Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI NHÀ MÁY CHẾ TẠO THIẾT BỊ ĐIỆN ĐÔNG ANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (92.48 KB, 7 trang )

Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại nhà máy chế tạo thiết bị
điện Đông Anh

1/ Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán ở nhà máy.
Do đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của Nhà máy, để phù hợp với yêu cầu
quản lý, bộ máy kế toán Nhà máy đợc tổ chức theo hình thức tập chung, do đó
toàn bộ công tác kế toán cuả Nhà máy đều tập chung tại phòng tài chính kế toán,
dới các phân xởng chỉ bố trí các nhân viên thống kê phân xởng làm nhiệm vụ h-
ớng dẫn, kiểm tra hạch toán ban đầu, thu thập chứng từ gửi về phòng tài chính kế
toán.
Nhà máy là đơn vị hạch toán độc lập có quan hệ trực tiếp với Ngân hàng
vừa hạch toán tổng hợp vừa hạch toán chi tiết. Bộ máy kế toán Nhà máy có nhiệm
vụ tổ chức hớng dẫn và kiểm tra thực hiện toàn bộ công tác thu thập xử lý các
thông tin kế toán, công tác thống kê trong phạm vị toàn Nhà máy. Hớng dẫn và
kiểm tra thống kê phân xởng thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu, cung cấp
cho Giám đốc những thông tin kinh tế và phân tích hoạt động kinh tế.
Bộ máy kế toán của Nhà máy chế tạo thiết bị điện đợc sắp xếp nh sau:
Kế toán trởng(Trởng phòng tài chính kế toán) : Là ngời trực tiếp phụ trách phòng tài chính kế toán
của Nhà máy , giúp Giám đốc chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán tài chính , thông tin kinh tế trong
toàn Nhà máy theo cơ chế quản lý mới và theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê , điều lệ tổ chức kế toán Nhà
nớc , điều lệ kế toán trởng hiện hành quản lý và điều hành toàn bộ phòng kế toán tài chính theo hoạt động
chức năng chuyên môn . Chịu trách nhiệm trớc Giám đốc nhà máy và cơ quan quản lý cấp trên về các vấn đề
có liên quan đến tình hình tổ chức và công tác kế toán của Nhà máy .
Phó phòng (Kiêm kế toán tổng hợp): Thay mặt kế toán trởng giải quyết toàn bộ công việc khi kế
toán trởng đi vắng, phụ trách toàn bộ công tác kế toán , có nhiệm vụ hàng tháng vào NKCT , bảng kê , bảng
phân bổ (do kế toán NVL , kế toán thanh toán , kế toán tiền lơng , kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành...chuyển lên) để vào sổ tổng hợp cân đối theo dõi các tài khoản , lập bảng cân đối kế toán sau đó vào
sổ cái các tài khoản có liên quan , lập báo cáo tài chính theo quy định của Nhà nớc . Phó phòng kế toán tài
chính có trách nhiệm cùng kế toán trởng trong việc quyết toán cũng nh thanh tra , kiểm tra công tác tài chính
của Nhà máy . Ngoài ra còn phụ trách công tác nghiên cứu khoa học kỹ thuật, theo dõi các quỹ.
Kế toán tiền mặt (tiền Việt Nam và ngoại tệ): Khi có chứng từ xin thu chi tiền mặt, kế toán tiến


hành kiểm tra chứng từ nếu hợp lệ thì viết phiếu thu - chi. Cuối tháng tiến hành lập báo cáo và nộp cho kế
toán tổng hợp bao gồm sổ nhật ký chứng từ số 1, bảng kế số 1.
Kế toán ngân hàng: Hàng tháng phải lập kế hoạch chi tiêu bằng tiền gửi ngân hàng và vay vốn tín
dụng của Ngân hàng, hàng ngày căn cứ báo chi séc của nhân viên tiếp liệu chuyển tới, nếu thấy hợp lệ thì
phát hành séc, nếu khách hàng mua hàng trả bằng séc thì kiểm tra, thu nhận và làm thủ tục nộp séc... cuối
tháng tiến hành lập nhật ký chứng từ số 2, bảng kê số 2, nhật ký chứng từ số 4.
Kế toán TSCĐ : Tổ chức ghi chép phản ánh số liệu về số lợng , hiện trạng và giá trị TSCĐ , tình
hình mua bán , thanh lý TSCĐ và khấu hao tài sản cố định của Nhà máy trên các sổ
hạch toán chi tiết , bảng phân bổ khấu hao TSCĐ . Cuối tháng lập các NKCT
liên quan và sổ cái TSCĐ. Hàng năm, căn cứ vào các chế độ, chính sách kế toán
tài chính lựa chọn phơng pháp khấu hao tài sản cố định thích hợp, lập kế hoạch
khấu hao, thanh lý và mua sắm tài sản cố định .
Kế toán tiền lơng và BHXH: : Có nhiệm vụ tính thanh toán tiền lơng, BHXH và
các khoản phải trả cho cán bộ công nhân viên toàn Nhà máy căn cứ vào các
bảng tổng hợp thanh toán lơng và phụ cấp do tổ nghiệp vụ dới các đơn vị
chuyển lên để lập các bảng tổng hợp thanh toán lơng , phân bổ chi phí tiền lơng
và BHXH để phục vụ công tác tính giá thành sản phẩm. Cuối tháng lập bảng
phân bổ số 1
Kế toán mua hàng: Chọn nhà theo dõi tình hình thu mua NVL, CCDC của
Nhà máy thông qua các chứng từ của bộ phận tiếp liệu (phiếu xuất kho, hoá
đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng, phiếu nhập kho). Theo dõi tình hình thanh
toán với ngời bán (TK 331) và thuế GTGT đợc khấu trừ (TK 133). Cuối tháng
căn cứ vào các chứng từ có liên quan để lập nhật ký chứng từ số 5. Thông qua
việc theo dõi chi tiết thanh toán với ngời bán kế toán thanh toán tham mu cho
kế toán trởng trong việc lựa cung cấp có nhiều lợi thế nhất.
Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ: Theo dõi hạch toán chi tiết và tổng hợp
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ (TK152, TK153). Cuối tháng tập hợp số liệu,
căn cứ vào các chứng từ có liên quan để lập bảng kê số 3, bảng phân bổ số 2,
tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng sản phẩm để phục vụ công tác
kế toán tính giá thành sản phẩm. Theo dõi chi tiết tình hình nhập, xuất, tồn kho

từng loại vật t để từ đó tham mu cho kế toán trởng trong việc quản lý vật t tồn
kho, xác định mức dự trữ cần thiết, tối thiểu, đề xuất nhợng bán các loại vật t h
hỏng, kém mất phẩm chất hoặc tồn kho ứ đọng không cần dùng đến nhằm tiết
kiệm tối đa vốn trong khâu dự trữ.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Cuối tháng căn cứ vào
bảng phân bổ NVL-CCDC , bảng tổng hợp vật liệu xuất dùng , bảng phân bổ
tiền lơng , bảng tính và phân bổ khấu hao, các bảng kê và NKCT có liên quan
để ghi vào sổ tập hợp chi phí sản xuất (có chi tiết từng phân xởng ), phân bổ chi
phí sản xuất , tính gía thành cho từng mặt hàng cụ thể . Kiểm tra, đối chiếu việc
xuất dùng vật t cho sản xuất sản phẩm với định mức tiêu hao của từng sản
phẩm. Tham mu cho Kế toán trởng trong việc xây dựng kế hoạch giá thành, tìm
biện pháp giảm thấp chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
Kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh: Theo dõi tình hình nhập
xuất kho thành phẩm , tình hình tiêu thụ và theo dõi công nợ của khách mua
hàng , tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc . Mở sổ chi tiết bán hàng cho
từng loại sản phẩm và mở sổ theo dõi nhập , xuất tồn kho thành phẩm . Cuối
tháng lập các bảng kê và các NKCT liên quan.
Thủ quỹ: Làm nhiệm vụ thu - chi tiền mặt, quản lý tiền mặt tồn quỹ, đối chiếu số tồn thực tế tại quỹ
với số d trên sổ quỹ tiền mặt.
Mô hình bộ máy kế toán Nhà máy
Kế toán trởng
(trởng phòng TCKT)
Phó phòng TCKT
(Kiêm KT tổng hợp)
Kế
toán
thanh
toán
Tiền
Mặt

Kế
toán
thanh
toán
ngân
hàng
Kế
toán
Tài
sản
cố
định
Kế
toán
tiền l-
ơng và
BHXH
Kế toán
mua hàng
và thanh
toán với
ngời
bán
Kế
toán
NVL
và công
cụ dụng
cụ
Kế toán

tập hợp
CFSX
và tính
giá
thành
Kế
toán
thành
phẩm

tiêu
thụ
Thủ
quỹ


2. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán chung của nhà máy.
2.1. Chính sách kế toán .
- Báo cáo tài chính đợc lập bằng đồng Việt Nam theo quy ớc giá gốc . Niên độ kế toán Nhà máy áp
dụng là 1 năm tài chính.
- Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho : Hàng tồn kho đợc hạch toán theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên và tính giá theo phơng pháp nhập trớc xuất trớc (vật t) và bình quân gia quyền (thành phẩm).
-Phơng pháp khấu hao tài sản cố định :Tài sản cố định đợc phản ánh theo nguyên giá. Tất cả các tài sản
cố định không phân biệt trích khấu hao hay tính hao mòn đều áp dụng thống nhất phơng pháp khấu hao đờng
thẳng , trích theo tháng và khi tăng (giảm) thì trích khấu hao vào tháng sau tính theo ngày dơng phù hợp
với Quyết định số 166 TC/QĐ/BTC ngày 30/12/1999 của Bộ Tài chính và
Công văn hớng dẫn số 2017 EVN/TCKT ngày 8/5/2000 của Tổng công ty điện
lực Việt Nam ban hành đã đợc sự chấp thuận của Bộ Tài chính .
- Phơng pháp tính thuế GTGT : Theo phơng pháp khấu trừ.
- Doanh thu hoạt động sản xuất : Xác định trên cơ sở xuất hàng , phát hành hoá đơn và thực tế thu tiền

.
- Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh do liên quan đến việc hình thành doanh thu trong kì đợc tập
hợp hoặc ớc tính đúng kì kế toán .
-Vốn quỹ : Căn cứ theo số tiền, tài sản thực tế công ty cấp để phục vụ
cho mục đích hoạt động của Nhà máy.
2.2. Đặc điểm vận dụng Chế độ kế toán chung ở Nhà máy
Nhà máy áp dụng hệ thống kế toán Việt Nam đợc sửa đổi cho phù hợp với
ngành điện theo quyết định số 3891 TC/CĐKT ngày 26/04/2001 của bộ tài chính
dựa trên hệ thống kế toán mới ban hành theo quyết định số 1141 TC-QĐ-CĐKT
về chế độ kế toán Việt Nam ngày 1/11/1995 và Quyết định số 167/2000/QĐ-BTC
về chế độ báo cáo tài chính doanh nghiệp ngày 25/10/2000 của bộ tài chính.
2.2.1.Đặc điểm tổ chức chứng từ kế toán .
Chứng từ kế toán tại Nhà máy đợc lập theo đúng quy định trong chế độ
chứng từ kế toán và đợc ghi chép đầy đủ, kịp thời đúng với sự thực nghiệp vụ kinh
Nhân viên thống kê PX
tế phát sinh, trong đó bao gồm cả hệ thống chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc
và hệ thống chứng từ kế toán hớng dẫn. Đối với mỗi phần hành kế toán cụ thể sẽ
có một hệ thống chứng từ kế toán áp dụng với trình tự và thời gian luân chuyển cụ
thể :
- Tiền tệ : Phiếu thu , phiếu chi , giấy đề nghị tạm ứng , biên lai thu tiền
...
- Hàng tồn kho : Phiếu nhập kho , phiếu xuất kho , thẻ kho ...
- Lao động tiền lơng : Bảng chấm công , bảng thanh toán tiền lơng ,
bảng thnah toán BHXH...
- Tài sản cố định : Biên bản giao nhận TSCĐ, thẻ TSCĐ, biên bản
thanh lý TSCĐ...
- Bán hàng : Hóa đơn bán hàng , hóa đơn GTGT.
2.2.2.Đặc điểm tổ chức hệ thống tài khoản kế toán .
Hệ thống tài khoản kế toán: Nhà máy sử dụng hệ thống tài khoản đợc áp dụng theo chế độ kế toán
doanh nghiệp, ban hành theo quyết định số 1141-TC/QĐ/CĐKT của Bộ Tài Chính. Hệ thống kế toán này đã

đợc Tổng công ty Điện lực Việt Nam và Công ty sản xuất Thiết bị điện sửa đổi, bổ xung cụ thể hoá cho phù
hợp với đặc thù của ngành điện và đã đợc bộ tài chính chấp thuận tại Quyết định số 159 TC/CĐKT ngày
29/12/1998. Hiện nay, hệ thống kế toán này đã và đang đợc áp dụng chung cho cả Tổng công ty Điện lực
Việt Nam và các đơn vị thành viên. Nhà máy sử dụng cả hệ thống tài khoản trong bảng (9 loại) và ngoài
bảng cân đối kế toán.
2.2.3. Đặc điểm tổ chức sổ và báo cáo kế toán .
- Tổ chức sổ kế toán :
Hiện nay Nhà máy đang áp dụng hình thức ghi sổ kế toán là hình thức
Nhật ký chứng từ. Đây là hình thức ghi sổ kết hợp với việc ghi chép theo thời
gian và theo hệ thống giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, giữa ghi chép
hàng ngày với ghi chép tổng hợp số liệu cuối tháng.

×