn bản mang tính pháp quy được thông qua:…….
Bộ,sở, nghành Giáo dục-Đào tạo đã thực sự rất quan tâm có nhiều chương
trình tập huấn, chun đề về hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh nói chung
và trong mơn Giáo dục cơng dân nói riêng, đưa vị trí môn học vào các môn bắt
buộc, môn học này chỉ giáo viên đào tạo đúng chuyên nghành đảm nhận.
II. Cơ sở thực tiễn:
Ở Tiểu học được gọi là Hoạt động trải nghiệm, ở THCS và THPT là Hoạt động
trải nghiệm- Hướng nghiệp. Tuy nhiên, 2 tên gọi này vẫn đang trong quá trình xin ý
kiến của dư luận.
Hội thảo Hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh phổ thông năm 2015
của Bộ giáo dục và Đào tạo tập trung một số nghiên cứu, bài viết của một số nhà
khoa học giáo dục Việt Nam về cơ sở lí luận, thực tiễn triển khai hoạt động giáo
dục trải nghiệm sáng tạo ở một số quốc gia có nền giáo dục phát triển và một sớ gợi
ý áp dụng vào giáo dục phổ thông ở Việt Nam.
Trải nghiệm và sáng tạo là bản chất của hoạt động ở người. Bản chất hoạt động
của người học nói riêng, của con người nói chung là hoạt động mang tính trải
nghiệm, sáng tạo.
Như vậy, hoạt động bao giờ cũng có thuộc tính trải nghiệm, sáng tạo của chủ thể.

Các hoạt động giáo dục trong nhà trường được tổ chức phù hợp với bản chất hoạt

S¸ng kiÕn kinh nghiƯm
Giáo dục cơng dân

6

Môn


động của con người đều có thể được coi là hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo,
bao gồm cả các hoạt động dạy học, hoạt động giáo dục trong và ngồi nhà trường.
Do đó, có thể chia hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo thành 2 nhóm:
Hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo theo nghĩa hẹp nhằm hình thành các giá
trị, phẩm chất, hành vi và Hoạt động dạy học trải nghiệm sáng tạo nhằm tổ chức
hoạt động nhận thức - học tập sáng tạo cho người học.
Hoạt động giáo dục trải
nghiệm sáng tạo được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau như trị chơi, hội thi,
cuộc thi, diễn đàn, giao lưu, tham quan học tập, sân khấu hóa (kịch, tiểu phẩm, thơ,
hát,...) thể dục thể thao, câu lạc bộ, nghiên cứu khoa học kĩ thuật,...
Các hoạt động này tạo cơ hội cho học sinh phát huy tính tích cực, chủ động, tự
giác và sáng tạo của bản thân, huy động sự tham gia của học sinh vào tất cả các
khâu của quá trình hoạt động. Học sinh được trình bày và lựa chọn ý tưởng, tham
gia chuẩn bị, thiết kế hoạt động, trải nghiệm, bày tỏ quan điểm, tự đánh giá, tự
khẳng định.
HĐTNST được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau như hoạt động câu lạc
bộ, tổ chức trò chơi, diễn đàn, sân khấu tương tác, tham quan dã ngoại, các hội thi,
hoạt động giao lưu, hoạt động nhân đạo, hoạt động tình nguyện, hoạt động cộng
đồng, sinh hoạt tập thể, lao động công ích, sân khấu hóa (kịch, thơ, hát, múa rới,
tiểu phẩm, kịch tham gia,…), thể dục thể thao, tổ chức các ngày hội,… Mỗi hình

thức hoạt động trên đều mang ý nghĩa giáo dục nhất định. Dưới đây là một số hình
thức tổ chức của HĐTNST trong nhà trường phổ thơng:
4.1. Hoạt động câu lạc bộ (CLB)
Câu lạc bộ là hình thức sinh hoạt ngoại khóa của những nhóm học sinh cùng sở
thích, nhu cầu, năng khiếu,… dưới sự định hướng của những nhà giáo dục nhằm
tạo môi trường giao lưu thân thiện, tích cực giữa các học sinh với nhau và giữa học
sinh với thầy cô giáo, với những người lớn khác. Hoạt động của CLB tạo cơ hội để
học sinh được chia sẻ những kiến thức, hiểu biết của mình về các lĩnh vực mà các
em quan tâm, qua đó phát triển các kĩ năng của học sinh như: kĩ năng giao tiếp, kĩ
năng lắng nghe và biểu đạt ý kiến, kĩ năng trình bày suy nghĩ, ý tưởng, kĩ năng viết
bài, kĩ năng chụp ảnh, kĩ năng hợp tác, làm việc nhóm, kĩ năng ra quyết định và
giải quyết vấn đề,… CLB là nơi để học sinh được thực hành các quyền trẻ em của
mình như quyền được học tập, quyền được vui chơi giải trí và tham gia các hoạt
động văn hóa, nghệ thuật; quyền được tự do biểu đạt; tìm kiếm, tiếp nhận và phổ
biến thơng tin,… Thộng qua hoạt động của các CLB, nhà giáo dục hiểu và quan
tâm hơn đến nhu cầu, nguyện vọng mục đích chính đáng của các em. CLB hoạt
S¸ng kiÕn kinh nghiƯm
Giáo dục cơng dân

7

Mơn


động theo ngun tắc tự nguyện, thớng nhất, có lịch sinh hoạt định kì và có thể
được tổ chức với nhiều lĩnh vực khác nhau như: CLB học thuật; CLB thể dục thể
thao; CLB văn hóa nghệ thuật; CLB võ thuật; CLB hoạt động thực tế; CLB trò chơi
dân gian…
4.2. Tổ chức trị chơi
Trị chơi là một loại hình hoạt động giải trí, thư giãn; là món ăn tinh thần nhiều bổ

ích và không thể thiếu được trong cuộc sống con người nói chung, đới với học sinh
nói riêng. Trị chơi là hình thức tổ chức các hoạt động vui chơi với nội dung kiến
thức thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, có tác dụng giáo dục “chơi mà học, học mà
chơi”.
Trị chơi có thể được sử dụng trong nhiều tình huống khác nhau của HĐTNST như
làm quen, khởi động, dẫn nhập vào nội dung học tập, cung cấp và tiếp nhận tri
thức; đánh giá kết quả, rèn luyện các kĩ năng và củng cố những tri thức đã được
tiếp nhận,… Trò chơi giúp phát huy tính sáng tạo, hấp dẫn và gây hứng thú cho học
sinh; giúp học sinh dễ tiếp thu kiến thức mới; giúp chuyển tải nhiều tri thức của
nhiều lĩnh vực khác nhau; tạo được bầu không khí thân thiện; tạo cho các em tác
phong nhanh nhẹn,…
4.3. Tổ chức diễn đàn
Diễn đàn là một hình thức tổ chức hoạt động được sử dụng để thúc đẩy sự tham gia
của học sinh thông qua việc các em trực tiếp, chủ động bày tỏ ý kiến của mình với
đơng đảo bạn bè, nhà trường, thầy cô giáo, cha mẹ và những người lớn khác có liên
quan. Diễn đàn là một trong những hình thức tổ chức mang lại hiệu quả giáo dục
thiết thực. Thông qua diễn đàn, học sinh có cơ hội bày tỏ suy nghĩ, ý kiến, quan
niệm hay những câu hỏi, đề xuất của mình về một vấn đề nào đó có liên quan đến
nhu cầu, hứng thú, nguyện vọng của các em. Đây cũng là dịp để các em biết lắng
nghe ý kiến, học tập lẫn nhau. Vì vậy, diễn đàn như một sân chơi tạo điều kiện để
học sinh được biểu đạt ý kiến của mình một cách trực tiếp với đơng đảo bạn bè và
những người khác. Diễn đàn thường được tổ chức rất linh hoạt, phong phú và đa
dạng với những hình thức hoạt động cụ thể, phù hợp với từng lứa tuổi học sinh.
Mục đích của việc tổ chức diễn đàn là để tạo cơ hội, môi trường cho học sinh được
bày tỏ ý kiến về những vấn đề các em quan tâm, giúp các em khẳng định vai trị và
tiếng nói của mình, đưa ra những suy nghĩ và hành vi tích cực để khẳng định vai trị
và tiếng nói của mình, đưa ra những suy nghĩ và hành vi tích cực để khẳng định
mình. Qua các diễn đàn, thầy cơ giáo, cha mẹ học sinh và những người lớn có liên
quan nắm bắt được những băn khoăn, lo lắng và mong đợi của các em về bạn bè,
S¸ng kiÕn kinh nghiƯm

Giáo dục cơng dân

8

Mơn


thầy cơ, nhà trường và gia đình,… tăng cường cơ hội giao lưu giữa người lớn và trẻ
em, giữa trẻ em với trẻ em và thúc đẩy quyền trẻ em trong trường học. Giúp học
sinh thực hành quyền được bày tỏ ý kiến, quyền được lắng nghe và quyền được
tham gia,… đồng thời giúp các nhà quản lí giáo dục và hoạch định chính sách nắm
bắt, nhận biết được những vấn đề mà học sinh quan tâm từ đó có những biện pháp
giáo dục và xây dựng chính sách phù hợp hơn với các em.
4.4. Sân khấu tương tác
Sân khấu tương tác (hay sân khấu diễn đàn) là một hình thức nghệ thuật tương tác
dựa trên hoạt động diễn kịch, trong đó vở kịch chỉ có phần mở đầu đưa ra tình
h́ng, phần cịn lại được sáng tạo bởi những người tham gia. Phần trình diễn chính
là một cuộc chia sẻ, thảo luận giữa những người thực hiện và khán giả, trong đó đề
cao tính tương tác hay sự tham gia của khán giả. Mục đích của hoạt động này là
nhằm tăng cường nhận thức, thúc đẩy để học sinh đưa ra quan điểm, suy nghĩ và
cách xử lí tình h́ng thực tế gặp phải trong bất kì nội dung nào của cuộc sống.
Thông qua sân khấu tương tác, sự tham gia của học sinh được tăng cường và thúc
đẩy, tạo cơ hội cho học sinh rèn luyện những kĩ năng như: kĩ năng phát hiện vấn đề,
kĩ năng phân tích vấn đề, kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề, khả năng sáng
tạo khi giải quyết tình h́ng và khả năng ứng phó với những thay đổi của cuộc
sống,…
4.5. Tham quan, dã ngoại
Tham quan, dã ngoại là một hình thức tổ chức học tập thực tế hấp dẫn đối với học
sinh. Mục đích của tham quan, dã ngoại là để các em học sinh được đi thăm, tìm
hiểu và học hỏi kiến thức, tiếp xúc với các di tích lịch sử, văn hóa, cơng trình, nhà

máy… ở xa nơi các em đang sống, học tập, giúp các em có được những kinh
nghiệm thực tế, từ đó có thể áp dụng vào cuộc sống của chính các em.
Nội dung tham quan, dã ngoại có tính giáo dục tổng hợp đới với học sinh như: giáo
dục lịng u thiên nhiên, quê hương, đất nước, giáo dục truyền thống cách mạng,
trùn thớng lịch sử, trùn thớng của Đảng, của Đồn, của Đội Thiếu niên Tiền
phong Hồ Chí Minh. Các lĩnh vực tham quan, dã ngoại có thể được tổ chức ở nhà
trường phổ thông là: Tham quan các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, văn hóa;
Tham quan các cơng trình cơng cộng, nhà máy, xí nghiệp; Tham quan các cơ sở sản
xuất, làng nghề; Tham quan các Viện bảo tàng; Dã ngoại theo các chủ đề học tập;
Dã ngoại theo các hoạt động nhân đạo…
4.6. Hội thi / cuộc thi

S¸ng kiÕn kinh nghiƯm
Giáo dục cơng dân

9

Mơn


Hội thi/cuộc thi là một trong những hình thức tổ chức hoạt động hấp dẫn, lôi cuốn
học sinh và đạt hiệu quả cao trong việc tập hợp, giáo dục, rèn luyện và định hướng
giá trị cho tuổi trẻ. Hội thi mang tính chất thi đua giữa các cá nhân, nhóm hoặc tập
thể luôn hoạt động tích cực để vươn lên đạt được mục tiêu mong ḿn thơng qua
việc tìm ra người/đội thắng cuộc. Chính vì vậy, tổ chức hội thi cho học sinh là một
yêu cầu quan trọng, cần thiết của nhà trường, của giáo viên trong quá trình tổ chức
HĐTNST.
Mục đích tổ chức hội thi/cuộc thi nhằm lôi cuốn học sinh tham gia một cách chủ
động, tích cực vào các hoạt động giáo dục của nhà trường; đáp ứng nhu cầu về vui
chơi giải trí cho học sinh; thu hút tài năng và sự sáng tạo của học sinh; phát triển

khả năng hoạt động tích cực và tương tác của học sinh, góp phần bồi dưỡng cho các
em động cơ học tập tích cực, kích thích hứng thú trong q trình nhận thức. Hội
thi/cuộc thi có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như: Thi vẽ, thi
viết, thi tìm hiểu, thi đớ vui, thi giải ơ chữ, thi tiểu phẩm, thi thời trang, thi kể
chuyện, thi chụp ảnh, thi kể chuyện theo tranh, thi sáng tác bài hát, hội thi học tập,
hội thi thời trang, hội thi học sinh thanh lịch,… có nội dung giáo dục về một chủ đề
nào đó. Nội dung của hội thi rất phong phú, bất cứ nội dung giáo dục nào cũng có
thể được tổ chức dưới hình thức hội thi/cuộc thi. Điều quan trọng khi tổ chức hội
thi là phải linh hoạt, sáng tạo khi tổ chức thực hiện, tránh máy móc thì cuộc thi mới
hấp dẫn.
4.7. Tổ chức sự kiện
Tổ chức sự kiện trong nhà trường phổ thông là một hoạt động tạo cơ hội cho học
sinh được thể hiện những ý tưởng, khả năng sáng tạo của mình, thể hiện năng lực tổ
chức hoạt động, thực hiện và kiểm tra giám sát hoạt động. Thông qua hoạt động tổ
chức sự kiện học sinh được rèn luyện tính tỉ mỉ, chi tiết, đầu óc tổ chức, tính năng
động, nhanh nhẹn, kiên nhẫn, có khả năng thiết lập mới quan hệ tớt, có khả năng
làm việc theo nhóm, có sức khỏe và niềm đam mê. Khi tham gia tổ chức sự kiện
học sinh sẽ thể hiện được sức bền cũng như khả năng chịu được áp lực cao của
mình. Ngồi ra, các em còn phải biết cách xoay xở và ứng phó trong mọi tình
h́ng bất kì xảy đến. Các sự kiện học sinh có thể tổ chức trong nhà trường như: Lễ
khai mạc, lễ nhập học, lễ tốt nghiệp, lễ kỉ niệm, lễ chúc mừng,…; Các buổi triển
lãm, buổi giới thiệu, hội thảo khoa học, hội diễn nghệ thuật; Các hoạt động đánh
giá thể lực, kiểm tra thể hình, thể chất của học sinh; Đại hội thể dục thể thao, hội thi
đấu giao hữu; Hoạt động học tập thực tế, du lịch khảo sát thực tế, điều tra học
thuật; Hoạt động tìm hiểu về di sản văn hóa, về phong tục tập quán; Chuyến đi
khám phá đất nước, trải nghiệm văn hóa nước ngồi…

S¸ng kiÕn kinh nghiƯm
Giáo dục cơng dân


10

Môn


4.8. Hoạt động giao lưu
Giao lưu là một hình thức tổ chức giáo dục nhằm tạo ra các điều kiện cần thiết để
cho học sinh được tiếp xúc, trò chuyện và trao đổi thơng tin với những nhân vật
điển hình trong các lĩnh vực hoạt động nào đó. Qua đó, giúp các em có tình cảm và
thái độ phù hợp, có được những lời khuyên đúng đắn để vươn lên trong học tập, rèn
luyện và hoàn thiện nhân cách. Hoạt động giao lưu có một sớ đặc trưng sau:
- Phải có đới tượng giao lưu. Đới tượng giao lưu là những người điển hình, có
những thành tích xuất sắc, thành đạt trong các lĩnh vực nào đó, thực sự là tấm
gương sáng để học sinh noi theo, phù hợp với nhu cầu hứng thú của học sinh.
- Thu hút sự tham gia đông đảo và tự nguyện của học sinh, được học sinh quan tâm
và hào hứng.
- Phải có sự trao đổi thơng tin, tình cảm hết sức trung thực, chân thành và sôi nổi
giữa học sinh với người được giao lưu. Những vấn đề trao đổi phải thiết thực, liên
quan đến lợi ích và hứng thú của học sinh, đáp ứng nhu cầu của các em.
Với những đặc trưng trên, hoạt động giao lưu rất phù hợp với các HĐTNST theo
chủ đề. Hoạt động giao lưu dễ dàng được tổ chức trong mọi điều kiện của lớp, của
trường.
4.9. Hoạt động chiến dịch
Hoạt động chiến dịch là hình thức tổ chức không chỉ tác động đến học sinh mà tới
cả các thành viên cộng đồng. Nhờ các hoạt động này, học sinh có cơ hội khẳng định
mình trong cộng đồng, qua đó hình thành và phát triển ý thức “mình vì mọi người,
mọi người vì mình”. Việc học sinh tham gia các hoạt động chiến dịch nhằm tăng
cường sự hiểu biết và sự quan tâm của học sinh đối với các vấn đề xã hội như vấn
đề môi trường, an tồn giao thơng, an tồn xã hội,… giúp học sinh có ý thức hành
động vì cộng đồng; tập dượt cho học sinh tham gia giải quyết những vấn đề xã hội;

phát triển ở học sinh một số kĩ năng cần thiết như kĩ năng hợp tác, kĩ năng thu thập
thông tin, kĩ năng đánh giá và kĩ năng ra quyết định.
Mỗi chiến dịch nên mang một chủ đề để định hướng cho các hoạt động như: Chiến
dịch giờ trái đất; Chiến dịch làm sạch môi trường xung quanh trường học; Chiến
dịch ứng phó vơi biến đổi khí hậu; Chiến dịch bảo vệ môi trường, bảo vệ rừng ngập
mặn; Chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn; Chiến dịch tình nguyện hè, Chiến dịch
ngày thứ 7 tình nguyện… Để thực hiện hoạt động chiến dịch được tốt cần xây dựng
kế hoạch để triển khai chiến dịch cụ thể, khả thi với các nguồn lực huy động được
và học sinh phải được trang bị trước một số kiến thức, kĩ năng cần thiết để tham gia
S¸ng kiÕn kinh nghiƯm
Giáo dục cơng dân

11

Mơn


vào chiến dịch.
4.10. Hoạt động nhân đạo
Hoạt động nhân đạo là hoạt động tác động đến trái tim, tình cảm, sự đồng cảm của
học sinh trước những con người có hồn cảnh đặc biệt khó khăn. Thơng qua hoạt
động nhân đạo, học sinh biết thêm những hồn cảnh khó khăn của người nghèo,
người nhiễm chất độc da cam, trẻ em mồ côi, người tàn tật, khuyết tật, người già cô
đơn khơng nơi nương tựa, người có hồn cảnh đặc biệt khó khăn, những đới tượng
dễ bị tổn thương trong cuộc sống,… để kịp thời giúp đỡ, giúp họ từng bước khắc
phục khó khăn, ổn định cuộc sớng, vươn lên hịa nhập với cộng đồng. Hoạt động
nhân đạo giúp các em học sinh được chia sẻ những suy nghĩ, tình cảm và giá trị vật
chất của mình với những thành viên trong cộng đồng, giúp các em biết quan tâm
hơn đến những người xung quanh từ đó giáo dục các giá trị cho học sinh như: tiết
kiệm, tôn trọng, chia sẻ, cảm thông, yêu thương, trách nhiệm, hạnh phúc,… Hoạt

động nhân đạo trong trường phổ thông được thực hiện dưới nhiều hình thức khác
nhau như: Hiến máu nhân đạo; Xây dựng quỹ ủng hộ các bạn thuộc gia đình nghèo,
có hồn cảnh khó khăn; Tết vì người nghèo và nạn nhân chất độc da cam; Quyên
góp cho trẻ em mổ tim trong chương trình “Trái tim cho em”; Qun góp đồ dùng
học tập cho các bạn học sinh vùng cao; Tổ chức trung thu cho học sinh nghèo vùng
sâu, vùng xa…
Qua thực tế giảng dạy Giáo dục công dân trong nhiều năm, tôi cũng đã đưa ra
những bài khảo sát cho các em như:
Kết quả khảo sát hiểu biết thực tế của học sinh khi chưa tổ chức cacshoatj động
trải nghiệm:
Loại

Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu

SL

SL

%

SL

SL


28

40

20

29

4

6

30

38

30

38

5

5

Lớp(tổng sớ)
%

%

%

K6 (70)

18

K7( 80)

15

26
19

S¸ng kiÕn kinh nghiƯm
Giáo dục cơng dân

12

Mơn


Loại

Giỏi

Khá

SL

SL

Trung bình


Yếu

%

SL

SL

33

60

40

37 35

26

Lớp(tổng sớ)
%

%

%
K8 (150)

40

27


50

K9 ( 135)

50

37 50

Như vậy qua quá trình giảng dạy và quan sát thực tế, chất lượng và ý thức học
sinh có nhiều chuyển biến tích cực.
Tuy nhiên, kết quả cho thấy học sinh có kĩ năng tớt cịn chưa nhiều.Chính vì
vậy,cách giáo dục kĩ năng sống là vấn đề cần quan tâm cho các giờ dạy Giáo dục
công dân và học sinh rèn luyện kĩ năng sớng hiệu quả.
III. Phương pháp thực hiện
Theo đó, có thể thấy yêu cầu căn bản nhất của việc triển khai các hoạt động giáo
dục trải nghiệm sáng tạo trong thời điểm hiện nay là:
Tích cực đổi mới phương pháp, hình thức dạy học và kiểm tra, đánh giá theo
định hướng phát triển năng lực học sinh; vận dụng có hiệu quả các phương pháp
dạy học tích cực. Đối với mỗi chủ đề dạy học, mỗi bài học, tiết học, giáo viên cần
tăng cường thiết kế và triển khai các hoạt động dạy học cả trong và ngoài nhà
trường theo hướng tới đa hóa cơ hội trải nghiệm thực tiễn cho học sinh, gắn dạy
học với thực tiễn cuộc sống hàng ngày, với văn hóa, hoạt động sản xuất -kinh
doanh tại địa phương.
Tổ chức và duy trì các câu lạc bộ, các hoạt động sân khấu hóa, các hội thi, diễn
đàn, giao lưu, hoạt động văn hóa -văn nghệ, chăm sóc di sản văn hóa.
Triển khai có hiệu quả cuộc thi Nghiên cứu khoa học kĩ thuật dành cho học
sinh trung học, cuộc thi Vận dụng kiến thức liên môn giải quyết các tình h́ng
thực tiễn.
Tổ chức tham quan, học tập qua di sản một cách thiết thực, khai thác tớt các di

sản văn hóa ngay tại địa phương. Dạy học qua di sản phải được tiến hành có mục

S¸ng kiÕn kinh nghiƯm
Giáo dục cơng dân

13

Mơn


tiêu rõ ràng, phương pháp phù hợp theo định hướng tích cực hóa học sinh cả trong
q trình chuẩn bị, trải nghiệm thực tiễn và thu hoạch.
Trong quá trình tham gia trải nghiệm và thực hiện các hoạt động nêu trên, cũng
cần lưu ý là học sinh phải được tích cực cả trong việc thực hiện các hoạt động thực
tiễn cũng như trong tư duy. Học sinh phải có cơ hội thực hiện các thao tác tư duy
tích cực thông qua hoạt động thực tiễn như phản ánh, phân tích, nhận định, đánh
giá,... để chuyển hóa trải nghiệm thực tiễn thành giá trị, năng lực của bản thân.
Mặc dù hoạt động trải nghiệm rất phong phú bao trùm nhiều lĩnh vực nhưng khi
xây dựng chủ đề cho học sinh tiểu học, giáo viên cần phải đặt ra và căn cứ vào
những tiêu chí, tiêu chuẩn nhất định để xây dựng các chủ đề thích hợp.
Chẳng hạn, khi xây dựng chủ đề, giáo viên cần phải căn cứ vào các tiêu chí như
dưới đây:
Chủ đề phải xuất phát từ mối quan tâm, hứng thú của học sinh;
Chủ đề phải có mới liên hệ mật thiết hoặc xuất phát từ chính cuộc sống, trải nghiệm
của học sinh'
Chủ đề phải đảm bảo được sự an toàn của học sinh và giáo viên khi thực hiện;
Chủ đề phải huy động được sự hợp tác giữa giáo viên tổ chức thực hiện chủ đề,
người dân, chính quyền địa phương và các giáo viên khác;
Chủ đề phải phù hợp với trình độ nhận thức, tâm lý lứa tuổi, sức khỏe của học sinh;
Chủ đề phải có tính hợp lý trong mối quan hệ với mùa và sự sắp xếp chương trình

của nhà trường.
Để biết chủ đề dự định lựa chọn, thiết kế có phù hợp với các tiêu chí vừa kể trên
không giáo viên cần phải tiến hành quan sát trực tiếp và tiến hành điều tra bằng
nhiều hình thức khác nhau cũng như nghiên cứu tài liệu nhiều nguồn để nắm chắc
tình hình địa phương, trường học và học sinh.
Ở đó, khảo sát điền dã, điều tra xã hội học, phỏng vấn, trao đổi với phụ huynh, học
sinh là những cách làm thông dụng và đạt được hiệu quả cao. Sau khi đã xác định
được tiêu chuẩn lựa chọn chủ đề thì bước tiếp theo giáo viên sẽ phải xác định được
chủ đề cần thực hiện và xây dựng nó. Cơng việc này sẽ được tiến hành qua các
bước cơ bản sau:
Tìm thiểu, thu thập thơng tin có liên quan bao gồm cả thơng tin thực địa về chủ đề
và việc tổ chức hoạt động trải nghiệm;
S¸ng kiÕn kinh nghiƯm
Giáo dục cơng dân

14

Mơn


Phỏng vấn điều tra học sinh xem học sinh quan tâm đến những vấn đề gì và tại sao
lại quan tâm đến những vấn đề đó;
Tham chiếu nguồn lực vật chất, năng lực giáo viên, đặc điểm tâm sinh lý học sinh
và điều kiện của nhà trường với thông tin thu thập được để dự kiến được nội dung
hoạt động; Xác định chủ đề (đặt tên cho chủ đề);
Viết nội dung và kế hoạch thực hiện chương trình hoạt động trải nghiệm (mục tiêu,
nội dung, phương pháp tiến hành, cách thức đánh giá, chuẩn bị của giáo viên, học
sinh, phụ huynh, các nguồn lực hỗ trợ bên ngoài ví dụ như sự hỗ trợ của chuyên
gia, nhân viên ở thực địa, phụ huynh học sinh…);
Thảo luận với đồng nghiệp, chuyên gia để chỉnh sửa chương trình; Đến thực địa để

quan sát, thí nghiệm, dự kiến các hoạt động đã soạn ra và dự đốn các tình h́ng
bất thường có thể phát sinh để bổ sung và chuẩn bị phương án xử lý;
Hoàn thiện chủ đề và kế hoạch thực hiện chủ đề (viết thành văn bản hoàn chỉnh).
Điều cần đặc biệt lưu ý là khi tiến hành thiết kế các chủ đề, kế hoạch tổ chức hoạt
động trải nghiệm cho học sinh, giáo viên cần chú ý cân nhắc sao cho nội dung và
phương pháp, quy trình thực hiện phù hợp với thể chất, sức khỏe, tâm lý của học
sinh cũng như tình hình thực tế của trường học, địa phương.
Giáo viên trong khi thiết kế chủ đề và lập kế hoạch tổ chức hoạt động trải nghiệm
cũng cần suy nghĩ tới và cố gắng đưa vào một cách linh hoạt, thích hợp những hoạt
động như:
Tìm kiếm, điều tra thơng tin và tái cơ cấu thông tin, biểu đạt thông tin dưới nhiều
hình thức khác nhau, quan sát, ghi chép, phỏng vấn, điền dã-tham quan, vẽ-tổ chức
triển lãm, làm sách, báo, tập san, áp phích, diễn kịch, viết thư, bản kiến nghị, kể
-thuyết minh cho người khác nghe…
Vận dụng làm sao học sinh vừa hứng thú vừa hiểu và vận dụng được vào
thực tế cuộc sống, mỗi giáo viên cần linh hoạt trong các tiết dạy tham khảo các
phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực có thể sử dụng tùy theo đối tượng và điều
kiện dạy học cho phù hợp.
Hoạt động TNST là hoạt động giáo dục, trong đó, dưới sự hướng dẫn của nhà giáo
dục, từng cá nhân học sinh được tham gia trực tiếp vào các hoạt động khác nhau
của nhà trường, cũng như ngoài xã hội với tư cách là chủ thể của hoạt động, qua đó
phát triển năng lực thực tiễn, phẩm chất nhân cách và phát huy tiềm năng sáng tạo
của cá nhân mình.
Khái niệm này khẳng định vai trò định hướng, chỉ đạo, hướng dẫn của nhà giáo
dục; thầy cô giáo, cha mẹ học sinh, người phụ trách... Giáo viên khơng tổ chức,
S¸ng kiÕn kinh nghiƯm
Giáo dục cơng dân

15


Mơn


không phân công học sinh một cách trực tiếp mà chỉ hướng dẫn, hỗ trợ, giám sát
cho tập thể hoặc cá nhân học sinh tham gia trực tiếp hoặc ở vai trò tổ chức hoạt
động, giúp học sinh chủ động, tích cực trong các hoạt động; phạm vi các chủ đề
hay nội dung hoạt động và kết quả đầu ra là năng lực thực tiễn, phẩm chất và năng
lực sáng tạo đa dạng, khác nhau của các em.
Có thể kể ra một sớ hình thức hoạt động TNST như :
- Hình thức có tính khám phá (thực địa, thực tế, tham quan, cắm trại)
- Hình thức có tính triển khai (dự án và nghiên cứu khoa học, hội thảo, câu lạc bộ)
- Hình thức có tính trình diễn (diễn đàn, giao lưu, sân khấu hóa)
- Hình thức có tính cớng hiến, tuân thủ (thực hành lao động việc nhà, việc trường,
hoạt động xã hội - tình nguyện).
Hoạt động TNST hướng đến những phẩm chất và năng lực chung cho học sinh
ngồi ra hoạt động TNST cịn có ưu thế trong việc thúc đẩy hình thành ở người
học các năng lực đặc thù như :
- Năng lực hoạt động và tổ chức hoạt động;
- Năng lực tổ chức và quản lý cuộc sống;
- Năng lực tự nhận thức và tích cực hóa bản thân;
- Năng lực định hướng nghề nghiệp;
- Năng lực khám phá và sáng tạo;
Thực tế, trong đề án đới mới chương trình giáo dục của Bộ giáo dục đưa ra có 2
loại hoạt động giáo dục chính là: Dạy học các mơn và trải nghiệm sáng tạo. Điều
đó cũng phần nào khẳng định tầm quan trọng của hoạt động trải nghiệm sáng tạo .
Hoạt động này giúp cho học sinh có nhiều cơ hội trải nghiệm để vận dụng những
kiến thức học được vào thực tiễn từ đó hình thành năng lực thực tiễn cũng như phát
huy tiềm năng sáng tạo của bản thân.
Quả thực , thật khó dạy hoặc khó có thể mơ tả cho người khác về mùi hoa hồng là
mùi như thế nào, thay vì nghe, người học được ngửi, được trải nghiệm với mùi hoa,

người học sẽ có kinh nghiệm phân biệt về mùi hoa hồng với các mùi khác; để có
được khả năng hát hay, vẽ đẹp, sự tinh tế trong giao tiếp... thì khơng thể thiếu được
sự trải nghiệm của mỗi cá nhân. Bởi thế trong quá trình dạy học và làm công tác
chủ nhiệm tôi đã luôn ý thức được tầm quan trọng của hoạt động TNST và luôn cố
gắng tổ chức hoạt động này cho các em học sinh trong điều kiện có thể .
Trong 3 năm học gần đây, đối với bộ môn Ngữ văn, tôi đã tổ chức hoạt động TNST
dưới hình thức sân khấu hóa, chuyển thể tác phẩm văn học thành tiểu phẩm kịch
ngắn hoặc phim ngắn. Sau khi triển khai ở một số lớp tôi dạy và thấy các em hưởng
ứng rất nhiệt tình, có hiệu quả giáo dục cao, thì năm học vừa qua Tổ Ngữ Văn CD
của chúng tôi đã triển khai rộng hơn tới học sinh tất cả các lớp trong trường. Các
đồng chí giáo viên Văn sẽ trực tiếp là các cố vấn, cùng các em xây dựng kế hoạch,
triển khai, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các dự án phim đạt hiệu quả cao nhất,
tiết kiệm và an toàn nhất. Đặc biệt dự án này của tổ chúng tôi đã nhận được sự ủng
S¸ng kiÕn kinh nghiƯm
Giáo dục cơng dân

16

Môn


bộ của BGH và Ban chuyên môn cả về vật chất lẫn tinh thần. Ban giám hiệu đã
quyết định hỗ trợ mỗi lớp 300.000 đồng cho một dự án phim. Và đậy thực sự là sự
động viên khích lệ rất lớn cho các em học sinh. cho đến nay, số lượng các tác
phẩm được chuyển thể để trình diễn và trình chiếu của các khóa đã lên đến hơn 35
sản phẩm bao gồm cả tiểu phẩm kịch và phim ngắn.
Chúng tôi nhận thấy, hoạt động này không chỉ giúp các em đến gần hơn với tác
phẩm văn học mà còn giúp các em có được những kĩ năng, năng lực quan trọng
khác: thông qua cách làm clip đã biết lồng âm thanh, hình ảnh, phới cảnh, phới
hình, tạo thoại, Các em biết lên kế hoạch cho một hoạt động, chia sẻ và hợp tác với

nhau trong công việc và thực tế HĐTNST này giúp các em gần nhau hơn, hiểu
nhau hơn, gắn bó với nhau hơn. Nó trở thành 1 kỉ niệm đẹp cho những tháng ngày
học sinh của các em. Đặc biệt ở HĐ TN này ,cách làm sáng tạo của học sinh nhiều
khi khiến chúng ta ngạc nhiên vì khi giao việc cho các em, chúng ta cũng không
nghĩ các em làm được như vậy. Thế nhưng, thực tế học sinh đã làm được điều vượt
hơn cả mong đợi của giáo viên. Và tôi nghĩ việc nhen lên ngọn lửa sáng tạo cho
học trò là điều mà mỗi người giáo viên chúng ta sẽ luôn ấp ủ, thực hiện
Đới với lớp chủ nhiệm, tơi chọn hoạt động có tính chất khám phá thực tế. Tổ chức
cho các em học sinh tham gia Ngày hội tư vấn tuyển sinh của các trường Đại học
và thăm quan trường Đại học Bách khoa.. Trong q trình xây dựng kế hoạch, tơi
đã chủ động có cơng văn liên lạc với trường ĐHBKHN. và BGH nhà trường,
phịngcơng tác chính trị và học sinh sinh viên tạo điều kiện và giúp đỡ nhiệt tình.
Các em được thăm quan phịng trùn thớng của trường ĐHBK, tìm hiểu về các
chuyên ngành đào tạo của nhà trường, thăm quan thư viện, phòng nghiên cứu hạt
nhân… Chuyến đi đã thực sự có ý nghĩa đới với học sinh, giúp các em bước đầu có
được những định hướng cho sự lựa chọn tổ hợp thi THPT, chọn nghề trong tương
lai.
Tôi cũng đã Tổ chức học sinh thăm quan di tích lịch sử khu tưởng niệm liệt sĩ Rú
Nài. Học sinh nắm chắc hơn kiến thức lịch sử, đồng thời, kích thích được các em
ham tham quan, học hỏi, tò mị, ḿn mở rộng tầm hiểu biết lịch sử q hương,
của dân tộc mình.
Khơng chỉ tổ chức các hoạt động trải nghiệm bên ngồi nhà trường và ngồi tỉnh,
chúng tơi cũng chú trọng các hoạt động trải nghiệm ngay tại nhà trường và trong
địa phương. Tổ chức chương trình Những nhà kinh tế trẻ vào dịp kỉ niệm 30 năm
thành lập trường. Gian hàng kinh doanh của các em đã thu hút hàng trăm lượt
khách thăm quan và mua hàng. Sau hai ngày kinh doanh với các mặt hàng tự làm
và chế biến các em đã thu được tổng số tiền gần 10 triệu đồng. Qua hoạt động này
các em được trải nghiệm bước đầu trong môi trường kinh doanh, nhiều em năng
động , sáng tạo và thể hiện được năng lực quản lý kinh tế.
Từ thực tế chương trình giáo dục trong nhà trường THPT , từ thực tế đã trải qua

S¸ng kiÕn kinh nghiƯm
Giáo dục cơng dân

17

Mơn


trong năm học 2017- 2018 tôi xin mạnh dạn nêu lên một số kinh nghiệm để tổ chức
hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trở nên có hiệu quả hơn nữa :
Một là : Xác định nhu cầu tổ chức hoạt động trải nghiệm, chọn hình thức nào cho
phù hợp với nhu cầu, điều kiện của học sinh, nhà trường địa phương. Không nhất
thiết cứ phải đi xa mới là trải nghiệm mà có nhiều hình thức cho ta lựa chọn .
- Hình thức có tính khám phá (thực địa, thực tế, tham quan, cắm trại)
- Hình thức có tính triển khai (dự án và nghiên cứu khoa học, hội thảo, câu lạc bộ)
- Hình thức có tính trình diễn (diễn đàn, giao lưu, sân khấu hóa)
- Hình thức có tính cớng hiến, tn thủ (thực hành lao động việc nhà, việc trường,
hoạt động xã hội - tình nguyện).
Hai là xác định hình thức của hoạt động . Có thể một hoạt động nhưng có nhiều
hình thức khác nhau được thực hiện đan xen hoặc trong dó có một hình thức nào đó
là chủ đạo, cịn hình thức khác là phụ trợ.
Ví dụ: “Thảo luận về việc phát huy trùn thớng hiếu học và tơn sư trọng đạo”.
Hình thức thảo luận là chủ đạo, có thể xen kẽ hình thức văn nghệ, trị chơi hoặc đớ
vui.
Trong “Diễn đàn tuổi trẻ với việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc”, nên
chọn hình thức báo cáo, trình bày, thuyết trình về vấn đề gìn giữ và phát huy bản
sắc văn hóa dân tộc làm chính, kết hợp với thi đàn, hát dân ca, trò chơi dân gian
hoặc gặp gỡ, giao lưu với các nghệ nhân, nghệ sĩ, nhà nghiên cứu… để tăng tính đa
dạng, tính hấp dẫn cho diễn đàn.
Ba là : Huy động các nguồn lực : nhân lực – vật lực – Tài liệu .Tìm kiếm sự ủng hộ

của BGH và đặc biệt các em học sinh, các bậc phụ huynh, các thầy cô giáo bộ mơn
tại lớp mình.
Bớn là : Cần xây dựng kế hoạch chi tiết, có sự phê duyệt và chỉ đạo của BGH sớm
trước 1 tháng. Có sự liên hệ chặt chẽ, kế hoạch làm việc cụ thể với các đơn vị tổ
chức liên quan. Công văn phối hợp với các đơn vị phối hợp trong hoạt động trải
nghiệm .TRước 1 tuần phải có sự, kiểm tra , khớp nới chương trình chi tiết cụ thể:
về thời gian, cách thức tổ chức hoạt động, phương tiện đi lại, tránh những tình
h́ng bị động , khơng có trong kế hoạch khi HĐTN diễn ra ở ngoài nhà trường.
(VD ĐHBK..)
Năm là : Có kế hoạch đảm bảo an ninh, an tồn chi tiết cho hoạt độngTNST. Phân
cơng nhóm học sinh tự quản. Phối hợp chặt chẽ với các Bác trong ban Đại diện hội
cha mẹ học sinh cùng tham gia tổ chức và quản lý trong một số hoạt động trải
nghiệm của học sinh.
Trải nghiệm sáng tạo gồm nhiều hình thức khác nhau như: Hoạt động câu
lạc bộ, hoạt động tình nguyện, tổ chức trị chơi, tham quan dã ngoại, sân
khấu hóa, hoạt động nhân đạo….
S¸ng kiÕn kinh nghiƯm
Giáo dục cơng dân

18

Mơn


Bản chất của hoạt động này là vận dụng nội dung môn học, các kiến thức để
thực hành, vận dụng, giải quyết các vấn đề khác nhau trong cuộc sống. Học sinh
được chủ động tham gia, trải nghiệm, sáng tạo những vấn đề lí thuyết để tạo ra
các sản phẩm. Có thể nói trải nghiệm là cầu nới hữu hiệu giữa lí thuyết được
giảng dạy và thực tiễn cuộc sống.
Muốn tổ chức hiệu quả các câu lạc bộ trải nghiệm sáng tạo, mỗi giáo viên cần

quan tâm tới một số vấn đề sau:
1. Mỗi Câu lạc bộ cần có tơn chỉ, mục đích, những nguyên tắc nhất định về: Tinh
thần, thời gian, địa điểm, sự công bằng, sự cống hiến sáng tạo, tơn trọng, bình đẳng.
2. Tìm ra các ý tưởng tốt để xây dựng chủ đề, xác định mục tiêu, phương thức hoạt
động, giao nhiệm vụ cụ thể, coi trọng sản phẩm của học sinh sau một chủ đề.
Chủ đề phải xuất phát từ mối quan tâm, hứng thú của học sinh, phải có mới liên hệ
mật thiết hoặc xuất phát từ chính cuộc sống, trải nghiệm của học sinh; Chủ đề phải
phù hợp với trình độ nhận thức, tâm lý lứa tuổi, sức khỏe của học sinh; Chủ đề phải
có tính hợp lý trong mới quan hệ với mùa và sự sắp xếp chương trình của nhà
trường.
3. Giáo viên cần thắp lên ngọn lửa đam mê để rồi cháy hết mình thắp sáng đường đi
cho học trị. Bởi các hoạt động trải nghiệm sáng tạo đòi hỏi chính chúng ta cũng
phải suy tư, trăn trở thay vì chỉ quan tâm đến các tiết lên lớp.
4. Luôn động viên, khích lệ, tạo cho học sinh sự chủ động, tự tin khi trải nghiệm
sáng tạo bởi học sinh là người được tham gia trực tiếp vào các hoạt động đó nhằm
thích ứng với bối cảnh nhà trường.
5. Sau mỗi hoạt động, coi trọng sự đánh giá của chính học sinh, học sinh biết bảo
vệ, lí giải thành quả mà mình làm được, tạo cơ hội để học sinh đánh giá chéo lẫn
“Trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giúp các em học sinh hiểu sâu sắc, toàn diện hơn các bài
học trên lớp, đáp ứng được mục tiêu giáo dục toàn diện, tiệm cận mục tiêu của UNESCO: “Học
để biết, học để làm, học để cùng chung sống và học để tự khẳng định mình”nhau..

Cụ thể sẽ có 4 nhóm nội dung hoạt động trải nghiệm (gồm nhóm nội dung hoạt
động phát triển cá nhân; nhóm hoạt động lao động, nhóm hoạt động xã hội và phục
vụ cộng đồng; nhóm hoạt động giáo dục hướng nghiệp) nhằm thực hiện 3 mục tiêu
cơ bản của hoạt động trải nghiệm (năng lực thích ứng với cuộc sống; năng lực thiết
kế và tổ chức hoạt động; năng lực định hướng nghề nghiệp). Trong khi thực hiện 3
mục tiêu năng lực này thì hoạt động trải nghiệm sáng tạo phải thực hiện luôn tất cả
các mục tiêu về phẩm chất và năng lực của chương trình, tức là phẩm chất và năng
lực cớt lõi.

S¸ng kiÕn kinh nghiƯm
Giáo dục cơng dân

19

Mơn


4 nhóm nội dung này sẽ được triển khai thực hiện thơng qua 4 loại hình hoạt động
trải nghiệm trong nhà trường. Những loại hình này chúng ta sẽ khá quen thuộc bởi
trong chương trình hiện hành cũng có. (thứ nhất là sinh hoạt dưới cờ, thứ 2 là sinh
hoạt lớp, thứ 3 là hoạt động giáo dục theo chủ đề và thứ 4 là hoạt động những câu
lạc bộ).
Vậy với các loại hình hoạt động chúng ta sẽ chủ yếu sử dụng những hình thức và
phương pháp trải nghiệm nào? Chúng tơi sẽ đưa ra 4 nhóm tổ chức hoạt động
(nhóm hình thức tổ chức hoạt động).
Thứ nhất là những hình thức nhóm mang tính cớng hiến (gồm các hoạt động tình
nguyện, nhân đạo, vì cộng đồng,…).
Thứ hai là hoạt động có tính khám phá như những chuyến đi thực địa, tham quan,
dã ngoại,…
Thứ ba là hoạt động mang tính thể nghiệm, trẻ được trải nghiệm và thể nghiệm
mình ln qua các hoạt động giao lưu, đóng kịch, sân khấu hóa,…
Thứ tư là những hoạt động có tính nghiên cứu và phân hóa, như những dự án, hoạt
động nghiên cứu khoa học rồi các hoạt động câu lạc bộ có tính định hướng có tính
phân hóa,…
Như vậy, mỗi một hình thức hoạt động sẽ đạt được mục tiêu riêng. Ngay trong tên
gọi, để giúp cho các giáo viên có thể rõ hơn từng hoạt động thì chúng tơi đã đặt tên
gọi mang tính bản chất nhất cho từng nhóm.
5. Một số phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho hoạc sinh phổ
thông

HĐ TNST coi trọng các hoạt động thực tiễn mang tính tự chủ của HS, về cơ bản là
hoạt động mang tính tập thể trên tinh thần tự chủ cá nhân, với sự nỗ lực giáo dục
giúp phát triển sáng tạo và cá tính riêng của mỗi cá nhân trong tập thể. Đây là
những HĐGD được tổ chức gắn liền với kinh nghiệm, cuộc sống để HS trải nghiệm
và sáng tạo. Điều đó địi hỏi các hình thức và phương pháp tổ chức HĐ TNST phải
đa dạng, linh hoạt, HS tự hoạt động, trải nghiệm là chính.
Ở đây có 4 phương pháp chính, đó là:
5.1. Phương pháp giải quyết vấn đề (GQVĐ)
GQVĐ là một phương pháp giáo dục nhằm phát triển năng lực tư duy, sáng tạo,
GQVĐ của HS. Các em được đặt trong tình h́ng có vấn đề, thơng qua việc
GQVĐ giúp HS lĩnh hội tri thức, KN và phương pháp.
S¸ng kiÕn kinh nghiƯm
Giáo dục công dân

20

Môn


Trong tổ chức HĐ TNST, phương pháp GQVĐ thường được vận dụng khi HS phân
tích, xem xét và đề xuất những giải pháp trước một hiện tượng, sự việc nảy sinh
trong q trình hoạt động.
Phương pháp GQVĐ có ý nghĩa quan trọng, phát huy tính tích cực, sáng tạo của
HS, giúp các em có cách nhìn tồn diện hơn trước các hiện tượng, sự việc nảy sinh
trong hoạt động, cuộc sớng hàng ngày. Để phương pháp này thành cơng thì vấn đề
đưa ra phải sát với mục tiêu hoạt động, kích thích HS tích cực tìm tịi cách giải
quyết. Đới với tập thể lớp, khi GQVĐ GV phải coi trọng ngun tắc tơn trọng, bình
đẳng, tránh gây ra căng thẳng khơng có lợi khi giáo dục HS.
Phương pháp trên được tiến hành theo các bước cụ thể như sau:
Bước 1: Nhận biết vấn đề

Trong bước này GV cần phân tích tình h́ng đặt ra giúp HS nhận biết được vấn đề
để đạt yêu cầu, mục đích đặt ra. Do đó, vấn đề ở đây cần được trình bày rõ ràng, dễ
hiểu đới với HS.
Bước 2: Tìm phương án giải quyết
Để tìm ra các phương án GQVĐ, HS cần so sánh, liên hệ với cách GQVĐ tương tự
hay kinh nghiệm đã có cũng như tìm phương án giải quyết mới. Các phương án giải
quyết đã tìm ra cần được sắp xếp, hệ thớng hóa để xử lí ở giai đoạn tiếp theo. Khi
có khó khăn hoặc khơng tìm được phương án giải quyết thì cần quay trở lại việc
nhận biết vấn đề để kiểm tra lại và hiểu vấn đề.
Bước 3: Quyết định phương án giải quyết
GV cần quyết định phương án GQVĐ, khi tìm được phải phân tích, so sánh, đánh
giá xem có thực hiện được việc GQVĐ hay khơng. Nếu có nhiều phương án giải
quyết thì cần so sánh để xác định phương án tối ưu. Nếu các phương án đã đề xuất
mà không giải quyết được vấn đề thì tìm kiếm phương án giải quyết khác. Khi
quyết định được phương án thích hợp là đã kết thúc việc GQVĐ.
5.2. Phương pháp sắm vai
Sắm vai là phương pháp giáo dục giúp HS thực hành cách ứng xử, bày tỏ thái độ
trong những tình h́ng giả định hoặc trên cơ sở óc tưởng tượng và ý nghĩ sáng tạo
của các em.Sắm vai thường khơng có kịch bản cho trước mà HS tự xây dựng trong
S¸ng kiÕn kinh nghiƯm
Giáo dục cơng dân

21

Môn


quá trình hoạt động. Đây là phương pháp giúp HS suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề
bằng cách tập trung vào cách ứng xử cụ thể mà các em quan sát được. Việc "diễn"
không phải là phần quan trọng nhất của phương pháp này mà là xử lí tình h́ng

khi diễn và thảo luận sau phần diễn đó.
Mục đích của phương pháp trên không phải chỉ ra cái cần làm mà bắt đầu cho một
cuộc thảo luận. Để bắt đầu cho một cuộc thảo luận thú vị người sắm vai nên làm
một cái gì đó sai, hoặc phải thực hiện nhiệm vụ vơ cùng khó khăn. Nếu
người sắm vai làm đúng mọi chuyện thì chẳng có gì để thảo luận.
Sắm vai có ý nghĩa rất lớn trong việc hình thành và phát triển các KN giao tiếp cho
HS. Thông qua sắm vai, HS được rèn luyện, thực hành những KN ứng xử và bày tỏ
thái độ trong môi trường an toàn trước khi thực hành trong thực tiễn, tạo điều kiện
phát triển óc sáng tạo của các em, khích lệ thay đổi thái độ và hành vi theo hướng
tích cực trước một vấn đề hay đới tượng nào đó.
Về mặt tâm lý học, thông qua các hành vi, cá nhân nhận thức và giải quyết tốt hơn
vấn đề của bản thân, vai trị lĩnh hội được trong q trình sắm vai cho phép HS
thích ứng với cuộc sống tốt hơn. Trong trị chơi cũng như trong cuộc sớng, các em
mong ḿn có được một vai u thích, khi sắm một vai HS bước ra từ chính bản
thân mình. Điều này trở thành phương tiện để thể hiện niềm vui, nỗi buồn, mối
quan tâm, băn khoăn, mong muốn được chia sẻ, sự do dự, ngập ngừng,... của chính
các em. Thông qua các vai được sắm trong trò chơi, HS thể hiện các khía cạnh khác
nhau trong tính cách như: sự ưa thích, tình cảm, sự hiểu biết về nhân vật mà các em
đang sắm vai đó và những người bạn đang chơi cùng với hành động của chúng là
điều đặc biệt quan trọng, có ý nghĩa nhiều mặt đới với HS.
Phương pháp sắm vai được tiến hành theo các bước nhất định bao gồm:
- Nêu tình h́ng sắm vai (phù hợp với chủ đề hoạt động; phải là tình h́ng mở;
phù hợp với trình độ HS).
- Cử nhóm chuẩn bị vai diễn (có thể chuẩn bị trước khi tiến hành họat động): yêu
cầu nhóm sắm vai xây dựng kịch bản thể hiện tình h́ng sao cho sinh động, hấp
dẫn, mang tính sân khấu nhưng không đưa ra lời giải hay cách giải quyết tình
h́ng. Kết thúc sắm vai là một kết cục mở để mọi người thảo luận.
- Thảo luận sau khi sắm vai: khi sắm vai kết thúc, người dẫn chương trình đưa ra
các câu hỏi có liên quan để HS thảo luận. Ví dụ, trong tình h́ng trên câu hỏi thảo
luận có thể là: 1) Bạn hiểu thế nào là tình yêu?. Tình yêu khác gì so với tình bạn

S¸ng kiÕn kinh nghiƯm
Giáo dục cơng dân

22

Mơn


khác giới?. 2) Tình cảm của bạn trong tình h́ng trên đã thực sự là tình u chưa?.
3) Có nên u ở tuổi học trị khơng?. Vì sao?,...
- Thớng nhất và chốt lại các ý kiến sau khi thảo luận.
5.3. Phương pháp trò chơi
Trò chơi là tổ chức cho HS tìm hiểu một vấn đề hay thực hiện những hành động,
việc làm hoặc hình thành thái độ thơng qua một trị chơi nào đó.
Đặc thù của trị chơi:
Trị chơi khơng phải là thật mà là giả vờ như làm một cái gì đó nhưng mang tính
chân thật (nhập các vai chơi một cách chân thật, thể hiện động tác, hành vi phù
hợp…). Hơn nữa, đây là một hoạt động tự do, tự nguyện khơng thể gị ép hoặc bắt
buộc chơi khi các em không thích, không đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng của
chúng.
Trị chơi được giới hạn bởi khơng gian và thời gian, có qui tắc tổ chức (luật chơi do
nội dung chơi quy định). Đặc thù này sẽ quy định quy mô, số lượng người chơi,
điều kiện, vật chất, cũng như xác định tính chất, phương pháp hành động, tổ chức
và điều khiển hành vi cũng như những mối quan hệ lẫn nhau của người chơi.
Trò chơi là một hoạt động mang tính sáng tạo cao, thể hiện ở việc lựa chọn chủ đề
chơi, phân vai tạo ra tình h́ng, hồn cảnh chơi, sử dụng phương tiện thay thế
trong các trò chơi sáng tạo, lựa chọn các phương thức hành động và phân chia tình
h́ng chơi để giải quyết nhiệm vụ chơi trong những trị chơi có luật.
Trị chơi là phương tiện giáo dục và phát triển toàn diện HS, giúp các em nâng cao
hiểu biết về thế giới hiện thực xung quanh, kích thích trí thơng minh, lịng ham hiểu

biết, học cách giải quyết nhiệm vụ. Ngoài ra, trò chơi là phương tiện giáo dục phẩm
chất nhân cách cho HS. Các phẩm chất nhân cách được hình thành thông qua chơi
như tính hợp tác, tính đồng đội, tính tập thể, tính kỷ luật, tự chủ, tích cực, độc lập,
sáng tạo, sự quan tâm lo lắng đến người khác, thật thà, dũng cảm, kiên nhẫn,…Trò
chơi còn là phương tiện giáo dục thể lực cho HS, giáo dục thẩm mỹ, hình thành các
KN giao tiếp, KN xã hội,...
Trị chơi là một phương thức giải trí tích cực, hiệu quả, mang lại niềm vui, sự hứng
khởi, hồn nhiên, yêu đời cho HS,.... để các em tiếp tục học tập và rèn luyện tớt hơn.

S¸ng kiÕn kinh nghiƯm
Giáo dục cơng dân

23

Mơn


Về mặt tâm lý học, trong quá trình diễn ra trị chơi tất cả các thành viên của nhóm
đều tham gia hết mình và từ đó các em sẽ được trải nghiệm, bởi vì mỗi cá nhân
cũng như cả nhóm đang sớng trong một tình h́ng khác với những gì các em đã
sớng trong cuộc sớng thực.
Việc tổ chức trị chơi được GV tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị trị chơi
- Xác định đới tượng và mục đích của trị chơi: thơng thường, trị chơi nào cũng có
tính giáo dục, phụ thuộc vào các góc độ tiếp cận khác nhau đới với loại, dạng trị
chơi và người sử dụng, tổ chức trị chơi. Vì thế xác định đới tượng và mục đích trị
chơi phù hợp là cơng việc cần thiết khi tổ chức trò chơi.
- Cử người hướng dẫn chơi (GV).
- Thông báo kế hoạch, thời gian, nội dung trị chơi đến HS.
- Phân cơng nhiệm vụ cho các lớp, tổ nhóm, đội chơi để chuẩn bị điều kiện phương

tiện (lực lượng; phục trang như quần áo, khăn, cờ; còi; phần thưởng) cho cuộc chơi.
Bước 2: Tiến hành trị chơi
- Ổn định tổ chức, bớ trí đội hình: tùy từng trị chơi, địa điểm tổ chức, sớ lượng
người chơi mà GV bớ trí đội hình, phương tiện cho phù hợp, có thể theo hàng dọc,
hàng ngang, vịng trịn hay chữ U,....
- GV xác định vị trí cớ định hoặc di động sao cho mọi khẩu lệnh các em đều nghe
thấy, các động tác HS quan sát, thực hiện được, ngược lại bản thân GV phải phát
hiện được đúng, sai khi các em chơi.
- GV giới thiệu trò chơi phải ngắn gọn, hấp dẫn, dễ hiểu, dễ tiếp thu, dễ thực hiện,
bao gồm các nội dung sau: Thông báo tên trò chơi, chủ đề chơi; Nêu mục đích và
các u cầu của trị chơi; Nói rõ cách chơi và luật chơi. Cho HS chơi nháp/chơi thử
1 -2 lần. Sau đó HS bắt đầu chơi thật.
- Dùng khẩu lệnh bằng lời, cịi, kẻng, chng, trớng để điều khiển cuộc chơi.
- GV hay nhóm trọng tài cần quan sát, theo dõi kỹ, chính xác để đánh giá thắng
thua và rút kinh nghiệm....
S¸ng kiÕn kinh nghiƯm
Giáo dục cơng dân

24

Mơn


Bước 3: Kết thúc trò chơi
- Đánh giá kết quả trị chơi: GV cơng bớ kết quả cuộc chơi khách quan, công bằng,
chính xác giúp HS nhận thức được ưu điểm và tồn tại để cớ gắng ở những trị chơi
tiếp theo.
- Động viên, khích lệ ý thức, tinh thần cố gắng của các em, tuyên dương, khen ngợi
hay khen thưởng bằng vật chất, tạo không khí vui vẻ, phấn khởi và để lại những ấn
tượng tốt đẹp trong tập thể HS về cuộc chơi.

- Dặn dò các em những điều cần thiết (thu dọn phương tiện, vệ sinh nơi chơi,…)
Trị chơi : "Gọi đúng tên tơi"
5.4. Phương pháp làm việc nhóm
Làm việc theo nhóm nhỏ là phương pháp tổ chức dạy học - giáo dục, trong đó, GV
sắp xếp HS thành những nhóm nhỏ theo hướng tạo ra sự tương tác trực tiếp giữa
các thành viên, từ đó HS trong nhóm trao đổi, giúp đỡ và cùng nhau phới hợp làm
việc để hồn thành nhiệm vụ chung của nhóm.
Làm việc nhóm có ý nghĩa rất lớn trong việc:
- Phát huy cao độ vai trò chủ thể, tính tự giác, tích cực, sáng tạo, năng động, tinh
thần trách nhiệm của HS, tạo cơ hội cho các em tự thể hiện, tự khẳng định khả
năng, thực hiện tốt hơn nhiệm vụ được giao.
- Giúp HS hình thành các KN xã hội và phẩm chất nhân cách cần thiết như: KN tổ
chức, quản lí, GQVĐ, hợp tác, có trách nhiệm cao, tinh thần đồng đội, sự quan tâm
và mối quan hệ khăng khít, sự ủng hộ cá nhân và khuyến khích tinh thần học hỏi
lẫn nhau, xác định giá trị của sự đa dạng và tính gắn kết.
- Thể hiện mối quan hệ bình đẳng, dân chủ và nhân văn: tạo cơ hội bình đẳng cho
mỗi cá nhân người học được khẳng định và phát triển. Nhóm làm việc sẽ khuyến
khích HS giao tiếp với nhau và như vậy sẽ giúp cho những em nhút nhát, thiếu tự
tin có nhiều cơ hội hịa nhập với lớp học,....
Để phương pháp làm việc nhóm thực sự phát huy hiệu quả, GV cần lưu ý một sớ
vấn đề sau:
S¸ng kiÕn kinh nghiƯm
Giáo dục cơng dân

25

Mơn



×