Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG XÍ NGHIỆP SÔNG ĐÀ 206

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (123.88 KB, 13 trang )

Đặc điểm tình hình chung Xí nghiệp Sông Đà 206
I. Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp Sông Đà 206
1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty xây dựng Sông Đà II tiền thân là Công ty xây dựng dân dụng đợc
thành lập theo Quyết định số 218/BCD-TCLĐ ngày 1 tháng 2 năm 1980 quyết
định thành lập lại doanh nghiệp nhà nớc lấy tên là "Công ty xây dựng Sông Đà II".
Công ty xây dựng Sông Đà II là một doanh nghiệp nhà nớc thuộc Tổng
công ty Sông Đà và có trụ sở đặt tại Km10 phờng Thanh Xuân - Hà Nội. Công ty
có 3 chi nhánh và 2 xí nghiệp, các chi nhánh của công ty hoạt động với phơng
thức độc lập tơng đối với công ty, tuy có phụ thuộc vào công ty trong việc ký kết
hợp đồng, hồ sơ thầy với các chủ đầu t bên ngoài song các chi nhánh này vẫn đợc
hạch toán độc lập: một trong các chi nhánh của công ty là chi nhánh Hà Nội.
Tháng 10 năm 1998 theo quyết định của Ban giám đốc Công ty chi nhánh
Hà Nội đợc chính thức sát nhập với xí nghiệp tháng 8 năm 2002 theo quyết định
của Ban giám đốc Công ty xây dựng Sông Đà II - chi nhánh Hà Nội đợc sát nhập
với một số đội thi công công trình trực thuộc công ty, lấy tên là "Xí nghiệp 206".
Hiện nay xí nghiệp có trụ sở tại 14 Trần Đăng Ninh thị xã Hà Đông - Hà Tây thay
cho xí nghiệp 203 phải đi làm nhiệm vụ mà công ty xây dựng Sông Đà II giao tại
công trình thuỷ điện Na Hang.
Xí nghiệp 206 thuộc Công ty Sông Đà II đã có quá trình phát triển khá lâu
dài và có sự đóng góp to lớn vào sự phát triển chung toàn công ty.
Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình hoạt động của xí nghiệp trong những
năm gần đây.
STT Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Chênh lệch
1 Vốn SXKD bình quân 4.894.857.676 5.002.558.416 +107.700.740
2 Doanh thu thuần 16.183.274.424 16.255.657.425 +72.383.001
3 Lợi nhuận trớc thuế 1.055.754.305 1.254.348.860 +198.594.555
4 Nộp ngân sách 573.540.920 752.666.559 +179.125.634
5 Thu nhập bình quân CBCNV 669.741 874.558 +204.817
Nh vậy ta thấy rằng năm 2002 so với năm 2001 vốn sản xuất kinh doanh
bình quân của xí nghiệp tăng lên 107.700.740 đồng, doanh thu tăng khoảng 27


triệu đồng, trong khi lợi nhuận trớc thuế tăng tới hơn 198 triệu đồng. Điều này
chứng tỏ trong năm 2002, xí nghiệp đã năng động trong việc tìm kiếm các cơ hội
kinh doanh, mở rộng địa bàn hoạt động, tăng đợc doanh thu. Mặt khác, mức tăng
lợi nhuận cao hơn nhiều so với mức tăng doanh thu cho thấy xí nghiệp đã thực
hiện tốt việc quản lý chi phí dẫn tới tiết kiệm chi phí hạ giá thành. Những chỉ tiêu
này cho thấy xu hớng phát triển đi lên của xí nghiệp. Số thu nộp ngân sách cũng
tăng khá mạnh trong năm 2002 so với năm 2001 thu nhập bình quân của cán bộ
công nhân viên trong xí nghiệp không những đợc đảm bảo mà còn tăng hơn nhiều
so với trớc, khuyến khích ngời lao động trong sản xuất kinh doanh.
2. Đặc điểm tổ chức kinh doanh
Xí nghiệp 206 là đơn vị trực thuộc công ty xây dựng Sông Đà II với lĩnh vực
ngành nghề kinh doanh là xây lắp. Chức năng hoạt động chủ yếu của xí nghiệp là
xây lắp các công trình công nghiệp, các công trình dân dụng, công trình hạ tầng
cơ sở với những nhiệm vụ nh sau:
- Thực hiện xây lắp các dự án đầu t theo nhiệm vụ Tổng công ty giao tại Hà
Nội, Hà Tây và các vùng lân cận.
- Tham gia thi công các khu đô thị các khu công nghiệp khi có điều kiện.
- Tự đấu thầu tìm kiếm việc làm bằng hồ sơ của công ty để cân đối đủ việc
làm cho cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp.
Các lĩnh vực hoạt động chủ yếu:
- Xây dựng lắp đặt các công trình công nghiệp và dân dụng với quy mô lớn.
- Xây dựng các công trình thuỷ điện và thuỷ lợi
- Xây dựng các công trình hạ tầng cơ sở nh đờng bộ, hệ thống cấp thoát n-
ớc.
- Xây dựng các công trình ngầm, đờng ngầm.
- Xây lắp đờng dây và trạm biến thế đến 220KV.
Ngoài ra xí nghiệp còn kinh doanh cho thuê máy móc thiết bị, phơng tiện
vận tải, công cụ dụng cụ dùng cho hoạt động xây dựng.
3. Đặc điểm tổ chức quản lý
Xí nghiệp 206 có cơ cấu tổ chức quản lý tập trung. Đứng đầu xí nghiệp là

giám đốc, phó giám đốc phụ trách từng lĩnh vực cụ thể. Phía dới là các phòng ban
chức năng, các đội thi công.
Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:
- Giám đốc: Chịu trách nhiệm quản lý chung, trực tiếp điều hành công tác kinh
tế tài chính, tổ chức nhân sự và điều hành toàn bộ hoạt động của xí nghiệp.
- Phó giám đốc 1: phụ trách công tác kỹ thuật - chất lợng thay mặt giám đốc
điều hành xí nghiệp khi giám đốc đi vắng.
- Phó giám đốc 2: phụ trách công tác thị trờng
- Phó giám đốc 3: phụ trách công tác thi công, quản lý cơ giới
- Ban kỹ thuật - kế hoạch: Lập kế hoạch ngắn hạn, dài hạn cho các vấn đề
liên quan đến hoạt động chung của đơn vị công trình công ty, lập kế hoạch giao
cho các bộ phận, theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch, xây dựng đơn giá dự toán
nội bộ, xây dựng định mức kỹ thuật, nghiên cứu cải tiến kỹ thuật, đại diện cho xí
nghiệp tham gia hợp đồng nghiệm thu kỹ thuật các phần việc, các công trình hạng
mục công trình hoàn thành.
- Ban tổ chức hành chính: có nhiệm vụ xây dựng và thực hiện các phơng án
sắp xếp, cải tiến tổ chức lao động, tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý,
điều phối, tuyển dụng lao động, đảm bảo thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh toàn xí nghiệp. Đồng thời có nhiệm vụ lập kế hoạch về đào tạo nhân
sự ngắn hạn, dài hạn phục vụ yêu cầu sản xuất lập kế hoạch nâng lơng, nâng bậc
hàng năm, tổ chức chỉ đạo thực hiện đúng đắn các chính sách chế độ với ngời
thực hiện các công tác văn th lu trữ, làm các thủ tục giấy tờ.
- Ban vật t - cơ giới có nhiệm vụ quản lý vật t máy móc thiết bị phục vụ thi
công toàn xí nghiệp, lập kế hoạch mua sắm, theo dõi tình hình sử dụng bảo quản,
dự trữ vật t máy móc thiết bị ở các phòng ban, các đội công trình, t vấn cho giám
Đội công trình 1Đội công trình 2Đội công trình 3Đội công trình 4Đội công trình 5Đội công trình 6Đội công trình 7Đội công trình 8Đội công trình 9Đội vật tư cơ giới
Giám đốc
Phó Giám đốc 2Phó Giám đốc 1 Phó Giám đốc 3
Ban kỹ thuậtư kế hoạch Ban Tổ chức tài chính Ban Vật tư kỹ thuật Ban Tài chính kế toán
đốc có quyết định bổ sung, mua sắm kịp thời có biện pháp sử dụng, bảo quản có

hiệu quả.
- Ban tài chính - kế toán: có nhiệm vụ chỉ đạo và thực hiện toàn bộ công tác
tài chính kế toán, thông tin kinh tế trong xí nghiệp, tổ chức thực hiện kế toán các
phần hành từ vốn bằng tiền, hàng tồn kho, tài sản cố định đến doanh thu chi phí
xác định kết quả lập báo cáo tài chính, báo cáo quản trị, thực hiện phân tích kinh
tế từ đó tham mu cho giám đốc về các phơng án sản xuất kinh doanh. Tìm ra
nguyên nhân và đa ra biện pháp nhằm đảm bảo quản trình sản xuất đạt hiệu quả
cao nhất về mặt kinh tế.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức xí nghiệp 206
4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
Về hình thức tổ chức công tác kế toán: hiện nay bộ máy kế toán xí nghiệp
206 đang áp dụng mô hình tổ chức kế toán tập trung. Điều này phù hợp với đặc
điểm cơ cấu tổ chức, phù hợp. Với quy mô sản xuất kinh doanh cũng nh ngành
nghề kinh doanh của xí nghiệp. Cụ thể:
Mọi công việc kế toán đều đợc thực hiện tập trung ở Ban tài chính kế toán
của xí nghiệp còn ở các đội thi công, đội xây lắp, đội vật t cơ giới không có bộ
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp Thủ quỹ Kế toán thanh toán
Các nhân viên thống kê ở các đội công trình
phận kế toán chỉ tiến hành các công việc ghi chép ban đầu nh chấm công, lao
động theo dõi xuất nhập vật t cho công trình, tổng hợp các chứng từ phát sinh tại
công trình. Sau khi gửi về ban tài chính kế toán còn lại ban tài chính kế toán xí
nghiệp sẽ có nghiệp vụ hớng dẫn, kiểm tra giám sát kế toán toàn đơn vị thực hiện
nhận chứng từ của các tổ đội theo dõi trở lên, tổng hợp số liệu để tiến hành nhập
liệu ghi sổ và lập kế toán.
Xí nghiệp 206 là đơn vị hoạt động trên địa bàn tơng đối rộng, gồm nhiều tổ
đội trực thuộc thực hiện thi công nhiều do đó nghiệp vụ phát sinh tơng đối nhiều
vì vậy đơn vị đã áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung để tiến hành ghi sổ kế
toán đồng thời giảm bớt khối lợng công việc kế toán, đảm bảo có thể cung cấp
thông tin một cách kịp thời chính xác. Xí nghiệp đang áp dụng hiện nay là phần

mềm UNESCO Accouting. Niên độ kế toán áp dụng từ 1/1 đến 31/12 hàng năm,
kỳ kế toán áp dụng theo tháng quý.
Sơ đồ bộ máy kế toán của xí nghiệp
Hệ thống sổ cách báo cáo kế toán sử dụng
- Sổ kế toán tổng hợp báo cáo tài chính: Sổ nhật ký chung, sổ cái các tài
khoản, bảng cân đối số phát sinh, bảng tổng hợp chi tiết số phát sinh, bảng cân
đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo luân chuyển tiền tệ, báo cáo
thuế.
- Sổ kế toán chi tiết, báo cáo quản trị: Sổ chi tiết tiền mặt TGNH thẻ kho
bảng kê luỹ kế vật t xuất tồn sổ chi tiết công nợ, báo cáo chi tiết và tính giá thành

×