Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

TÌNH HÌNH THỰC TẾ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.79 KB, 39 trang )

Tình hình thực tế tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp
ở xí nghiệp 105 - công ty xây dựng số 1
I-/ Đặc điểm chung của doanh nghiệp
1-/ Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty xây dựng số 1 trực thuộc Tổng công ty xây dựng Hà Nội có trụ sở
đóng tại 59 Quang Trung, Quận Hai Bà Trng - Hà Nội với nhiệm vụ chủ yếu là xây
dựng các công trình công nghiệp dân dụng trong phạm vi cả nớc.
Công ty đợc thành lập ngày 7/7/1960 với tên gọi công ty kiến trúc khu nam
Hà Nội trực thuộc Bộ Kiến Trúc (nay là Bộ Xây Dựng).
Đến ngày 18/3/1977 công ty đổi tên thành công ty xây dựng số 1 trực thuộc
Bộ Xây dựng. Nhiệm vụ chủ yếu của công ty trong thời gian này là xây dựng các
công trình phúc lợi nh cung văn hoá hữu nghị Việt Xô. Trong thời gian này công
ty đã đợc Nhà nớc trao huân chơng lao động hạng ba.
Để phục vụ cho công tác xây dựng ngày càng phát triển của thủ đô ngày
31/8/1983 Tổng công ty xây dựng Hà Nội đợc thành lập và từ đó đến nay công ty
xây dựng số 1 chịu sự quản lý của cơ quan cấp trên là Tổng công ty xây dựng Hà
Nội.
Công ty xây dựng số 1 bao gồm nhiều xí nghiệp trực thuộc có quy mô lớn.
Để đáp ứng yêu cầu ngày càng lớn của xây dựng, theo đề nghị của công ty, Tổng
công ty, Bộ xây dựng lần lợt ra quyết định tách ba xí nghiệp thuộc công ty thành
các công ty trực thuộc Tổng công ty.
+ Năm 1984 tách XN 104 trực thuộc công ty thành công ty xây dựng số 2.
+ Năm 1986 tách XN trực thuộc 106 thành công ty xây dựng Tây Hồ
+ Năm 1992 tách XN hoàn thiện trực thuộc thành công ty xây dựng số 5.
Là một đơn vị thành lập sớm, từ khi còn Bộ Kiến trúc lại đợc đóng trụ sở tại
trung tâm thủ đô gần với cơ quan chủ quản nên có nhiều điều kiện để phát triển,
có nhiều điều kiện để thi công các công trình lớn và đợc áp dụng sớm các thành
tựu KHKT, công nghệ tiên tiến do đó công ty có đội ngũ kỹ thuật vững mạnh, đội
ngũ công nhân có tay nghề cao. Tuy nhiên công ty cũng gặp phải những khó khăn
1


- 1 -
nh thời bao cấp kéo dài, công ty không những chủ động trong hoạt động sản xuất
kinh doanh, đội ngũ cán bộ công nhân viên đông.
Từ khi thành lập đến nay công ty thi công và bàn giao nhiều công trình xây
dựng dân dụng và công nghiệp với chất lợng cao, bàn giao đúng tiến độ. Công ty
ngày càng có uy tín trên thị trờng, đóng góp một phần không nhỏ cho ngân sách
Nhà nớc, tạo đợc công ăn việc làm cho ngời lao động và đã giúp đời sống ngời lao
động phần nào nâng cao. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh công ty
luôn luôn là một đơn vị mạnh của Tổng công ty và đã nhận đợc nhiều huân huy
chơng của Nhà nớc.
- Ngày 21/8/1979 nhận huân chơng lao động hạng 3.
- Ngày 15/8/1983 nhận huân chơng lao động hạng 2.
- Ngày 17/11/1985 nhận huân chơng lao động hạng 1.
- Ngày 21/9/1994 theo quyết định 1219 công ty xây dựng số 1 đợc công nhận
là doanh nghiệp hạng 1 của Bộ Xây dựng.
Sau đây là một số chỉ tiêu công ty đã đạt đợc trong hai năm gần đây.
Một số chỉ tiêu của công ty
Chỉ tiêu ĐVT 1998 1999
Dự kiến
2000
Giá trị tổng sản lợng 1000đ 160.273.000 108.896.252 111.500.000
Doanh thu tiêu thụ 1000đ 50.153.445 66.913.276 80.000.000
Lợi nhuận 1000đ 2.114.064 1.902.244 1.500.000
Tổng số lao động ngời 707 710 710
Thu nhập bình quân đồng 809.211 653.501 750.000
Nộp ngân sách 1000đ 2.960.052 3.115.684 8.445.000
2-/ Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý sản xuất của công ty
Hiện nay công ty gồm sáu xí nghiệp trực thuộc. Đây là một công ty có quy
mô lớn, địa bàn hoạt động rộng nên việc tổ chức lực lợng lao động thành các xí
nghiệp trực thuộc tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong việc quản lý và phân

công lao động ở nhiều điểm thi công khác nhau với nhiều công trình khác nhau
một cách có hiệu quả.
2
- 2 -
Từ trớc 1/1/1995 công ty tổ chức hạch toán kế toán phân tán, các xí nghiệp
trực thuộc tổ chức hạch toán riêng, các công tác kế toán từ xử lý chứng từ ban đầu
đến lập báo cáo kế toán gửi về công ty do bộ phận kế toán ở xí nghiệp thực hiện,
trên cơ sở đó phòng kế toán công ty tập hợp báo cáo chung toàn công ty.
Từ 1/1/1995 đến nay công ty tổ chức hạch toán kế toán tập chung. Bộ phận
kế toán xí nghiệp thu nhập xử lý chứng từ ban đầu, ghi chép, theo dõi một số sổ
chi tiết. Cuối tháng, xí nghiệp giao nộp chứng từ gốc về công ty để nạp về máy
tính toàn bộ sổ sách tổng hợp.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty gồm có: Giám đốc, phó giám đốc, các
phòng ban chức năng và các xí nghiệp trực thuộc.
- Đứng đầu công ty là giám đốc công ty chỉ đạo điều hành chung mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty đại diện pháp nhân của công ty trớc pháp,
luật đại diện quyền lợi của toàn bộ công nhân viên toàn công ty đồng thời cùng với
trởng phòng kế toán chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của toàn công ty. Giúp việc cho giám đốc là hai phó giám đốc: phó giám đốc phụ
trách kế hoạch tiếp thị và hai phó giám đốc kỹ thuật thi công cơ điện. Trong trờng
hợp giám đốc đi vắng phó giám đốc thay mặt điều hành mọi hoạt động của công
ty.
- Bí th Đảng uỷ chủ tịch công đoàn, Đoàn thanh niên giúp cho ban giám đốc
quản lý các hoạt động có hiệu quả.
- Các phòng chức năng công ty có trách nhiệm hớng dẫn đôn đốc thực hiện
thi công, đảm bảo chất lợng công trình, lập và kiểm tra các định mức kinh tế kỹ
thuật, chế độ quản lý của công ty. Đồng thời lập kế hoạch nghiên cứu thị trờng,
tìm bạn hàng cung cấp thông tin số liệu, phân tích tình hình sản xuất kinh doanh
giúp đốc có biện pháp quản lý thích hợp. Mặt khác giải quyết mọi công tác liên
quan đến nhân sự, chính sách lao động tiền lơng cho cán bộ công nhân viên trong

doanh nghiệp.
Dới đây là các phòng ban trong công ty và nhiệm vụ chủ yếu của từng phòng.
+ Phòng kỹ thuật thi công cơ điện có nhiệm vụ giám sát chất lợng mỹ thuật,
an toàn, tiến độ thi công các công trình của toàn công ty. Tham gia nghiên cứu
tính toán các công trình đấu thầu, khảo sát, thiết kế, tính khối lợng sửa chữa nâng
cấp các công trình nội bộ. Theo dõi số lợng, chất lợng toàn bộ thiết bị. Thu thập
thông tin và phổ biến các quy trình quy phạm mới. Chủ trì xem xét sáng kiến cải
tiến, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật. Tổ chức hớng dẫn đào tạo về chuyên môn
nghiệp vụ của phòng với đơn vị trực thuộc.
3
- 3 -
+ Phòng Kế toán Tài chính Thống kê có bốn nhiệm vụ chính.
Nhiệm vụ công tác Tài chính tham ma cho lãnh đạo thực hiện quyền quản lý,
sử dụng vốn, đất đai, tài sản,... thực hiện công tác đầu t liên doanh, liên kết thực
hiện quyền chuyển nhợng, thay thế, cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản. Thực hiện
trích lập và sử dụng các quỹ của công ty theo quy định của Nhà nớc.
Nhiệm vụ công tác Thống kê.
Tổ chức công tác kế toán thống kê và bộ máy kế toán thống kê phù hợp với
mô hình tổ chức sản xuất, kinh doanh của công ty.
Nhiệm vụ giúp Giám đốc soạn thảo hợp đồng giao khoán chi phí sản xuất
cho các đơn vị trực thuộc (theo quy chế 189) và xây dựng quy chế phân cấp về
công tác tài chính kế toán của công ty cho các đơn vị.
Nhiệm vụ kiểm tra kiểm soát.
+ Phòng kế hoạch vật t tiếp thị với ba nhiệm vụ chính.
Công tác kế hoạch gồm lập kế hoạch, giao kế hoạch triển khai, hớng dẫn và
kiểm tra các đơn vị thực hiện chỉ tiêu kế hoạch.
Công tác vật t gồm xác định mặt bằng giá chuẩn cho từng loại vật liệu ở từng
thời điểm, tìm nguồn hàng, kiểm tra giám sát việc quản lý vật liệu.
Công tác tiếp thị: thờng xuyên quan hệ cơ quan cấp trên các cơ quan hữu
quan, khách hàng,...

+ Phòng quản lý khối lợng có nhiệm vụ tính toán khối lợng các công trình.
Lập tổng dự toán thi công các công trình. Phối hợp với phòng kế toán tài chính
thống kê, phòng kế hoạch và các đơn vị trực thuộc, thực hiện công tác thanh quyết
toán thu hồi vốn đối với A.
+ Phòng hành chính Y tế chịu trách nhiệm về công tác hành chính quản trị,
văn th và đời sống y tế.
- Dới các xí nghiệp trực thuộc lại phân ra thành các bộ phận chức năng: kỹ
thuật, tài vụ, lao động tiền lợng, an toàn, các đội sản xuất. Trong các đội sản xuất
phân ra thành các tổ sản xuất chuyên môn hoá nh tổ sắt, tổ mộc, tổ nề, tổ lao
động,... Đứng đầu xí nghiệp là giám đốc điều hành xí nghiệp chịu trách nhiệm trớc
giám đốc công ty về hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp mình.
Sơ đồ bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất ở công ty XD số 1
giám đốc công ty
kế toán trởng
4
- 4 -
phó giám đốc kinh tế
phó giám đốc kế hoạch tiếp thị
phó giám đốc kỹ thuật thi công
phòng tài chính kế toán
phòng tổ chức lđtl hc-y tế
phòng kế hoạch tiếp thị
phòng quản lý khối lợng
phòng kỹ thuận thi công
xí nghiệp xây dựng 101
xí nghiệp xây dựng 102
xí nghiệp xây dựng 103
xí nghiệp xây dựng 105
xí nghiệp xây lắp mộc nội thất
xí nghiệp xe máy gcck & xd

ban chủ nhiệm công trình
Với cách tổ chức lao động, quản lý ở công ty xây dựng số 1 tạo điều kiện
quản lý chặt chẽ các mặt kinh tế kỹ thuật ở từng xí nghiệp đảm bảo cho quá trình
sản xuất kinh doanh liên tục, đem lại hiệu quả cao.
Đặc điểm của sản phẩm xây lắp có ảnh hởng lớn đến tổ chức quản lý và sản
xuất trong doanh nghiệp xây dựng. Các công trình xây dựng thờng có quy mô lớn,
kết cấu phức tạp, sản phẩm đơn chiếc, thời gian thi công lâu dài đòi hỏi một quy
mô lớn các yếu tố đầu vào. Các công trình xây dựng đều đòi hỏi phải lập dự toán
công trình. Các công trình xây dựng cố định tại nơi sản xuất nên chịu ảnh hởng
của nơi đặt công trình nh địa hình, thời tiết giá cả thị trờng,... các điều kiện sản
xuất nh máy móc thiết bị, ngời lao động phải di chuyển tới địa điểm sản phẩm.
Điều này làm cho công tác quản lý sử dụng tài sản của công ty rất khó khăn. Công
5
- 5 -
tác tổ chức quản lý sản xuất của công ty luôn tuân thủ theo quy trình công nghệ
xây lắp sau:
Mua vật t, tổ chức nhân công
Lập kế hoạch
thi công
Nhận thầu
Tổ chức thi công
Nghiệm
thu bàn giao công trình
3-/ Đặc điểm quy trình công nghệ và cơ chế quản lý giữa công ty với các xí nghiệp:
Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây dựng nên quy trình sản xuất các
loại sản phẩm chủ yếu của công ty có đặc điểm: sản xuất liên tục, phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn
khác nhau (điểm dừng kỹ thuật) mỗi công trình đều có dự toán thiết kế riêng và thi công ở các địa
điểm khác nhau. Do vậy, quy trình công nghệ sản xuất của các công trình thờng nh nhau: giai đoạn
khảo sát thiết kế, giai đoạn san nền, giải quyết mặt bằng thi công, đào đất, làm móng, giai đoạn xây
trát, trang trí nội thất. Mỗi giai đoạn tiêu hao định mức nguyên vật liệu hao phí nhân công là khác

nhau.
Khi nhận thầu đợc một công trình, do Tổng công ty, công ty hay xí nghiệp tìm kiếm đợc đều
thực hiện cơ chế giao khoán thông qua hợp đồng giao khoán giữa công ty và xí nghiệp trực thuộc theo
quy chế tạm thời có nội dung sau:
+ Mức giao khoán với tỷ lệ 80% đến 90% giá trị quyết toán đợc duyệt.
+ Số còn lại công ty chi cho các khoản sau:
Nộp thuế doanh thu thuế lợi tức.
Tiền sử dụng vốn ngân sách và lãi vay ngân hàng của số vốn công ty định mức cho xí nghiệp.
Phụ phí cấp trên và các khoản chi phí quản lý công và trích lập các quỹ của xí nghiệp.
+ Các công trình khác nhau sẽ có mức khoán khác nhau.
Các đơn vị nhận khoán tổ chức thi công, chủ động cung ứng vật t, nhân công, đảm bảo tiến độ,
6
- 6 -
chất lợng, kỹ thuật, an toàn lao động và các chi phí cần thiết để bảo hành công trình. Xí nghiệp nhận
khoán tổ chức tốt công tác ghi chép ban đầu và luân chuyển chứng từ nhằm phản ánh đầy đủ khách
quan chính xác kịp thời mọi hoạt động kinh doanh phát sinh. Tất cả các chứng từ phải đảm bảo đúng
chế độ chính sách và kỷ luật tài chính. Xí nghiệp phải lập kế hoạch tháng về vật t, nhân công, tiến độ
thi công. Cuối quý phải kiểm kê khối lợng xây lắp dở dang.
+ Trong tỷ lệ khoán nếu xí nghiệp có lãi đợc phân phối nh sau:
Nộp 25% thuế thu nhập doanh nghiệp.
Xí nghiệp đợc sử dụng 75% lập quỹ khen thởng. Trong đó giám đốc xí nghiệp và phụ trách kế
toán đợc hởng 10%.
+ Nếu bị lỗ xí nghiệp phải tự bù đắp. Trong đó giám đốc xí nghiệp và phụ trách kế toán phải
chịu trách nhiệm trớc công ty.
Cơ chế khoán trên đã tác động tới công tác hạch toán kế toán nhất là phơng pháp tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty, góp phần nâng cao trách nhiệm và quản lý hoạt động
kinh doanh có hiệu quả nhất.
4-/ Tình hình chung về công tác kế toán ở công ty xây dựng số 1:
Hiện nay công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung và tổ chức bộ máy kế toán tập trung.
Phòng kế toán công ty đã đợc trang bị máy vi tính và nối mạng trong toàn Tổng công ty. Toàn bộ kế

toán tổng hợp và một phần kế toán phân tích đã đợc thực hiện trên máy. Với phần mềm kế toán đã đợc
nâng cấp lên nhiều lần và đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ tay nghề cao, công tác kế toán bằng
máy vi tính ngày càng hoàn thiện.
Phòng tài chính kế toán công ty có 10 ngời và đợc tổ chức theo sơ đồ sau trong đó mỗi ngời đều
đợc phân công cụ thể công việc nh sau:
7
- 7 -
Sơ đồ phòng Tài chính kế toán của công ty xây dựng số 1
kế toán trởng
Phó kế toán trởng phụ trách kế hoạch và công tác nghiệp vụ
Kế toán tổng hợp tập hợp CPSX và tính giá thành
Phụ trách thống kê thu hồi vốn theo dõi theo dõi thanh toán vốn ngời mua
Kế toán thanh toán thu chi tiền mặt
Kế toán lơng theo dõi các khoản phải thu
Kế toán TGNH theo dõi phải trả ngời bán phải trả bán BHXH
Thủ quỹ kiêm Kế toán tổng hợp vật t
Kế toán
tài sản cố định
Bộ phận kế toán các xí nghiệp
+ Kế toán trởng chịu trách nhiệm hớng dẫn chỉ đạo kiểm tra công việc do nhân viên kế toán thực
hiện. Tổ chức lập báo cáo theo yêu cầu quản lý, tổ chức nhân viên phân công trách nhiệm cho từng ng -
ời. Chịu trách nhiệm trớc giám đốc, cấp trên và Nhà nớc về các thông tin kế toán.
+ Phòng kế toán trởng giữ vai trò trợ lý giúp đỡ kế toán trởng phụ trách công tác tổng hợp, kế
toán tài chính.
+ Kế toán tổng hợp vật t kiêm thủ quỷ quản lý tiền mặt, căn cứ vào các chứng từ hợp lệ để ghi sổ
đồng thời ghi chép sổ kế toán về vật liệu.
8
- 8 -
+ Kế toán thống kê thu vốn căn cứ chứng từ báo cáo sản lợng của các xí nghiệp để thống kê toàn
bộ sản lợng của công ty. Căn cứ vào quyết toán đợc A chấp nhận thanh toán, làm thủ tục thu vốn.

+ Kế toán ngân hàng và BHXH dựa vào chứng từ, giấy báo nợ có, bảng sao kê ngân hàng để ghi
vào sổ nhật ký chung. Chịu trách nhiệm theo dõi các khoản BHXH thanh toán các khoản chế độ,...
hàng tháng, cuối quý tổng hợp quyết toán với đơn vị cấp trên.
+ Kế toán tài sản cố định chịu trách nhiệm phản ánh số lợng hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có.
Phản ánh kịp thời hao mòn TSCĐ trong quá trình sử dụng.
+ Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành có nhiệm vụ tập hợp chi phí sản xuất của
xí nghiệp căn cứ vào chi phí thực tế và chi phí theo dự toán tiến hành kết chuyển lỗ lãi của quá trình
sản xuất kinh doanh (hai ngời).
+ Kế toán thanh toán và tiền lơng có nhiệm vụ tập hợp chi phí nhân công tiến hành phân bổ vào
các đối tợng chịu chi phí. Căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ để viết phiếu thu chi (hai ngời).
Hệ thống kế toán công ty áp dụng là hệ thống tài khoản áp dụng chung cho các doanh nghiệp
ban hành theo quyết định 1141 TC/CĐKT ngày 1/11/1995.
Hàng ngày kế toán căn cứ chứng từ gốc, kiểm tra tính hợp pháp ghi vào sổ Nhật ký chung, sổ và
thẻ chi tiết theo trình tự thời gian. Từ Nhật ký chung tổng hợp số liệu để ghi vào sổ Cái. Cuối tháng căn
cứ vào số liệu ở sổ Cái lập bảng tổng hợp số liệu và báo cáo tài chính.
9
- 9 -
Trình tự ghi sổ và hạch toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung
áp dụng tại công ty xây dựng số 1
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ
gốc cùng loại
Sổ kế toán chi tiết
Sổ nhật ký chung
Các bảng chi tiết số d tài khoản bảng tổng hợp chi phí sản xuất
Sổ cái
Bảng nháp
Các báo biểu kế toán tài chính
Các báo biểu kế
toán quản trị

1
1a
1b
3
2
4
5
6
7
8
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi vào cuối kỳ (hoặc cuối tháng)
Đối chiếu kiểm tra
10
- 10 -
Trong đó:
1. Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc nhận đợc kế toán phân loại lập bảng chứng từ gốc
cùng loại.
1a. Nhận đợc chứng từ gốc kế toán tiến hành kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ đó
đồng thời định khoản ghi vào Nhật ký chung.
1b. Với những chứng từ liên quan tới đối tợng cần hạch toán chi tiết kế toán ghi vào sổ chi tiết
liên quan.
2. Căn cứ vào Nhật ký chung kế toán tiến hành chuyển số liệu vào tài khoản liên quan.
3. Cuối tháng căn cứ vào số liệu trên sổ chi tiết, kế toán tiến hành lập bảng chi tiết số d các tài
khoản cần theo dõi chi tiết, bảng tổng hợp chi phí.
4 - 5 Cuối kỳ căn cứ vào số liệu trên sổ cái kế toán lập bảng kế toán nháp để xem xét theo dõi
kiểm tra số phát sinh, số d các tài khoản đồng thời ghi các bút toán điều chỉnh từ đó lập các báo cáo tài
chính nh bảng cân đối tài sản, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh.
6. Cuối tháng căn cứ vào các bảng chi tiết số d tài khoản bảng tổng hợp chi phí lập báo cáo kế

toán quản trị, báo cáo thu chi.
7 - 8. Kế toán đối chiếu so sánh kiểm tra giữa số liệu kế toán tài chính và kế toán quản trị.
II-/ thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ở công ty xây dựng số 1.
1-/ Kế toán chi phí sản xuất.
1.1- Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất của ngành xây dựng và đặc điểm quy trình sản xuất của Công ty
là liên tục từ khi khởi công xây dựng cho tới khi hoàn thành bàn giao, sản phẩm xây dựng của Công ty
thờng là công trình hoặc hạng mục công trình (HMCT), vì vậy đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản
xuất của Công ty là từng công trình hay HMCT.
1.2- Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Công ty xây dựng số 1 sử dụng phơng pháp trực tiếp để tập hợp chi phí sản xuất.
Các chi phí trực tiếp đợc tính toán và quản lý chặt chẽ, chi phí sản xuất phát sinh ở công trình
11
- 11 -
hay HMCT nào thì đợc hạch toán trực tiếp vào công trình hay HMCT đó.
Các chi phí gián tiếp nếu phát sinh ở công trình nào hạch toán vào công trình đó, còn đối với
những chi phí gián tiếp có tính chất chung toàn Công ty thì cuối tháng kế toán tiến hành tập hợp, phân
bổ cho từng công trình (HMCT) theo tiêu thức phân bổ thích hợp.
Mỗi công trình (hay HMCT) từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn giao thanh quyết toán đều
đợc mở riêng một sổ chi tiết chi phí sản xuất để tập hợp chi phí sản xuất thực tế phát sinh cho công
trình (hay HMCT) đó đồng thời cũng để tính giá thành công trình (hay HMCT) đó. Căn cứ số liệu để
định khoản và ghi vào sổ này là từ các bảng tổng hợp chứng từ gốc phát sinh cùng loại (nh vật liệu, tiền
lơng...) của mỗi tháng và đợc chi tiết theo các khoản mục nh sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung.
- Chi phí sử dụng máy thi công.
Trong đó chi phí sản xuất chung lại đợc chia ra:
+ Chi phí nhân viên xí nghiệp.

+ Chi phí nguyên vật liệu phục vụ sản xuất thuộc phạm vi xí nghiệp, tổ, đội.
+ Chi phí công cụ dụng cụ
+ Chi phí khấu hao TSCĐ
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Chi phí khác bằng tiền.
Cuối mỗi quý, từ các sổ chi tiết chi phí sản xuất đợc tập hợp theo từng tháng, kế toán tiến hành
lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất cả quý.
Việc tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp này tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính giá
thành sản phẩm dễ dàng. Các chi phí đợc tập hợp hàng tháng theo các khoản mục: chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung.
Do vậy, khi công trình hoàn thành và bàn giao kế toán chỉ việc tổng cộng các chi phí sản xuất ở
các tháng từ lúc khởi công đến khi hoàn thành bàn giao sẽ đợc giá thành thực tế của từng công trình
(hoặc HMCT).
1.3- Kế toán các khoản mục chi phí sản xuất.
1.3.1 - Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Thông thờng đối với các công trình xây dựng thì chi phí nguyên vật liệu là loại chi phí chiếm tỷ
trọng lớn, thờng từ 70% đến 80% (tuỳ theo kết cấu công trình) trong giá thành sản phẩm. Từ thực tế đó
đòi hỏi phải tăng cờng công tác quản lý vật t, công tác kế toán vật liệu góp phần đảm bảo sử dụng hiệu
quả, tiết kiệm vật t nhằm hạ thấp chi phí sản xuất.
Khi có nhu cầu về sử dụng vật t, kỹ thuật công trình viết phiếu xuất vật t có chữ ký của thủ trởng đơn vị
chuyển cho thủ kho để xuất vật t phục vụ thi công.
12
- 12 -
Đơn vị: Ban chủ nhiệm CT Trần Quang Khải
Phiếu xuất kho Số 6
Ngày 25 tháng 12 năm 1999
Nợ TK 621
Có TK 152
Họ và tên ngời nhận hàng: Tổ Hng và Triện
Lý do xuất kho: Xây bể và trát vá chèn cửa.

Xuất tại kho: Công trình Trần Quang Khải
STT
Tên nhãn
hiệu, quy
cách
phẩm chất
vật t
Mã số
Đơn vị
tính
Số lợng
Đơn giá
Thành
tiền
Theo
chứng từ
Thực xuất
1 Cát đen m
3
52.5 52.5 23.000 1.207.500
........
Cộng 52.5 52.5 23.000 1.207.500
Xuất, ngày 25 tháng 12 năm 1999
Thủ trởng đơn vị Kế toán trởng Phụ trách cung tiêu Ngời nhận Thủ kho
Cuối tháng, kế toán xuống kho thu thập thẻ kho và phiếu nhập, xuất kho. Trên mỗi phiếu xuất
kho, kế toán đã định khoản, tính tổng số tiền.
Hàng tháng, từ các phiếu xuất kho nh trên, kế toán công trình lập bảng chi tiết xuất vật t gửi về
phòng kế toán Công ty.
13
- 13 -

Bảng chi tiết xuất vật t, công cụ dụng cụ
Tháng 12 năm 1999
Kho công trình Trần Quang Khải
TT
Tên, quy cách vật
t
Đơn vị
tính
Đơn giá
Ghi có TK 152, 153, ghi nợ các TK
621 CT T.Quang Khải
627 CT T.Quang
Khải
142 CT T.Quang
Khải
SL ST SL ST SL ST
TK 152
1 Cát đen
m
3
23.000 75 1.725.000
2 Nhôm
m
3
32.500 298,5 9.701.250
3 Sơn kg 30.000 61 1.830.000
4 Gỗ cốp pha
m
3
5.232.000 31.392.000

.................
Cộng TK 152 186.693.310 5.232.000 31.392.000
TK 153
1 Dụng cụ sản xuất đ 3.601.375 76.625
Cộng TK 153 3.601.375 76.625
Đối với kế toán vật t trên phòng kế toán Công ty, cuối tháng, căn cứ vào số liệu trên bảng chi tiết
xuất vật t, công cụ dụng cụ, kế toán nạp số liệu vào máy theo định khoản:
Nợ TK 621 186.693.310
(chi tiết CT Trần Quang Khải)
Có TK 152 186.693.310
Ngoài ra, trong sản xuất sản phẩm xây lắp cần sử dụng rất nhiều loại vật liệu luân chuyển nh gỗ,
cốp pha, đà giáo, sắt định hình... hoặc công cụ dụng cụ phục vụ thi công. Các loại vật liệu, công cụ
dụng cụ này đợc phân bổ giá trị nhiều lần vào chi phí sản xuất. Cụ thể, từ các phiếu xuất vật liệu và
công cụ sử dụng luân chuyển trong tháng 12/1999 ở công trình Trần Quang Khải kế toán công trình
tính toán lập định khoản rồi tổng hợp, phân bổ nh sau:
- Xuất vật liệu sử dụng luân chuyển
Nợ TK 142 (1421)
Có TK 152 36.624.000
- Xuất công cụ dụng cụ:
Nợ TK 142
14
- 14 -
Có TK 153 3.678.000
Cuối tháng, căn cứ vào số lần sử dụng của vật liệu luân chuyển, thời gian sử dụng của từng loại
CCDC, kế toán tiến hành phân bổ vào giá thành công trình Trần Quang Khải. Cụ thể là:
Trong tháng 12/1999, công trình Trần Quang Khải xuất gỗ để phục vụ thi công với giá vốn thực
tế xuất kho là: 36.624.000 đ. Số lần luân chuyển của gỗ là 7 lần số phân bổ trong tháng 12/99 là:
Đối với dụng cụ sản xuất, trong tháng công trình xuất dụng cụ sản xuất phục vụ thi công với giá
vốn thực tế xuất kho là 3.678.000. Thời gian phân bổ là 4 năm số phân bổ trong tháng 12/99 =
Kế toán định khoản:

Nợ TK 627 5.308.625
(Nợ TK 6272) 5.232.000
Nợ TK 6273 76.625
Có TK 142 (1421) 5.308.625
Tất cả các số liệu và định khoản trên là cơ sở để kế toán công ty nạp số liệu vào máy vi tính, lên
sổ nhật ký chung, sổ cái các tài khoản liên quan và ghi sổ chi tiết chi phí sản xuất các công trình.
15
- 15 -

×