Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

tình hình thực tế tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.48 KB, 34 trang )


tình hình thực tế tổ chức công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở chi
nhánh công ty VISSAN.
2.1. Đặc điểm tình hình chung của chi nhánh công ty Việt
Nam kỹ nghệ súc sản.
2.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của chi nhánh công ty Việt
Nam kỹ nghệ súc sản.
Công ty Việt nam kỹ nghệ súc sản tại Hà nội có tên viết tắt là (chi nhánh
ViSSan). Là một doanh nghiệp nhà nớc, có trụ sở chính tại số 9, đờng số 2, Nam
Thành công - Quận Đống Đa- Hà nội.
Tiền thân của chi nhánh Vissan là công ty Việt nam kỹ nghệ súc sản
Thành phố Hồ Chí Minh có trụ sở tại 420 Nơ Trang Long quận Bình Thạnh -
TPHCM. Ra đời nhằm đáp ứng và phục vụ nhu cầu ngày càng đa dạng của các
tầng lớp nhân dân trong xã hội. Với nhu cầu bức thiết đó, ngày 20/2/1997 dới sự
cho phép của UBND thành phố HCM (côngvăn số 4470/UB-KT ngày 18/12/96)
và uỷ ban Nhân dân thành phố Hà Nội ra quyết định thành lập chi nhánh Công
ty Vissan tại Hà Nội.
Chi nhánh Vissan là một đơn vị sản xuất chế biến và kinh doanh thơng
mại trong lĩnh vực công nghiệp thực phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu hàng hoá tại
Hà nội và các tỉnh phía Bắc. Nhằm góp phần ổn định thị trờng, bảo đảm vệ sinh
thực phẩm cho ngời tiêu dùng, tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi của các nhà sản
xuất, phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong xã hội.
Bên cạnh đó, chi nhánh công ty còn quan hệ với nhiều đơn vị bạn trong
nhiều lĩnh vực để góp phần đa dạng về mặt chủng loại và công nghệ vệ sinh an
toàn thực phẩm cao, đẩy mạnh việc chiếm lĩnh thị trờng, tạo đà phát triển vững
chắc cho chi nhánh.
1 1

Mặc dù địa điểm kinh doanh chi nhánh Vissan còn phải đi thuê để sử
dụng, nhng chi nhánh đã tạo đợc công việc làm ổn định cho cán bộ công nhân


viên, đồng thời cũng có phơng án đào tạo cán bộ có trình độ chuyên môn cao
phục vụ lâu dài cho chi nhánh. Ngoài ra, chi nhánh công ty luôn luôn cố gắng
sản xuất kinh doanh đủ bù đắp chi phí, bảo đảm vốn và có lãi, cải thiện và nâng
cao mức sống. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nớc, sản phẩm của công
ty Vissan đảm bảo về chất lợng và đợc ngời tiêu dùng tín nhiệm...
Kể từ năm thành lập đến nay, sản phẩm của chi nhánh Vissan đã khẳng
định sự cố gắng nỗ lực trong toàn bộ cán bộ, công nhân viên trong chi nhánh,
điều này đợc thể hiện qua một số chỉ tiêu cơ bản sau:
Bảng 1: Một số chỉ tiêu cơ bản của chi nhánh VISSAN trong 3 năm
Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
Tổng số vốn 1.000 đ 300.500 422.128 532.000
Tổng sản lợng Tấn 5.600 8.000 10.550
Tổng doanh thu 1.000 đ 7.700.000 9.800.000 11.000.000
Nộp ngân sách 1.000 đ 30.000 178.000 356.000
Lợi nhuận 1.000 đ 74.000 198.000 210.000
Nguồn trích: Phòng Kinh Doanh
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý của chi nhánh Vissan.
- Đặc điểm tổ chức sản xuất:
Với đặc điểm là một đơn vị vừa sản xuất chế biến vừa kinh doanh trong
lĩnh vực công nghiệp thực phẩm, đáp ứng nhu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm
cũng nh là nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của xã hội. Qua quá trình nghiên
cứu, chi nhánh Vissan đã tìm thấy lợi thế và tận dụng đợc nguồn nguyên vật
liệu đầu vào sẵn có trong nớc tiến hành mở rộng quy mô sản xuất sản phẩm,
nâng cao chữ tín với khách hàng.
Việc tổ chức SX của đơn vị có một phân xởng sản xuất chính chuyên về
chế biến và sản xuất ra các mặt hàng phục vụ kinh doanh của chi nhánh. Trong
phân xởng sản xuất này đợc chia thành nhiều tổ nh: Tổ sản xuất há cảo, tổ cuốn
2 2

chả giò, tổ làm nhân, tổ bánh đa, tổ làm tôm bao bột. Các tổ này tự chịu trách

nhiệm về số lợng và chất lợng sản phẩm của tổ làm ra.
- Đặc điểm tổ chức quản lý của chi nhánh Vissan.
Việc tổ chức quản lý của chi nhánh Vissan với mô hình quản lý khá gọn
nhẹ bao gồm:
+ Giám đốc: Là ngời chịu trách nhiệm chung về toàn bộ vốn, hoạt động
sản xuất kinh doanh, đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân chi
nhánh.
+ Các bộ phận giúp việc cho giám đốc.
o . Phòng kế toán - Tài chính: Có nhiệm vụ lập và
quản lý kế hoạch TC - TD thờng kỳ đảm bảo cho mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của chi nhánh theo đúng chế độ chính sách của nhà nớc và của công ty
quy định. Đồng thời tham gia với các bộ phận chức năng xây dựng phơng án
kinh doanh cho hiệu quả. Tổ chức, theo dõi các khoản thu, chi , công nợ, thực
hiện báo cáo quyết toán và phân tích hiệu quả kinh tế hoạt động trong từng
tháng, quý để giám đốc có biện pháp chỉ đạo xử lý về tài chính đợc kịp thời.
. Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ cung ứng vật t, lập và phân tích kế
hoạch tiêu thụ sản phẩm, hỗ trợ đắc lực và chịu trách nhiệm trớc giám đốc về
chiến lợc kinh doanh.
. Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ làm công tác tổ chức của chi
nhánh và làm thủ tục hành chính, bố trí sắp xếp lao động, giải quyết công tác
chế độ, nghiên cứu chế độ và trả lơng ngời lao động, ngoài ra còn thực hiện việc
đón tiếp và giao dịch tiếp khách.
. Xởng chế biến thực phẩm. Là một bộ phận chịu trách nhiệm thực hiện
nhiệm vụ của giám đốc về công tác sản xuất và chế biến ra những thành phẩm
đạt tiêu chuẩn về số lợng, chất lợng và mẫu mã...
3 3

. Phòng kiểm soát chất lợng: Có nhiệm vụ kiểm tra chất lợng sản phẩm,
kỹ thuật của quy trình công nghệ.
Bộ máy tổ chức sản xuất và quản lý của chi nhánh Vissan đợc thể hiện

qua sơ đồ 6
Giám đốc
Phòng kế toán
Phòng Tổ chức hành chính
Phòng kinh doanh
Xởng CBTP
Phòng KT
KCS
Phòng bảo vệ
Tổ SX há cảo
Tổ SX chả giò
Tổ sản xuất TB bột
Tổ bánh đa
Tổ làm nhân
Sơ đồ 6: đặc điểm tổ chức và quản lý tại chi nhánh vissan
Sơ đồ : 1

4 4

2.1.3 Đặc điểm quy trình công nghệ của chi nhánh Vissan.
Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại chi nhánh Vissan
theo kiểu giản đơn, chế biến liên tục, khép kín sản xuất với mẻ lớn và công tác
sản xuất đợc tiến hành theo hớng cơ giới hoá, có kết hợp thủ công. Do chu kỳ
sản xuất ngắn và đối tợng sản xuất là đồ nguội nên khi kết thúc làm việc cũng là
khi sản phẩm hoàn thành, không có sản phẩm dở dang.
Hiện nay, chi nhánh Vissan có 4 dây chuyền sản xuất, đặc điểm chủ yếu
của từng dây chuyền nh sau:
* Dây chuyền sản xuất Tôm Bao Bột (phụ lục 1)
* Dây chuyền SX Há cảo (phụ lục 2)
* Dây chuyền sản xuất Bánh đa (phụ lục 3)

2.1.4- Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại chi nhánh Vissan:
2.1.4.1. Bộ máy kế toán và hình thức kế toán.
- Bộ máy kế toán.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất của chi nhánh phù hợp với điều
kiện và trình độ quản lý, trình độ cán bộ kế toán việc tổ chức bộ máy kế toán
của chi nhánh Vissan theo kiểu tập trung. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng
ngày đợc tổ chức hạch toán tại phòng kế toán tài vụ của chi nhánh. Phòng kế
toán Tài vụ bao gồm 4 nhân viên, mỗi nhân viên phụ trách một khâu kế toán
chi tiết nh sau:
+ Kế toán trởng ( kiêm trởng phòng kế toán): Là ngời điều hành
chung phòng kế toán và chịu trách nhiệm về tình hình tài chính, công nợ, theo
dõi tài sản cố định, kế toán tổng hợp. Trởng phòng còn có nhiệm vụ tổ chức
công tác kế toán cho phù hợp với quy trình công nghệ và tổ chức sản xuất của
chi nhánh, đồng thời là ngời giúp việc trực tiếp cho giám đốc phân tích hoạt
động kinh tế tài chính, xây dựng phơng án sản xuất.
5 5

+ Kế toán NVL - CCDC: là ngời trực tiếp theo dõi, tổng hợp tình hình
nhập xuất tồn kho NVL, CCDC, phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh trong ngày vào các sổ chi tiết liên quan.
+ Kế toán công nợ mua: Với nhiệm vụ là theo dõi về tình hình thanh
toán với ngời bán, kiêm kế toán thu chi tiền mặt.
+ Kế toán công nợ bán: Là ngời theo dõi về tình hình công nợ phải thu
của khách hàng, kiêm kế toán doanh thu và thủ quỹ.
Với cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán nh trên, có thể nhận thấy mỗi nhân
viên Phòng kế toán đều có chức năng và nhiệm vụ riêng, thực hiện từng phần
hành kế toán cụ thể nhng lại có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình
hạch toán sản xuất của chi nhánh, đợc thể hiện qua
Sơ đồ 7: Bộ máy kế toán chi nhánh Vissan
Kế toán NVL CCDC

Kế toán công nợ
Mua, TM, TGNH
Kế toán công nợ
Bán DT, TQ
Kế toán NVL CCDC
Hình thức sổ kế toán.
Mặc dù là một đơn vị trực thuộc công ty Vissan - TPHCM nhng chi
nhánh Vissan - Hà nội lại đơn vị hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính. Hình
thức kế toán mà đơn vị sử dụng là hình thức Nhật ký chứng từ. Sổ sách kế toán
sử dụng chủ yếu.
- Sổ Nhật ký chứng từ số: 1,2,4,5,8,9 , 10.
6 6

- Sổ chi tiết số ,2, 5.
- Bảng kê số : 1,2,4,5 ,6, 9.
- Sổ cái, sổ quỹ.
Các báo cáo mà chi nhánh sử dụng.
Biểu 01 - Bảng CĐKT.
Biểu 02 - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Biểu 03- Thuyết minh báo cáo tài chính.
( Hình thức kế toán tại chi nhánh Vissan thể hiện qua sơ đồ 7)
Sơ đồ 8:
hình thức ghi sổ kế toán theo phơng pháp nhật ký chứng từ
Ghi chú : Ghi hàng ngày :
Ghi cuối tháng :
7
Chứng từ gốc và các
Bảng phân bổ
Sổ quỹ


NKCT số
1.2.5.7.8.9.10
Sổ, thẻ kấ toán
chi tiết
NKCT số
1.2.5.7.8.9.10
Bảng kê
1.2.4.5.6.9
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ cái
Bảng cđ kế toán và
các báo cáo Kế toán
7

đối chiếu, kiểm tra :
2.1.4.2. Hệ thống c.từ, sổ sách báo cáo kế toán tại chi nhách Vissan.
- Hệ thống chứng từ:
Chi nhánh Vissan sử dụng các mẫu chứng từ bắt buộc nh các loại phiếu
thu tiền mặt, phiếu chi, phiếu nhập kho, xuất kho, hoá đơn GTGT, tuân thủ theo
đúng mẫu biểu và phơng pháp lập do nhà nhà nớc quy định. Ngoài ra chi nhánh
còn sử dụng chứng từ hớng dẫn nh một số loại thẻ kho, phiếu kiểm tra chất lợng
sản phẩm... Chi nhánh áp dụng hình thức luân chuyển chứng từ khá hợp lý, đảm
bảo khả năng cung cấp chứng từ kịp thời cho phòng kế toán-tài vụ. Phòng kinh
doanh và kho là nơi cung cấp chứng từ chủ yếu cho phòng kế toán - tài vụ. Vì
vậy phòng kinh doanh, kho, phòng kế toán có mối quan hệ chặt chẽ với nhau,
giúp việc tổ chức hạch toán có mối quan hệ chính xác, đảm bảo tính đúng đắn,
phù hợp về số liệu trong hoạt động tài chính của toàn chi nhánh.
- Chế độ báo cáo kế toán.
Chi nhánh thực hiện lập báo cáo kế toán hàng ngày, báo cáo định kỳ, báo

cáo theo tháng nhằm phục vụ cho công tác kiểm tra trong nội bộ chi nhánh
cũng nh toàn Công ty.
2.1.4.3. Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho tại chi nhánh Vissan:
Căn cứ vào đặc điểm và tính chất hoạt động của chi nhánh, cũng nh khối
lợng các nghiệp vụ phát sinh hàng ngày và yêu cầu quản lý cụ thể, chi nhánh
hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên và áp dụng hệ
thống tài khoản đợc quy định trong hệ thống tài khoản kế toán của Nhà nớc. Do
hoạt động chủ yếu của chi nhánh là sản xuất và kinh doanh nên không tiến hành
một số hoạt động nh: Đầu t chứng khoán, thuê tài chính, cho thuê tài chính vậy
không sử dụng các tài khoản nh : TK121, TK128, TK 161, TK 212, TK 228, TK
229, TK 241, TK611. Ngoài ra, chi nhánh còn mở các tài khoản cấp 2, cấp 3
8 8

theo hớng dẫn của Bộ Tài chính để thuận tiện cho việc theo dõi tình hình biến
động tài sản cũng nh nguồn vốn của chi nhánh
2.1.4.4.Tổ chức trang bị và ứng dụng máy vi tính trong công tác kế
toán ở công nghiệp Vissan.
Hiện nay, mặc dù chi nhánh có trang bị máy vi tính để áp dụng từng phần
kế toán máy nhng vẫn cha hoàn thiện. Các kế toán viên kết hợp vừa làm trên
máy vừa làm thủ công. Kế toán sử dụng máy tính để hỗ trợ cho công việc đợc
nhanh chóng và gọn nhẹ, cha sử dụng các phần mềm kế toán mà ứng dụng máy
tính tại chi nhánh chỉ dừng lại ở lu trữ số liệu và công tác tính toán.
2.2. Thực tế công tác kế toán CFSX và tính giá thành sản phẩm tại
chi nhánh Vissan.
2.2.1 - Chi phí sản xuất, giá thành và quản lý CFSX giá thành của
chi nhánh Vissan.
2.2.1.1. Chi phí sản xuất và quản lý chi phí sản xuất ở chi nhánh
Vissan.
Cũng giống nh các doanh nghiệp sản xuất khác, chi phí sản xuất tại chi
nhánh Vissan đợc hiểu là: Toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá

mà chi nhánh đã bỏ ra bằng tiền đề tiến hành các hoạt động sản xuất trong một
thời kỳ.
Để tiện cho việc quản lý chi phí sản xuất cũng nh đánh giá chính xác đ-
ợc giá thành trong kỳ, kế toán chi nhánh Vissan phân loại chi phí sản xuất phát
sinh theo mục đích và công dụng của chi phí bao gồm: Chi phí NVL TT, chi phí
nhân công TT, chi phí sản xuất chung.
Việc phân loại chi phí sản xuất này giúp cho Giám đốc và phòng ban liên
quan lập định mức kế hoạch chi cụ thể nh sau:
- Về chi phí NVL, ban lãnh đạo chi nhánh xây dựng định mức tiêu hao
cho từng loại sản phẩm và quản lý rất chặt chẽ chi phí NVL xuất dùng theo định
9 9

mức bằng cách kiểm tra số lợng yêu cầu so với định mức nguyên vật liệu, sau
đó giao định mức cho phân xởng, phân xởng giao cho các tổ. Nếu tổ nào sử
dụng tiết kiệm thì đợc hởng phần chênh lệch so với định mức còn nếu sử dụng
vợt định mức thì phải bồi thờng. Kế toán chỉ tính phần chi phí NVL vào giá
thành sản phẩm theo định mức đã lập.
- Đối với chi phí nhân công, chi nhánh trả theo lơng khoán sản phẩm cho
các tổ sản xuất, trích 17% lơng cơ bản và 2% lơng thực tế vào chi phí sản xuất.
- Chi nhánh thực hiện trích khấu hao theo đờng thẳng theo QĐ 116-BTC,
hàng tháng chi phí khấu hao tài sản cố định đợc đợc tính đều đặn vào giá thành
sản phẩm theo kế hoạch do phòng kế toán lập từ cuối mỗi năm và đợc giám đốc
thông qua.
- Các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài nh tiền điện, tiền nớc, tính theo
định mức đã lập.
- Chi phí khác bằng tiền cũng đợc lập định mức chi không vợt quá 0,5%
đợc doanh thu trong tháng.
Còn các khoản không đợc tính vào chi phí sản xuất trong kỳ nh: Chi phí
vật liệu tổ sản xuất sử dụng vợt định mức, chi phí đầu t xây dựng cơ bản , chi
ủng hộ.

2.2.1.2. Giá thành sản xuất và việc quản lý giá thành sản xuất ở chi
nhánh Vissan.
Giá thành sản xuất đợc hiểu là những biểu hiện bằng tiền của những chi
phí sản xuất tính cho từng khối lợng sản phẩm đã hoàn thành.
Tại Chi nhánh Vissan, để phù hợp với đặc điểm sản xuất, kế toán phân
loại giá thành theo phạm vi tính toán bao gồm: Giá thành sản xuất thực tế sản
phẩm và giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ.
Việc phân loại này giúp cho kế toán hạch toán đợc một cách chính xác,
đồng thời giúp cho giám đốc biết đợc tình hình sản xuất của đơn vị, mà từ đó có
10 10

biện pháp tiết kiệm chi phí ở khoản mục nào, và cần phải quản lý chặt chẽ hiệu
quả hơn nữa chi phí sản xuất ra sao.
2.2.2 Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá
thành tại chi nhánh Vissan:
2.2.2.1 Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại chi nhánh
Vissan.
Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại chi nhánh Vissan là từng
loại sản phẩm sản xuất ra trong tháng. Có thể thấy rõ khẳng định này nh sau:
Việc xác định đối tợng tập hợp chi phí là từng loại sản phẩm phù hợp với
đối tợng tính giá thành bởi chính đặc điểm tổ chức sản xuất của chi nhánh, đặc
điểm quy trình công nghệ, trình độ quản lý. Chi phí sản xuất trong quá trình
hoạt động sản xuất phát sinh ở phân xởng cụ thể là ở các tổ sản xuất sản phẩm,
do đó cần theo dõi một cách chặt chẽ chi phí phát sinh ở địa điểm nào, đợc sử
dụng có đúng mục đích, có tiết kiệm hiệu quả hay không.
Với đặc điểm cơ cấu tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh kiểu tập trung
nên phòng kế toán trực tiếp theo dõi, ghi chép các nghiệp vụ phát sinh hàng
ngày.
Đặc điểm dây chuyền công nghệ cũng có ảnh hởng trực tiếp đến đối tợng
tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành sản phẩm. Để đảm bảo yêu cầu của

ngành sản xuất chế biến là an toàn vệ sinh thực phẩm, nên dây chuyền công
nghệ sản xuất không có sản phẩm dở cuối kỳ. Nếu nh đầu vào của quy trình sản
xuất là nguyên liệu thì đầu ra là thành phẩm. Vì vậy đối tợng tập hợp chi phí
của chi nhánh là từng loại sản phẩm hoàn thành trong tháng đó.
Hơn thế nữa, chi nhánh Vissan với phơng châm quản lý chi phí sản xuất
tiết kiệm để hạ giá thành sản phẩm nên đã có nhiều biện pháp nh: Lập định
mức chi phí nguyên vật liệu, chi phí dịch vụ mua ngoài, phân bổ chi phí gián
11 11

tiếp (chi phí sản xuất chung...) Đây cũng là yêu cầu tất yếu đặt ra đối với mọi
công ty trong nền kinh tế thị trờng.
Tuy nhiên, công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở chi
nhánh chỉ đáp ứng yêu cầu kế toán tài chính, nghiệp vụ phát sinh hàng ngày đợc
ghi chép, tính toán để phục vụ lập báo cáo cuối tháng, cung cấp thông tin cho
nhiều đối tợng liên quan nh cơ quan thuế, kiểm toán, ngân hàng... mà cha lập
báo cáo kế toán, quản trị chi phí sản xuất cung cấp thông tin chi tiết cho lãnh
đạo chi nhánh trong việc để ra các phơng án mở rộng sản xuất.
2.2.2.2. Đối tợng tính giá thành chi nhánh tại Vissan.
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất, dây chuyển công nghệ sản xuất liên tục,
không có sản phẩm dở, đầu dây chuyền sản xuất là nguyên liệu cuối dây
chuyền là thành phẩm nên đối tợng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đối t-
ợng tính giá thành thành phẩm.
Đơn vị tính giá thành sản phẩm đợc sử dụng tại chi nhánh Vissan là
đồng/kg.
2.2.2.3. Kỳ tính giá thành:
Với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày nên việc tập hợp chi phí
sản xuất đúng, đủ là yếu tố rất cần thiết. Kỳ tính giá thành sản phẩm của chi
nhánh phù hợp với kỳ lập báo cáo theo từng tháng, để đảm bảo cho việc tổ chức
tính giá thành sản phẩm khoa học, hợp lý, cung cấp số liệu thông tin về giá
thành thực tế của sản phẩm kịp thời trung thực, phát huy vai trò kiểm tra tình

hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm của chi nhánh.
2.2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại chi nhánh Vissan.
2.2.3.1. Kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp.
- Nội dung yêu cầu quản lý chi phí NVL Trực tiếp.
12 12

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí về NVL chính, nửa
thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, NVL sử dụng trực tiếp cho sản xuất chế
tạo sản phẩm và thực hiện lao vụ dịch vụ.
Chi nhánh Vissan sử dụng nhiều loại NVL để sản xuất sản phẩm. Chi phí
nguyên vật liệu chính chiếm khoảng 60% - 70% chi phí sản xuất của công ty.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, phòng kinh doanh lập định mức tiêu hao NVL cho
từng loại sản phẩm cụ thể căn cứ vào định mức NVL sử dụng để sản xuất,
phòng KCS không những kiểm tra về kỹ thuật sản phẩm mà còn kiểm tra về số
nguyên vật liệu thực tế đã sử dụng để sản xuất ra sản phẩm có hợp lý và đúng
qui định hay không, từ đó tìm ra lý do về việc tiết kiệm chi phí hay lãng phí để
ghi vào báo cáo vật t cuối tháng, nếu không kiểm tra chất lợng sản phẩm để tiết
kiệm chi phí, công nhân bớt xém NVL gây ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm
sản xất thì doanh nghiệp sẽ mất uy tín đối với khách hàng và thị trờng tiêu thụ
thu hẹp, nhất là trong điều kiện cạnh tranh gay gắt nh hiện nay. Do vậy nhiệm
vụ của phòng kế toán phải thờng xuyên theo dõi tình hình biến động chi phí
NVL bằng cách ghi chép, tính toán chi phí thực tế phát sinh một cách chính
xác, cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời mỗi khi lãnh đạo yêu cầu.
- Tài khoản , chứng từ gốc và sổ sử dụng.
+ TK sử dụng: TK621 - CF NVL TT.
+ Chứng từ gốc: Phiếu xuất kho, báo cáo vật t tháng...
- Sổ ghi hàng ngày, sổ chi tiết xuất NVL, BK8 Báo cáo N-X-T.
- Sổ ghi cuối tháng, Bảng kê số 4, sổ cái TK, NK chứng từ số 7.
- Phơng pháp tập hợp chi phí NVL trực tiếp.
Chi nhánh Vissan sử dụng phơng pháp trực tiếp để tập hợp chi phí NVL

trực tiếp chi phí NVL sử dụng sản xuất sản phẩm vào đợc tập hợp cho sản phẩm
đó.
- Quy trình tập hợp chi phí NVL trực tiếp.
13 13

×