Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Luận văn thạc sĩ quản lý chi ngân sách nhà nước của tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1022.57 KB, 73 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

LÊ TUẤN HƯƠNG

QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
CỦA TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội – 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

LÊ TUẤN HƯƠNG

QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
CỦA TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã sô:8 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN TRÚC LÊ
XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ


XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH

HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

HĐ CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi, .
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được cơng bố ở
các cơng trình khác. Những số liệu trong bảng biểu phục vụ cho việc nghiên
cứu được tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu
tham khảo.
Nếu không đúng như đã nêu trên, tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm về
đề tài của mình.
Người cam đoan

Lê Tuấn Hương


LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sĩ ứng dụng chuyên ngành quản lý kinh là kết quả của quá
trình cố gắng của bản thân và được sự giúp đỡ, động viên khích lệ của các
thầy,cơ và bạn bè, đồng nghiệp và người thân. Tác giả xin gửi lời cảm ơn tới
những người đã giúp đỡ trong thời gian học tập - nghiên cứu khoa học vừa qua.
Tơi xin tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với PGS. TS Nguyễn
Trúc Lê đã trực tiếp tận tình hướng dẫn cũng như cung cấp tài liệu thông tin
khoa học cần thiết cho luận văn này.

Xin chân thành cảm ơn các đơn vị của Trường Đại học Kinh tế - Đại
học Quốc gia Hà Nội, Khoa Kinh tế chính trị đã tạo điều kiện cho tơi hồn
thành tốt cơng việc nghiên cứu khoa học của mình.
Xin chân thành cảm ơn các ban ngành trực thuộc tỉnh Thái Nguyên đã
cung cấp số liệu và các thông tin cần thiết cho luận văn.
Cuối cùng tơi xin chân thành cảm ơn gia đình, đồng nghiệp, đơn vị
cơng tác đã giúp đỡ tơi trong q trình học tập và thực hiện Luận văn.


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................ i
DANH MỤC BẢNG.................................................................................. ii
PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI NSNN CẤP TỈNH............. 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về quản lý chi NSNN........................... 5
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý chi NSNN....................................................... 7
1.2.1. Chi NSNN ........................................................................................ 7
1.2.2. Quản lý chi NSNN cấp tỉnh ............................................................. 10
1.3. Kinh nghiệm về quản lý chi NSNN tại một số địa phương ................... 24
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý chi NSNN của tỉnh Gia Lai.............................. 24
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý chi NSNN của Thành phố Đà Nẵng ................. 26
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................... 28
2.1. Phương pháp thu thập thông tin .......................................................... 28
2.2. Phương pháp xử lý thông tin ............................................................... 28
2.2.1. Phương pháp thống kê ..................................................................... 28
2.2.2. Phương pháp phân tích .................................................................... 28
2.2.3. Phương pháp tổng hợp ..................................................................... 29
2.2.4. Phương pháp so sánh ....................................................................... 29

CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NSNN CỦA TỈNH THÁI
NGUYÊN ................................................................................................ 31
3.1. Khái quát về chi ngân sách tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018 ...... 31
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội tỉnh Thái Nguyên.......................... 31
3.1.2. Tình hình quản lý chi NSNN tỉnh Thái Ngun ................................ 34
3.1.3. Cơng tác lập dự tốn chi NSNN ....................................................... 35


3.1.4. Cơng tác thực hiện dự tốn chi NSNN (giai đoạn 2016-2018)............ 37
3.1.5. Công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán chi NSNN ............................ 44
3.2. Đánh giá chung .................................................................................. 45
3.2.1. Kết quả đạt được ............................................................................. 45
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân .................................................................. 47
CHƯƠNG 4. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
CHI NSNN CỦA TỈNH THÁI NGUYÊN ............................................... 52
4.1. Định hướng hoàn thiện quản lý chi NSNN của tỉnh Thái Nguyên ......... 52
4.1.1. Mục tiêu phát triển KT-XH của Tỉnh đến năm 2025.......................... 52
4.1.2. Định hướng hồn thiện cơng tác quản lý chi NSNN của tỉnh Thái
Nguyên .................................................................................................... 53
4.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý chi NSNN của tỉnh Thái Nguyên ............ 54
4.2.1. Rà soát các văn bản pháp lý về chi NSNN nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động ................................................................................................. 54
4.2.2. Cơng tác lập phân bổ dự tốn cần phải từng bước hoàn thiện............. 54
4.2.3. Lựa chọn, quyết định danh mục và thứ tự ưu tiên các sản phẩm đầu ra,
các mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội và các hoạt động cần triển khai để phân
bổ tối ưu nguồn lực tài chính địa phương ................................................... 55
4.2.4. Nâng cao chất lượng cơng tác thực hiện dự tốn chi NS gắn liền cơng
tác quyết tốn chi...................................................................................... 56
4.2.5.Tăng cường cơng tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán hoạt động chi
NSNN ...................................................................................................... 57

4.2.6. Giải pháp nâng cao chất lượng bộ máy quản lý chi NSNN ................ 57
4.2.7.Tạo điều kiện và nâng cao vai trò giám sát của người dân .................. 58
KẾT LUẬN ............................................................................................. 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................... 63


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT Ký hiệu Nguyên nghĩa
1

CTX

Chi thường xuyên

2

ĐTPT

Đầu tư phát triển

3

HĐND

Hội đồng nhân dân

4

UBND


Ủy ban nhân dân

5

NS

Ngân sách

6

NSNN

NSNN

7

NSĐP

Ngân sách địa phương

8

XDCB

Xây dựng cơ bản

9

ĐT


Đầu tư

i


DANH MỤC BẢNG

STT

Bảng

1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2

3

Bảng 3.3

4

Bảng 3.4

Nội dung


Trang

Cơ cấu chi NSNN của tỉnh Thái Nguyên giai
34

đoạn 2016-2018
Kế hoạch chi NSNN của tỉnh Thái Nguyên
giai đoạn 2016 - 2018

35

Thực hiện kế hoạch chi NSNN tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2016- 2018

38

Tỷ lệ thực hiện chi thường xuyên so với dự
toán của Tỉnh giai đoạn 2016-2018

39

Bảng tổng hợp kiến nghị thu hồi và giảm chi
5

Bảng 3.5

qua kiểm toán NSĐP và các chuyên đề lồng
ghép tỉnh Thái Nguyên năm 2016-2018

ii


45


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện đại, ngân sách nhà nước (NSNN) có
vai trị to lớn khơng chỉ về phương diện cung cấp tài chính cho hoạt động của
bộ máy nhà nước, mà cịn là cơng cụ điều tiết vĩ mơ. Chi NSNN có hiệu quả
hay khơng ảnh hưởng rất lớn khơng chỉ đến hoạt động của nhà nước, mà cịn
đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia. Vì thế, xu hướng chung
của nhiều nước là cần nghiên cứu cải cách tổ chức, quản lý để chi NSNN hiệu
quả. Việt Nam nói chung (Thái Nguyên nói riêng, khơng nằm ngồi xu hướng
chung đó). Hơn nữa, chi NSNN ở Việt Nam còn đảm nhiệm vai trò cung cấp
nguồn lực cho tăng trưởng, nhất là cho quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước. Chính vì thế vai trò của chi NSNN càng lớn hơn. Một trong
những ngun nhân dẫn đến thành cơng đó là Nhà nước ta đã quản lý chi
NSNN khá tốt. Từ chỗ chi NSNN không tách rời chi của doanh nghiệp nhà
nước, được điều hành mang tính mệnh lệnh hành chính, tác nghiệp, tính đến
nay khung khổ pháp luật chế định hoạt động chi NSNN đã được hoạch định
và ban hành đồng bộ; hệ thống các cơ quan quản lý NSNN đã được thiết lập
phù hợp với kinh tế thị trường và thông lệ quốc tế; quy trình, định mức, chế
độ chi NSNN đã dần được hoàn thiện theo yêu cầu thực tiễn trong từng giai
đoạn; quy trình kiểm tra, giám sát và chế tài vi phạm trong lĩnh vực quản lý
chi NSNN đã dần được hoàn thiện và nâng cao hiệu lực thực thi. Tuy nhiên,
so với yêu cầu phát triển nhanh của đất nước cũng như so với chuẩn mực
quốc tế, trên một số mặt, quản lý chi NSNN ở Việt Nam chưa thật sự hiệu
quả, hiện tượng thất thoát, lãng phí trong chi NSNN chưa được ngăn chặn
hiệu quả,... Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng đó là do quản lý chi NSNN
chưa thích ứng kịp với những thay đổi của nền kinh tế, kiểm sốt q trình sử


1


dụng NSNN còn lỏng lẻo, chế tài xử lý hành vi vi phạm trong chi NSNN chưa
đủ sức răn đe….Trong những năm tới đây, khi tài chính cơng nói chung,
NSNN nói riêng, đứng trước những nhiệm vụ cân đối khó khăn, nếu không
khắc phục được các hạn chế nêu trên, chi NSNN sẽ khó phát huy tác động
tích cực của nó, ngược lại, có thể gây ra những tác động tiêu cực khơng
mong muốn.
Thái Ngun là một tỉnh có điều kiện phát triển kinh tế khó khăn, nơng,
lâm nghiệp cịn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu kinh tế, thu NSNN trên địa
bàn chưa đủ sức cân đối cho nhu cầu chi NSNN… Trong khi đó, chi NSNN
phải đáp ứng các nhu cầu rất đặc thù của một tỉnh trong vùng như: tỷ trọng
chi NSNN cho các dịch vụ xã hội cơ bản và chi giảm nghèo rất lớn; nhu cầu
chi xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế rất cấp bách.
Trong khi đó nguồn thu khó mở rộng do Tỉnh ở xa các thị trường lớn, không
thuận lợi cho phát triển công nghiệp, khó thu hút vốn đầu tư. Thực trạng như
vậy khiến quản lý chi NSNN của tỉnh Thái Nguyên gặp nhiều khó khăn.
Trong những năm qua, HĐND và UBND tỉnh đã tích cực đổi mới quản
lý chi NSNN theo định hướng của Trung ương, phát huy sáng kiến phù hợp
với địa phương. Nhờ đó, chi NSNN được quản lý chặt chẽ hơn. Hàng năm
Tỉnh đã cố gắng tiết kiệm các khoản CTX bằng cách áp dụng cơ chế khoán và
giao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh. KBNN đã
kiên quyết từ chối thanh toán các khoản chi không đúng với mục lục NS và
không hợp lệ về chứng từ. Các dự án đầu tư đã được tính tốn cẩn trọng, thẩm
định chặt chẽ hơn. Chất lượng dự toán chi NSNN đã được cải thiện một bước.
Công tác điều hành chi NSĐP đã được thực hiện quyết liệt nhằm xiết chặt kỷ
luật chi NSNN. Nhờ đó đã giảm được tỷ lệ thất thốt, lãng phí trong chi đầu
tư phát triển của Tỉnh. Quy trình quản lý chi NSNN được triển khai bài bản,

có chất lượng hơn. Tuy nhiên, so với yêu cầu và điều kiện thực tế, quản lý chi

2


NSNN của tỉnh Thái Nguyên trong 5 năm gần đây vẫn cịn một số hạn chế
như: dự tốn chi NSNN chưa sát với yêu cầu dẫn đến hệ lụy là phải điều
chỉnh trong quá trình thực hiện; đến nay chưa xây dựng được dự toán chi
NSĐP cho thời kỳ trung hạn; quy trình phân bổ NS chưa gắn kết chặt chẽ với
chiến lược phát triển KT-XH của tỉnh; một số khoản chi chưa đáp ứng tiêu chí
ưu tiên, thậm chí chi NSNN cịn lãng phí do đầu tư vào các cơng trình khơng
phát huy tác dụng thực tế; một số định mức phân bổ NS cho CTX chưa bám
sát tình hình; điều hành chi NSNN cịn chưa tạo phạm vi chủ động cần thiết
cho đơn vị thụ hưởng NS; hiệu lực, hiệu quả kiểm tra, giám sát sử dụng
NSNN chưa cao...
Những hạn chế nêu trên đã làm giảm tác động tích cực của chi NSNN ở
tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới, nếu khơng khắc phục được những hạn
chế đó thì chính quyền tỉnh sẽ gặp nhiều khó khăn, nhất là khi cân đối NS từ
Trung ương (TW) cho Tỉnh gặp khó khăn, trong khi để thay đổi mơ hình tăng
trưởng, tái cơ cấu nhiều ngành sản xuất, cần nhiều hơn vốn ĐTPT từ NSNN.
Muốn khắc phục những hạn chế đó, cần nghiên cứu một cách tồn diện, hệ
thống lý luận và thực tiễn quản lý chi NSNN của tỉnh nhằm làm rõ những
nguyên nhân gây ra những hạn chế nêu trên cũng như đề xuất căn cứ khoa
học cho những cải cách tiếp theo. Với mong muốn góp phần giải quyết một số
trong những nhiệm vụ đặt ra đó, học viên lựa chọn đề tài “Quản lý chi ngân
sách nhà nước tỉnh Thái Nguyên” làm đề tài luận văn thạc sĩ.
Câu hỏi nghiên cứu: “Lãnh đạo tỉnh Thái Nguyên cần có những giải pháp
gì để hồn thiện cơng tác quản lý chi NSNN của Tỉnh trong thời gian tới?”
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu: là tìm ra các giải pháp có căn cứ khoa học và

phù hợp với thực tiễn để tăng cường công tác quản lý chi NSNN tại tỉnh Thái
Nguyên nhằm đánh giá hiệu lực quản lý chi NS thông qua phân tích đánh giá

3


kết quả thực hiện nhiệm vụ chi NS, kết quả thực hiện mục tiêu KT-XH gắn
với dự toán chi NSNN.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt được mục tiêu này, luận văn phải giải quyết các nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận vê quản lý chi NSNN cấp Tỉnh
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi NSNN của tỉnh Thái Nguyên
- Đề xuất các giải pháp nhằm góp phần hồn thiện cơng tác quản lý chi
NSNN tại tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu quản lý chi NSNN của
tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: nghiên cứu hoạt động quản lý chi NSNN của tỉnh
Thái Nguyên (luận văn tập trung đánh giá công tác quản lý CTX và chi ĐTPT
của NS cấp tỉnh)
+ Về thời gian: Các số liệu thống kê từ năm 2016 - 2018; Định hướng
và giải pháp hoàn thiện quản lý chi NSNN áp dụng từ năm 2019 trở đi.
4. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn
về quản lý chi NSNN cấp tỉnh.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý chi NSNN của tỉnh Thái Nguyên
Chương 4: Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý chi NSNN của

tỉnh Thái Nguyên.

4


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI NSNN CẤP TỈNH
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về quản lý chi NSNN
Những nghiên cứu về quản lý chi NSNN được thể hiện qua một số cơng
trình như:
- Luận án tiến sỹ kinh tế của Trần Văn Lâm (2011): “Hoàn thiện quản lý
chi NSNN nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh”. Trong luận án này đã hệ thống hoá cơ sở lý luận giữa chi NSNN và
phát triển KT-XH ở địa phương, làm rõ mục tiêu, nguyên tắc, phương thức
quản lý chi NSĐP trong điều kiện kinh tế thị trường. Đã trình bày một cách
khái quát thực trạng quản lý chi NS trong mối quan hệ với phát triển KT-XH
trên các mặt. Tác giả luận án phân tích kinh nghiệm cải cách quản lý chi
NSNN ở các nước công nghiệp phát triển và rút ra bài học cho Việt Nam,
nhất là kinh nghiệm cải cách quản lý NS theo kết quả đầu ra và khuôn khổ NS
trung hạn. Đặc biệt, tác giả luận án đã luận chứng khá thuyết phục về các
quan điểm hoàn thiện quản lý chi NSĐP, kiến nghị áp dụng 6 nhóm giải pháp
hoàn thiện quản lý chi NSĐP phù hợp với điều kiện Việt Nam. Một số giải
pháp có ý nghĩa tham khảo cho các địa phương khác như áp dụng quy trình
lập dự tốn và phân bổ NS trên cơ sở khuôn khổ chi tiêu trung hạn hướng đến
kết quả đầu ra; hoàn thiện cơ chế quản lý chi NS theo hướng mở rộng quyền
tự chủ cho tổ chức thụ hưởng NS….
- Luận án tiến sĩ kinh tế của Bùi Thị Quỳnh Thơ (2013) : “Hoàn thiện
quản lý chi NSNN tỉnh Hà Tĩnh”. Trên cơ sở các nghiên cứu lý luận về quản lý
chi NSNN, kinh nghiệm của một số quốc gia và địa phương của Việt Nam về

quản lý chi NSNN như: quy hoạch và quản lý nghiêm theo quy hoạch, bứt phá

5


về cơ sở hạ tầng, đổi đất lấy cơ sở hạ tầng, người có đất ra mặt đường phải
đóng tiền… Căn cứ thực trạng quản lý chi NSNN tại Hà Tĩnh, có tính đến các
xu hướng diễn biến bối cảnh và thực tế mục tiêu, yêu cầu phát triển của địa
phương, tác giả đã đề xuất 06 nhóm giải pháp đổi mới quản lý chi NSNN trên
địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, trong đó một số giải pháp có ý nghĩa tham khảo cho các
địa phương khác như: lựa chọn, quyết định danh mục và thứ tự ưu tiên các sản
phẩm đầu ra; các giải pháp nâng cao hiệu quả CTX, chi ĐTPT; hoàn thiện hệ
thống cácđịnh mức chi NSNN… Đề xuất các giải pháp trên có tính khả thi,
triển khai thực hiện được trong cuộc sống, luận án cũng đã nghiên cứu và đề
xuất 4 nhóm điều kiện thực hiện như: đổi mới tư duy quản lý chi NSNN; các
điều kiện chủ yếu liên quan đến việc triển khai thực hiện khn khổ chi tiêu
trung hạn và hồn thiện khung pháp lý; các điều kiện liên quan đến hoàn thiện
hệ thống cơ chế quản lý chi NSNN trên địa bàn Hà Tĩnh.
Luận án tiến sĩ của Tô Thiện Hiền (2012): “Nâng cao hiệu quả quản lý
NSNN tỉnh An Giang giai đoạn 2011 – 2015 và tầm nhìn đến 2020”. Luận án
đã hệ thống hoá và làm rõ các vấn đề liên quan đến quản lý NSNN, hiệu quả
quản lý NSNN như: hiệu quả thu, chi NSNN; hiệu quả quản lý NSNN, hiệu
quả tổng hợp và đưa ra các chỉ tiêu để đánh giá việc quản lý NSNN như: Tăng
thu NSNN hàng năm đạt 3-5%, thu NSNN đạt từ 22-25%GDP; Nợ công
không quá 6% GDP; Luận án đã đưa ra 4 nhân tố ảnh hưởng đến quản lý
NSNN và 3 yếu tố đảm bảo hiệu quả quản lý NSNN. Tuy nhiên luận án chưa
chỉ ra được yếu tố quan trọng nhất, mang tính quyết định đến hiệu quả quản
lý NSNN.
Các nghiên cứu trên đã góp phần tạo cơ sở lý luận cho các phương pháp
quản lý NSNN nói chung và quản lý chi NSNN nói riêng, từ đó đưa ra định

hướng và giải pháp giải quyết những vấn đề còn tồn đọng trong công tác quản
lý NSNN.

6


1.2. Cơ sở lý luận về quản lý chi NSNN
1.2.1. Chi NSNN
a. Khái niệm chi NSNN
Chi NSNN là những khoản chi phát triển KT-XH đảm bảo an ninh,
quốc phòng và các hoạt động của bộ máy nhà nước và các khoản chi khác
theo quy định của pháp luật. Bản chất chi NSNN là quá trình phân phối lại
các nguồn tài chính được tập trung vào NSNN theo mục đích đã dược quy
định. Như vậy, có thể khái quat: Chi NSNN là việc phân phối và sử dụng
NSNN được dự toán nhằm bảo đảm điều kiện để duy trì hoạt động và thực
hiện các chức năng đáp ứng nhu cầu kinh tế- xã hội theo quy định của pháp
luật. Do đó, chi NSNN là những việc cụ thể không chỉ dừng lại trên các định
hướng mà phải phân bổ cho từng mục tiêu, từng hoạt động và từng công việc
thuộc chức năng của nhà nước.
b. Quá trình chi NSNN
Quá trình phân phối: là q trình cấp phát kinh phí từ NSNN để hình
thành các loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng;
Quá trình sử dụng: là trực tiếp chi dùng khoản tiền cấp phát từ NSNN mà
không phải trải qua việc hình thành các loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng
c. Vai trị của chi NSNN
Chi NSNN có vai trị quan trọng trong việc đảm bảo nguồn lực tài chính
cho bộ máy nhà nước và cai trị, điều hành xã hội. Là một công cụ hữu hiệu để
điều tiết thị trường, xóa đói giảm nghèo, góp phần đảm bảo cơng bằng xã hội,
phát triển cân đối giữa các vùng, ngành kinh tế, cung cấp hàng hóa dịch vụ
cơng cho xã hội một cách tốt nhất.

Có thể chia vai trị của NSNN theo các chức năng, cụ thể như sau:
• Vai trò chi NSNN đối với hoạt động của bộ máy nhà nước:

Chi NSNN trước tiên cung cấp nguồn tài chính để đảm bảo cho bộ máy

7


nhà nước tồn tại, hoạt động, từ đó, thực hiện được chức năng quản lý xã hội
của mình. Trong nền kinh tế thị trường với sự phân công lao động xã hội rõ rệt,
nhu cầu hưởng thụ xã hội trên mọi lĩnh vực đều ở mức cao, bộ máy nhà nước
cần tăng cường cả về chất lượng cũng như số lượng để tương đồng với nhu cầu
địi hỏi đó. Vì vậy, chi NSNN dành tỷ trọng thỏa đáng trả lương cho đội ngũ
cơng chức và duy trì hoạt động của bộ máy nhà nước là cần thiết.Việc sử dụng
NSNN để đảm bảo hoạt động của bộ máy nhà nước, đảm bảo ổn định và ràng
buộc với cán bộ công chức bộ máy nhà nước sẽ cung cấp cho xã hội hàng hóa
cơng cộng thuần túy với chất lượng cao nhất.
• Vai trò của chi NSNN đối với thực hiện chức năng quản lý XH, y tế văn

hóa, giáo dục
Chính phủ đóng vai trị quản lý, điều tiết, đảm bảo sự phát triển ăn khớp,
đồng đều, thúc đẩy tương tác lẫn nhau cùng phát triển của các lĩnh vực; quản
lý toàn diện từ văn hóa, kinh tế, giáo dục…Theo xu hướng chung thì các nước
càng phát triển thì tỷ trọng đầu tư cho giáo dục, y tế, văn hóa, trợ cấp xã hội
càng cao. Chính phủ các nước này chủ trương thỏa mản ở mức cao các nhu
cầu phúc lợi xã hội cho mọi công dân, chủ yếu dựa vào NSNN. Ngồi NSNN
thì nguồn tiền để đầu tư cho các lĩnh vực trên còn dựa vào việc các nhà cung
cấp cung cấp hàng hóa cơng cộng và thu phí một phần từ người được hưởng
dịch vụ, tức là tồn tại song song hai phương thức, dịch vụ do Nhà nước trả
tiền và dịch vụ do người hưởng trả tiền, lựa chọn phương thức nào là tùy

thuộc vào nhu cầu của người hưởng dịch vụ.


Vai trị điều tiết vĩ mơ của chi NSNN
Đây là thế mạnh của chi NSNN được sử dụng như những công cụ hữu

hiệu và uyển chuyển. Nền kinh tế thị trường có những cơ chế tự điều chỉnh,
song bản thân những cơ chế đó khơng có khả năng khắc phục những khuyết
tật vốn có của nó. Sự can thiệp của nhà nước thông qua chi NSNN giúp các
hoạt động kinh tế hiệu quả, ổn định và công bằng.
8


Chi NS đối với thúc đẩy tăng trưởng: Đầu tiên là việc chi đầu tư cơ sở
hạ tầng đối với hạng mục khó có khả năng hồn vốn hoặc tư nhân không
muốn đầu tư như đường xá, trường học, công viên… Việc tăng chi cơ sở hạ
tầng trên sẽ thu hút các thành phần kinh tế cùng đầu tư và Nhà nước sẽ có vai
trị tương đương với các nhà đầu tư khác, tạo cú huých đẩy nhanh tốc độ tăng
trưởng. Trong trường hợp tốc độ tăng trưởng chậm, thông qua cơng cụ chi NS
có thể kích cầu đầu tư, kích cầu tiêu dùng; cịn khi nền kinh tế phát triển nóng
thì chi NS cùng các cơng cụ như chính sách tiền tệ được sử dụng thắt chặt chi
tiêu, giảm chi ngân sách cho đầu tư, cho tiêu dùng.
Bên cạnh đó, Chính phủ cũng có thể sử dụng NS là cơng cụ hỗ trợ tài
chính để khuyến khích đầu tư hoặc trợ giúp doanh nghiệp như đầu tư như hỗ
trợ tiền thuê đất, hỗ trợ miễm giảm thuế, trợ giá, hỗ trợ bù chênh lệch lãi suất,
hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu và sản xuất hàng nông sản…
d. Nội dung chi NSNN
Chi ngân sách gắn với chủ thể là Nhà nước, liên quan đến hầu hết mọi
ngành, lĩnh vực, tổ chức, cá nhân, vì vậy chi NSNN là phạm trù rộng:
Quyền quyết định chi NSNN do Quốc hội, Chính phủ hay cơ quan công

quyền được ủy quyền: Chi NSNN không mang tính lợi nhuận, quan tâm đến
lợi ích cộng đồng và lợi ích KT-XH; Chi NSNN và quản lý chi NSNN tuan
thủ ngun tắc cơng khai, minh bạch và có sự tham gia của người.
Chi NSNN ở câp trung ương hay địa phương về cơ bản chia thành CTX
và Chi ĐTPT
- CTX: Là những khoản chi đảm bảo tài trợ cho hoạt động bình thường
của các đối tượng chi và mức tương đối ổn định trong một thời gian dài; Chi
về chủ quyền quốc gia (chi an ninh, quốc phòng, ngoại giao); Chi các khoản
lien quan đến điều hành và duy trì các hoạt động của cơ quan nhà nước, các
hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội... Hầu hết các khoản chi này phát sinh đều

9


đặn, lặp đi lặp lại giữa các khoảng thời gian trong một năm hoặc giữa các
năm, mức chi chủ yếu dựa trên chế độ, định mức chi do cấp có thẩm quyền
ban hành, mang tính thanh tốn trực tiếp.
- Chi ĐTPT: Là các khoản chi nhằm làm tăng thêm tài sản cho tồn xã
hội: Chi các cơng trình cơ sở hạ tầng KT-XH với nguồn vốn lớn; Chi cho việc
các cơng trình thuộc cơng sở nhà nước, giao thơng, đơ thị; Chi cho hoạt động
của thành lập DNNN, góp vốn kinh doanh của nhà nước; Chi cho các quỹ hỗ
trợ phát triển ngành nghề, các vùng kinh tế khó khăn; Chi dự trữ nhà nước
nhằm giải quyết các vấn đề phát sinh trong trường hợp dịch bệnh, thiên
tai...Chi ĐTPT là các khoản chi không được lặp lại đều đặn, mà chỉ phát sinh
một hoặc một số lần, mức chi không ổn định mà phụ thuộc vào từng cơng
việc cụ thể,
Ngồi ra, theo tính chất kinh tế, chi NSNN được chia ra:
- Căn cứ vào nội dung chi tiêu bao gồm hai loại: Chi ĐT cung cấp dịch
vụ công cộng vô hình như quốc phịng, an ninh, bảo vệ mơi trường… đây là
dịch vụ cơng cộng thuần túy mang tính khơng loại trừ người sử dụng và

không thể loại trừ ai đó khơng được sử dụng.
- Căn cứ vào tính chất và phương thức quản lý chi NSNN thì chi NSNN
được chia thành: Chi thường niên - là khoản chi đảm bảo cho bộ máy nhà
nước hoạt động bình thường thực hiện gói gọn trong từng năm ngân sách, bao
gồm chủ yếu các khoản chi thường xuyên và những khoản chi khác trong
năm; Chi ĐTPT, cho chương trình, dự án - Là khoản chi cho chương trình, dự
án diễn ra trong nhiều năm NS.
1.2.2. Quản lý chi NSNN cấp tỉnh
1.2.2.1. Khái niệm, nguyên tắc, vai trò của quản lý chi NSNN cấp tỉnh
a. Khái niệm:
Quản lý chi NSNN cấp tỉnh là hoạt động của chính quyền cấp tỉnh với
việc sử dụng các phương pháp và công cụ để xây dựng dự toán, thực hiện dự
10


tốn, quyết tốn và thanh tra, kiểm sốt q trình chi NSNN với điều kiện
thực tế thu chi và đảm bảo nguồn lực thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ đạt ra.
Quản lý chi NSNN gắn liền với chủ thể chi NSNN cấp tỉnh: HĐND, UBND
tỉnh, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, KBNN tỉnh. Các đơn vị sử dụng
NS tỉnh có trách nhiệm quản lý NS được cấp theo chế độ, chính sách của nhà
nước và NS trên địa bàn tỉnh. Ở phạm vi cấp tỉnh, quản lý chi NSNN được
thực hiện theo luật và được cấp có thẩm quyền phê chuẩn (HĐNN tỉnh phê
duyệt), UBND tỉnh chỉ đạo các đơn vị chức năng soạn thảo dự toán, thực hiện
dự toán, kiểm tra giám sát và quyết toán ngân sách tỉnh.
b. Nguyên tắc:
Nguyên tắc thứ nhất tập trung thống nhất: Tính thống nhất thể hiện ở
tính chất pháp lý của kế hoạch tài chính, ngân sách. HĐND địa phương phê
chuẩn kế hoạch tài chính, NS. Cơ chế này đảm bảo rằng các chính sách cơng,
các mục tiêu, ưu tiên của Nhà nước phải xuất phát từ lợi ích chung của các
cộng đồng. Cơ chế phê chuẩn này có nghĩa là kế hoạch tài chính, ngân sách

có tính tập trung cao.
Nguyên tắc thứ hai tính kỷ luật tài chính tổng thể: Mọi khoản thu - chi
của Nhà nước đều được phản ánh đầy đủ vào NSNN và phải có ràng buộc
cứng về ngân sách. Nguyên tắc kỷ luật ở đây cũng hàm ý rằng việc hấp thụ
nguồn lực của khu vực công chỉ giới hạn ở phạm vi cần thiết để thực hiện các
chính sách của chính phủ. Chi NSNN phải được tính tốn trong khả năng
nguồn lực huy động được từ nền kinh tế và các nguồn khác. Khả năng này
khơng chỉ tính trong một năm mà phải được tính trong trung hạn (3-5 năm),
kết hợp với dự báo rủi ro. Chỉ có như vậy mới đảm bảo tính ổn định và bền
vững của ngân sách trong trung hạn.
Ngun tắc thứ ba tính có thể dự báo được: Đây là điều kiện để thực
hiện có hiệu quả các chính sách, chương trình của Nhà nước. Điều này không

11


chỉ địi hỏi sự ổn định và tính minh bạch về cơ chế, chính sách, ổn định vĩ mơ,
mà cịn phải có sự cân đối giữa ngắn hạn và dài hạn, tính đến nhu cầu và khả
năng nguồn lực cho các nhu cầu chi.
Ngun tắc thứ tư: tính minh bạch,cơng khai: trong cả quy trình từ
khâu lập, tổ chức thực hiện, quyết toán, báo cáo và kiểm toán. Nguồn kinh phí
phục vụ cho chi NSNN chủ yếu từ nguồn thuế, phí do dân đóng góp nên các
khoản mục chi tiêu phải đảm bảo rõ ràng, công khai để các tổ chức, cá nhân
giám sát và tham gia. Kế hoạch tài chính ngân sách phải chứa đựng đầy đủ
các thơng tin cơ bản để thực hiện có hiệu quả việc thảo luận, phê chuẩn. Khi
được phê chuẩn, kế hoạch tài chính ngân sách trở thành nguồn thơng tin
truyền tải tồn bộ mục tiêu, quan điểm của chính phủ và là căn cứ để cơ quan
hành pháp tham gia kiểm tra giám sát thực hiện.
Nguyên tắc thứ năm: đảm bảo cân đối, ổn định tài chính, NS: Kế hoạch
tài chính phải được tính tốn cân đối và ổn định. Chi NSNN phải được cân nhắc

sao cho không làm mất cân đối vĩ mơ. Chi NSNN cấn đối với thu cịn là ngun
tắc để thực hiện có hiệu quả chức năng, sứ mệnh của Nhà nước trong việc duy trì
trật tự xã hội và khắc phục những thất bại của nền kinh tế thị trường.
Nguyên tắc thứ sáu chi NSNN phải gắn với chính sách kinh tế, gắn với
mục tiêu phát triển kinh tế trung và dài hạn: Chi ngân sách phải dựa trên
nguồn thu có được, nhưng nguồn thu lại được hình thành chủ yếu từ hoạt
động kinh tế và gắn với chính sách kinh tế, gắn với mục tiêu vĩ mơ. Mặt khác
trong bất kể nền kinh tế nào và đặc biệt là kinh tế thị trường, trách nhiệm của
Nhà nước là phải tạo điều kiện cho phát triển kinh tế, xã hội, giáo dục, y tế,
xóa đói giảm nghèo, trợ cấp xã hội, bảo vệ mơi trường, phịng chống dịch
bệnh, khắc phục chênh lệch giữa các vùng miền.... NSNN chính là công cụ để
Nhà nước thực hiện trách nhiệm xã hội to lớn đó. Điều đó thể hiện chỉ có gắn
chi ngân sách với chính sách kinh tế thường niên, mục tiêu kinh tế trung và
dài hạn thì mới tạo được sự nhất quán, đảm bảo chi NSNN
12


c. Vai trò của quản lý chi NSNN cấp tỉnh
Quản lý chi NSNN cấp tỉnh có vai trị phân phối lại quỹ tiền tệ tập trung
một cách có hiệu quả nhằm thực hiện chức năng của nhà nước trên cơ sở sử
dụng hệ thống chính sách, pháp luật. Quản lý chi NSNN cấp tỉnh là quá trình các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện có hệ thống các biện pháp phân phối
và sử dụng ngân sách cấp tỉnh nhằm phục vụ chi tiêu cho bộ máy chính quyền và
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của tỉnh một cách tiết kiệm, đạt hiệu quả cao.
Một là, quản lý chi NSNN cấp tỉnh góp phần giảm thiểu tính chất quan liêu
trong quản lý NSNN của trung ương: Bởi vì, cấp tỉnh thích hợp với cung cấp
hàng hóa cơng cộng tại địa phương, thích hợp với việc thu thập thơng tin và
quản lý tài chính cơng linh hoạt, mềm dẻo phù hợp với cơ chế thị trường, phù
hợp với điều kiện thực tế của địa bàn.
Hai là, quản lý chi NSNN cấp tỉnh cho phép phát huy thế mạnh địa phương,

nhất là điều kiện tự nhiên gắn với không gian lãnh thổ thuộc tỉnh. Trong điều
kiện tài chính cơng cịn eo hẹp, sự năng động của từng tỉnh trong đầu tư, trong
phân bổ chi NSNN hợp lý sẽ tăng hiệu quả sử dụng NSNN, hình thành các khu
vực phát triển kinh tế nhanh.
1.2.2.1.Nội dung quản lý chi NSNN cấp tỉnh
a. Lập dự toán chi NSNN:
Việc xây dựng, lập dự toán NSNN phải căn cứ theo nhiệm vụ phát triển
KT-XH, quốc phòng, an ninh, đối ngoại, giáo dục y tế... Kế hoạch chi tiêu NS
bao gồm chi TX và chi ĐTPT. Xác định các khoản chi và kế hoạch phân bổ
cho các đơn vị dự toán. Hàng năm, UBND tỉnh lập dự toán chi NSNN của
tỉnh, phương án phân bổ NSNN tại địa phương trình HĐND cùng cấp xem
xét, quyết định, phê chuẩn;
Sau khi được giao dự toán ngân sách, các cơ quan ở địa phương, các đơn
vị dự toán cấp I tiến hành phân bổ và giao dự toán chi ngân sách cho các đơn

13


vị sử dụng ngân sách trực thuộc. Dự toán chi NSNN được phân bổ chi tiết
theo từng loại và theo các khoản mục của mục lục NSNN. Phương án phân bổ
ngân sách phải căn cứ: Dự toán NSĐP được HĐND quyết định; Nhiệm vụ cụ
thể của các cơ quan, đơn vị thuộc cấp mình và các địa phương cấp dưới trực
tiếp; Định mức phân bổ và chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách được
cấp có thẩm quyền quy định; Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu và
mức bổ sung cân đối, bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên. Đối với năm
đầu thời kỳ ổn định ngân sách, cần căn cứ vào chế độ phân cấp ngân sách và
dự toán thu, chi ngân sách của từng địa phương cấp dưới trực tiếp. HĐND
thảo luận, quyết định dự toán, phương án phân bổ ngân sách các cấp
b. Cơng tác chấp hành dự tốn chi NSNN:
Trên cơ sở kế hoạch được lập về chi NSNN được duyệt, các chủ thể quản lý

tiến hành tổ chức thực hiện chi NSNN, nội dung quản lý gồm: cấp phát, tổng hợp
theo dõi, quyết toán ngân sách. Chi NS gồm hai nội dung sau:
 Chi thường xuyên NSNN : Chi cho các hoạt động sự nghiệp giáo
dục, đào tạo, dạy nghề, y tế, thể dục thể thao, văn hóa xã hội, hoạt động hành
chính NN, quốc phịng – an ninh…
 Chi đầu tư phát triển: Chi cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản như
cấp phát vốn trên cơ sở thực hiện nghiêm chỉnh trình tự đầu tư và xây dựng.
Việc cấp phát vốn đầu tư chỉ được thực hiện theo đúng mức độ thực tế và
hoàn thành kế hoạch, trong phạm vi dự tốn được duyệt. Có hai phương pháp
thực hiện cấp phát vốn đầu tư là có hồn trả và khơng hồn trả.Mục tiêu của
việc thực hiện chi NSNN cấp tỉnh là biến các chỉ tiêu ghi trong kế hoạch NS
thành hiện thực và thông qua chấp hành dự tốn chi NSNN có thể tiến hành
việc kiểm tra việc thực hiện các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức về
kinh tế tài chính của tỉnh. Trong trường hợp số dự tốn thu khơng đạt thì
UBNN cấp tỉnh điều chỉnh và bão cáo HĐNN cấp tỉnh. Các khoản cấp cho

14


các đơn vị thụ hưởng đặc biệt là nguồn cho XDCB thực hiện quy trình tạm
ứng, thanh tốn theo hợp đồng và có sự thực hiện và giám sát của KBNN:
Thanh tốn theo giá trọn gói, theo đơn giá cố định, theo giá điều chỉnh, theo
khối lượng đã nghiệm thu
c. Đối với quyết toán chi NSNN:
Đây là khâu trong chu trình ngân sách. Mục đích là tổng kết, đánh giá
q trình chi NSNN cấp tỉnh trong một năm thực hiện ngân sách. Là quá trình
đối chiếu, đánh giá, xác định các khoản chi ở đơn vị sử dụng NS so với dự
tốn được duyệt và đánh giá tính hiệu quả của các nội dung chi NSNN.
Cơng tác quyết tốn NS được thực hiện theo quy định: Số quyết toán chi
NSNN là số chi đã thực thanh toán hoặc hạch toán theo quy định, NS cấp

dưới khơng được quyết tốn các khoản kinh phí ủy quyền của NS cấp trên và
báo cáo quyết tốn của NS cấp mình. KBNN cấp tỉnh có trách nhiệm tổng
hợp số liệu quyết tốn gửi Sở Tài chính để lập báo cáo quyết tốn. Hết năm
NS chủ đầu tư lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư theo niên độ, theo biểu mẫu
quy định, báo cáo về nội dung sử dụng vốn đầu tư: Nguồn vốn đã sử dụng đến
ngày khóa sổ lập quyết tốn, chi phí đầu tư đề nghị quyết tốn, chi phí xây
lắp, thiết bị…chi phí khác.Đảm bảo các số liệu báo cáo quyết tốn phải trung
thực, chính xác. Quy trình thẩm tra, phê duyệt quyết tốn loại trừ chi phí
khơng hợp lý, hợp lệ cho NSNN. UBND các cấp còn phải giải trình cụ thể về
tình hình thực hiện ngân sách, dự tốn, phân bổ ngân sách cấp mình và quyết
tốn NS tỉnh. Các cấp thụ hưởng NS phải thực hiện theo quy định
Hệ thống báo cáo quyết toán chi ngân sách phải được thiết kế nhằm đáp
ứng nhu cầu của nhiều đối tượng người sử dụng khác nhau (ví dụ cơ quan lập
pháp, các nhà quản lý ngân sách, các nhà hoạch định chính sách,...).
d. Cơng tác thanh tra, kiểm tra chi NSNN
Đối với NSNN câp tỉnh, công tác thanh tra, kiểm tra được thực hiện
bởi các cơ quan thanh tra, bộ, nghành và các cấp có thẩm quyền nhằm mục
15


đích sử dụng đúng ks hoạt động chi đúng mục đích, đúng chế độ quy định của
nhà nước. Cơ quan tài chính phối hợp các cơ quan chức năng hướng dẫn và
kiểm tra các đối tượng thụ hưởng NS, KBNN thực hiện chấp hành chính sách,
chế độ tài chính và quản lý các nguồn chi. Vai trò của KBNN thực hiện cơng
việc chính trong cơng tác kiểm tra, kiểm sốt chi từ khâu lập dự toán, thực
hiện dự toán đến quyết tốn chi. Thơng qua thanh tra, kiểm tra sẽ đánh giá
những kết quả đạt được cũng như những hạn chế của các đối tượng thanh tra
trong thực hiện NS. Cơ quan kiểm toán nhà nước cũng là đơn vị thực hiện chức
năng kiểm tốn báo cáo tài chính, kiểm soát tuân thủ và các hoạt động với các cơ
quan, tổ chức quản lý và sử dụng ngân sách theo luật kiểm tốn NSNN.

c. Cơng khai dự tốn, quyết tốn chi NSNN cấp tỉnh và giám sát của
cộng đồng
Sở Tài chính phải cơng khai số liệu, thuyết minh dự tốn chi NS cấp
tỉnh trình HĐND cấp tỉnh, dự tốn chi NSĐP được HĐND cấp tỉnh quyết
định (kể cả phần điều chỉnh giảm hoặc bổ sung (nếu có) được cấp có thẩm
quyền giao; nguồn kinh phí khác và phân bổ cho các đơn vị cấp dưới trực
thuộc (trong đó có dự tốn của đơn vị mình trực tiếp sử dụng), các đơn vị
được ủy quyền; Cơng khai thuyết minh quyết tốn NSNN đã được HĐND cấp
tỉnh phê chuẩn, bao gồm chi ĐTPT, CTX, chi trả nợ lãi và chi bổ sung quỹ dự
trữ tài chính đối với NS cấp tỉnh, dự phòng NS…
1.2.2.1

Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi NSNN cấp tỉnh

NSNN có vai trị quan trọng trong hoạt động của bộ máy nhà nước (từ
Trung ương đến địa phương). Song quản lý NSNN nói chung và chi NSNN
cấp tỉnh nói riêng bị ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố khác nhau
a. Các nhân tố khách quan:
- Một là, cơ chế, chính sách và hệ thống văn bản pháp luật và quy định
của nhà nước về quản lý chi NSNN:

16


Trước hêt Luật NSNN là văn bản chủ đạo hướng dẫn về nội dung, thẩm
quyền quản lý NS cấp tỉnh. Các văn bản khác của Quốc hơi, Chính phủ, các
Bộ có ảnh hưởng quan trọng đên quản lý NSNN cấp tỉnh. Việc phân cấp trách
nhiệm và quyền hạn của các cơ quan từ cấp Trung ương, địa phương trong
quản lý chi NS ảnh hưởng lớn đên chất lượng quản lý chi NSNN cấp tỉnh. Vai
trò của các chủ thể trong quản lý chi NSNN cấp tỉnh hiệu quản khi cơ chế,

quyền hạn và trách nhiệm được phân định rõ ràng. Để thực sự là cơng cụ hữu
hiệu thì NSNN phải bám sát chủ trương chính sách kinh tế ngân sách của Nhà
nước trong từng thời kỳ, NSNN phải chuyển những chính sách đó thành hiện
thực thơng qua nguồn đầu tư đã được bố trí, đồng thời NSNN phải hướng
chính sách kinh tế ngân sách vào mục tiêu phát triển theo đúng quy luật khách
quan. Mọi áp đặt chủ quan có thể dẫn đến sự ra đời của những chính sách phi
kinh tế, thậm chí đi ngược lại quy luật; việc tổ chức thực hiện ngân sách nếu
không được đảm bảo bằng bộ máy và cơ chế vận hành tốt dẫn đến lãng phí,
kém hiệu quả bởi vì ngân sách phụ thuộc hồn tồn vào ý chí chủ quan của
người ban hành chính sách và quyết định, tổ chức thực hiện ngân sách. Cơ
chế quản lý tài chính. Cơ chế quản lý nói chung là tổng thể phương pháp, hình
thức tác động lên một hệ thống, liên kết phối hợp hành động giữa các thành
viên trong hệ thống nhằm đạt mục tiêu của quản lý.
- Hai là, sự ổn định kinh tế vĩ mô:
Ổn định kinh tế vĩ mô liên quan chu kỳ kinh tế, tốc độ tăng trưởng kinh tế,
tiềm lực tài chính quốc gia (liên quan thu NSNN). Kinh tế vĩ mô ổn định và
tăng trưởng không chỉ giúp cho cân đối kinh tế quốc gia mà còn hỗ trợ cho
NS các ngành, lĩnh vực và đặc biệt với các tỉnh cịn khó khăn về kinh tế. Quản
lý chi NSNN là một bộ phận trong quản lý: xét theo nghĩa rộng, quản lý chi
NSNN là việc sử dụng NSNN làm công cụ quản lý hệ thống xã hội. Điều đó
nói lên, quản lý phải ln phù hợp với hệ thống xã hội đó, tức là xã hội phát

17


×