Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ VÀ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN THUẾ TRONG DOANH NGHIỆP.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.21 KB, 38 trang )

Những vấn đề lý luận chung về thuế và tổ chức hạch toán
kế toán thuế trong doanh nghiệp.
I. Nội dung thuế và sự cần thiết phải tổ chức công tác
kế toán thuế trong doanh nghiệp.
1. Thuế - công cụ quản lý vĩ mô nền kinh tế.
Thuế là một phạm trù kinh tế đồng thời là một phạm trù lịch sử. Thuế ra đời,
tồn tại và phát triển cùng với Nhà nớc - một sản phẩm tất yếu của sự phân công lao
động xã hội. Nhà nớc ra đời và tồn tại cần phải có nguồn tài chính để chi tiêu, trớc hết
là chi cho việc duy trì và củng cố tổ chức bộ máy Nhà nớc, chi cho những công việc
thuộc chức năng của Nhà nớc nh: quốc phòng, an ninh, xây dựng và phát triển cơ cở hạ
tầng, chi cho các vấn đề pháp luật công cộng, chi sự nghiệp xã hội trớc mắt và lâu dài.
Xã hội càng phát triển thì nhu cầu chi tiêu của Nhà nớc càng lớn, cả về phạm vi và quy
mô chi tiêu. Lịch sử ra đời và phát triển của Nhà nớc trong các chế độ xã hội đã chứng
minh đợc rằng Nhà nớc có ba hình thức động viên một phần thu nhập để đáp ứng nhu
cầu chi tiêu của mình là: quyên góp; vay của dân; dùng quyền lực buộc dân phải đóng
góp. Hình thức dùng quyền lực Nhà nớc buộc dân phải đóng góp - đó chính là Thuế.
Về quan hệ giữa Nhà nớc và thuế, Mác đã viết Thuế là cơ sở kinh tế của bộ máy Nhà
nớc, là thủ đoạn giản tiện cho kho bạc thu đợc bằng tiền hay sản vật mà ngời dân phải
đóng góp để dùng vào mọi việc chi tiêu của Nhà nớc. Anghen cũng chỉ rõ là để duy
trì quyền lực công cộng, cần phải có sự đóng góp của công dân cho Nhà nớc, đó là
Thuế .
Đối với Nhà nớc: Thuế là một khoản thu đối với các tổ chức và mọi thành viên
trong xã hội, khoản thu đó mang tính bắt buộc, không hoàn trả trực tiếp và đợc Pháp
luật quy định.
Đối với ngời nộp: Thuế là khoản đóng góp mang tính pháp lệnh của Nhà nớc,
bắt buộc mọi ngời dân hoặc các tổ chức kinh tế nộp vào NSNN để đáp ứng nhu cầu chi
tiêu của bộ máy Nhà nớc.
Xu hớng chi tiêu công cộng ngày càng mang tính quy luật, có thể nói ngày nay
ở tất cả các quốc gia, thuế đã trở thành nguồn thu chủ yếu của NSNN. Tuy nhiên cũng
phải nhận thức rằng để đảm bảo thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN không có nghĩa
là động viên nguồn tài chính vào NSNN với bất kỳ giá nào mà sao cho nó phải là động


lực thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển. Chính vì vậy, ngoài mục tiêu đánh thuế để tạo
ra nguồn thu cho NSNN, thuế còn là công cụ thực hiện chức năng điều hoà công bằng
xã hội, điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trờng, nếu không có sự can thiệp của Nhà nớc vào phân
phối thu nhập, đặc biệt thông qua công cụ thuế thì sẽ tạo ra hai cực đối lập nhau làm
kìm hãm sự phát triển kinh tế - xã hội. Trong thực tiễn, của cải xã hội là do kết quả lao
động, đóng góp của các thành viên trong xã hội nên thành quả đó phải chia sẻ cho các
thành viên, nếu không sẽ làm mất tính công bằng.
Sử dụng thuế làm công cụ quản lý, điều tiết vĩ mô đối với nền kinh tế là một sự
cần thiết khách quan đối với mọi Nhà nớc. Nhng mức độ và nội dung sử dụng công cụ
thuế để quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế ở các nớc thì không hoàn toàn giống nhau,
nó tuỳ thuộc vào từng Nhà nớc nhất định, với tình hình kinh tế xã hội nhất định và
định hớng phát triển kinh tế cụ thể của từng thời kỳ lịch sử. Chính sách thuế có ảnh h-
ởng trực tiếp đến giá cả, quan hệ cung cầu... Thông qua cơ chế thuế, Nhà nớc có thể
chủ động phát huy tác dụng điều hành nền kinh tế, co hẹp hay khuếch trơng thuế vào
lúc hoàn cảnh quá thịnh vợng hay suy thoái.
Nh vậy công cụ thuế có những vai trò quan trọng giúp Nhà nớc quản lý nền
kinh tế - xã hội, có thể là công cụ thúc đẩy hay kìm hãm sự phát triển nền kinh tế.
Điểm khác biệt nổi bật giữa thuế và khoản phí, lệ phí khác là tính không hoàn
trả trực tiếp. Nghĩa là khoản đóng góp của công dân bằng hình thức thuế không đòi hỏi
phải hoàn trả đúng bằng số lợng và khoản thu mà Nhà nớc thu đợc từ công dân đó nh
là một khoản vay mợn. Khoản thuế này sẽ đợc hoàn trả cho ngời nộp thuế thông qua
cơ chế đầu t của NSNN, cho sản xuất... Tuy vậy, việc hoàn trả này thờng không tuân
thủ theo nguyên tắc ngang giá.
Hệ thống thuế của mỗi quốc gia bao gồm nhiều loại thuế. Nếu phân loại theo
tính chất, các loại thuế đợc chia thành: thuế trực thu và thuế gián thu.
Thuế trực thu: là loại thuế mà ngời trực tiếp nộp thuế đồng thời là ngời chịu
thuế nh thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập đối với ngời có thu nhập cao...
Thuế gián thu: là hình thức thu thuế gián tiếp qua một ngời khác hay nói khác
đi ngời chịu thuế là ngời tiêu dùng, nhng số thuế đó đợc thu qua các cá nhân hay các

tổ chức kinh tế hoạt động kinh doanh sản xuất hay dịch vụ, thông qua việc đánh thuế
vào số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đợc thực hiện nh thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu...
Nếu phân loại theo đối tợng đánh thuế, thuế gồm các loại:
Thuế đánh vào hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ: nh thuế GTGT...
Thuế đánh vào sản phẩm, hàng hoá nh thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế XK, NK...
Thuế đánh vào thu nhập nh thuế TNDN...
Thuế đánh vào tài sản nh thuế nhà, đất...
Thuế đánh vào việc sử dụng một số tài sản của Nhà nớc nh thuế tài nguyên,
chế độ thu về sử dụng vốn NSNN...
ở Việt Nam, quá trình thực hiện công cuộc đổi mới dới sự lãnh đạo của Đảng,
công cụ thuế đã có bớc cải cách quan trọng và mang lại những kết quả đáng khích lệ
cả về yêu cầu thu NSNN và quản lý điều tiết vĩ mô nền kinh tế, đã góp phần quan
trọng làm ổn định tình hình kinh tế - xã hội, tạo ra những tiền đề cần thiết để chuyển
nền kinh tế sang một thời kỳ phát triển mới: đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nớc. Tuy nhiên, đổi mới là một quá trình từ t duy lý luận đến áp dụng vào thực tế
để hoàn thiện dần, bảo đảm cho cơ chế quản lý nói chung, thuế nói riêng luôn phù hợp
với tình hình kinh tế xã hội, nhằm đạt mục tiêu đề ra cho từng thời kỳ. Hệ thống chính
sách thuế hiện hành của Việt Nam đợc ban hành từ năm 1990, với những bổ sung, sửa
đổi có nhiều chắp vá và cũng bộc lộ những nhợc điểm, vì vậy cần thiết phải tiếp tục
đổi mới và hoàn thiện nhằm phát huy mạnh mẽ hơn vai trò quản lý và điều tiết vĩ mô
của công cụ thuế đối vói nền kinh tế.
2. Nội dung các sắc thuế trong hệ thống chính sách thuế Việt Nam hiện
hành.
Thuế là một biện pháp tài chính của Nhà nớc mang tính cỡng chế và tính pháp
lý cao. Nó có vai trò tạo lập nguồn thu cho NSNN, góp phần điều hoà thu nhập, thực
hiện bình
đẳng, công bằng xã hội, đặc biệt là vai trò quản lý và điều tiết nền kinh tế vĩ mô của
Nhà nớc. Đây là một lĩnh vực hết sức phức tạp và nhạy cảm, đặc biệt trong nền kinh tế
thị trờng hiện nay. Nhận biết đợc sự quan trọng này, Đảng và Chính phủ đã không

ngừng quan tâm chú ý tới công tác đổi mới hệ thống thuế. Chủ trơng cải cách hệ thống
thuế của Nhà nớc ta đã đợc khởi xớng từ năm 1989.
Ngày 1/10/1990, một hệ thống Pháp luật, pháp lệnh về thuế áp dụng thống nhất
trong cả nớc đợc ban hành. Và cho đến ngày 1/1/1999, hệ thống thuế GTGT và thuế
TNDN bắt đầu có hiệu lực (thay thế cho thuế doanh thu và thuế lợi tức). Trong quá
trình áp dụng, hệ thống chính sách thuế cũng thờng xuyên đợc sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp với thực trạng của nền kinh tế, đảm bảo yêu cầu dễ hiểu, dễ làm, khắc phục
dần những chắp và thiếu hệ thống trong nhiều năm qua...
Tuy nhiên hệ thống thuế hiện hành còn có nhiều tồn tại nh cha bao quát hết các
nguồn thu, diện thu, sử dụng từng sắc thuế còn tách rời nhau, sử dụng sắc thuế này
thay cho sắc thuế khác nên thuế suất thờng rất cao, kích thích trốn lậu thuế, hạn chế
tác dụng chính của từng sắc thuế trong việc quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Hiện nay, hệ thống thuế ở Việt Nam bao gồm 10 sắc thuế (tính từ năm 1999):
Thuế giá trị gia tăng,
Thuế tiêu thụ đặc biết,
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu,
Thuế thu nhập doanh nghiệp,
Thuế môn bài,
Thuế sử dụng đất nông nghiệp
Thuế tài nguyên,
Thuế nhà, đất,
Thuế thu nhập đối với ngời có thu nhập cao,
Chế độ thu sử dụng vốn ngân sách Nhà nớc.
Ngoài các loại thuế còn có phí, lệ phí nh: lệ phí trớc bạ, lệ phí công chứng, lệ
phí hải quan, án phí, lệ phí toà án...
2.1. Thuế giá trị gia tăng (GTGT)
Khái niệm: Thuế GTGT là loại thuế gián thu đợc tính trên khoản giá trị tăng
thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lu thông đến tiêu
dùng.
Thuế GTGT có nguồn gốc từ thuế doanh thu.

Xét về bản chất, thuế GTGT do các nhà sản xuất, doanh nghiệp nộp hộ ngời
tiêu dùng thông qua việc tính gộp thuế này vào giá bán mà ngời tiêu dùng phải thanh
toán.
Giá tính thuế GTGT
Giá hàng hoá nhập khẩu tại cửa khẩu VN (CIF)
Thuế nhập khẩu
=
+
Giá chưa có thuế GTGT
Giá thanh toán thực tế
ưưưưưưưưưưưưưưưưưưưưưưưưưưưưưưưưưưưưưưưưưưưưưưưưưưưưưưưưưưưưưưưư
1 + Thuế suất thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ
=
Đối tợng nộp thuế: Bao gồm các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức
tổ chức kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác có nhập khẩu hàng hoá thuộc diện
chịu thuế GTGT, gọi chung là ngời nhập khẩu.
Căn cứ tính thuế GTGT.
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất.
Giá tính thuế GTGT:
Nguyên tắc chung: Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất kinh doanh bán
ra hoặc cung ứng cho đối tợng khác là giá bán cha có thuế GTGT. Cụ thể:
Đối với hàng nhập khẩu là giá nhập khẩu tại cửa khẩu Việt Nam (CIF) cộng
(+) với thuế nhập khẩu.
Hàng hoá dịch vụ dùng để trao đổi, sử dụng nội bộ, biếu tặng... giá tính thuế
GTGT đợc xác định theo giá tính thuế của hàng hoá dịch vụ cùng loại hoặc tơng đơng
tại thời điểm phát sinh hoạt động này.
Hoạt động cho thuê tài sản bao gồm cho thuê nhà, xởng, kho tàng... giá tính
thuế GTGT là giá cho thuê cha có thuế GTGT.
Trờng hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê theo từng kỳ hoặc trả trớc tiền

thuê cho một thời hạn thuê thì thuế GTGT tính trên số tiền thuê trả từng kỳ hoặc trả tr-
ớc.
Đối với hoạt động bán hàng theo phơng thức trả góp, giá tính thuế là giá bán
cha có thuế GTGT của hàng hoá xuất bán theo giá bán trả một lần (không bao gồm lãi
trả góp).
Đối với hàng hoá, dịch vụ có tính chất đặc thù đợc dùng chứng từ thanh toán
ghi giá thanh toán là giá đã có thuế nh tem bu điện, vé cớc vận tải, vé sổ xố kiến
thiết... giá cha có thuế đợc tính nh sau:
Mức thuế GTGT phải nộp
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Thuế GTGT đầu ra
= ư
Thuế GTGT đầu ra
Số lượng hàng hoá, dịch vụ tiêu thụĐơn giá tính thuế đơn vị
Thuế suất thuếGTGT= *
*
Thuế suất:
Thuế suất là linh hồn của một sắc thuế, nó đợc xây dựng trên cơ sở nền tảng là
một thực trạng nền kinh tế xã hội của một đất nớc, nhng đồng thời nó cũng thể hiện đ-
ờng lối chính sách của Chính phủ nớc đó trong từng thời kỳ nhằm phục vụ đắc lực cho
việc thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong thời kỳ đó. Nếu hệ thống thuế
suất hợp lý sẽ có tác dụng kích thích sản xuất kinh doanh phát triển, ngợc lại, nếu thuế
suất quá cao sẽ gây hiện tợng trốn lậu thuế, kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế
quốc dân, làm thất thu ngân sách, và có thể còn xuất hiện nhiều ảnh hởng xấu khác
đến nền kinh tế xã hội.
Theo quy định tại Điều 8 Luật thuế GTGT và Điều 7 Nghị định số 79/2000/NĐ-
CP của Chính phủ thì thuế suất thuế GTGT bao gồm 4 mức: 0%, 5%, 10%, 20% tuỳ
theo mặt hàng và ngành sản xuất kinh doanh.
Phơng pháp tính thuế GTGT.
Thuế GTGT đợc tính theo một trong hai phơng pháp: phơng pháp khấu trừ

thuế và phơng pháp tính trực tiếp trên GTGT.
a) Phơng pháp khấu trừ thuế
Đối tợng áp dụng:
Các đơn vị, tổ chức kinh doanh đợc tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
thuế là những đơn vị đã thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hoá đơn, chứng từ,
đó là: DNNN, DN có vốn đầu t nớc ngoài, DN t nhân, công ty cổ phần, hợp tác xã và
các tổ chức kinh doanh khác.
Cách tính thuế:
Mức thuế GTGT phải nộp đợc tính theo công thức sau đây:
Trong đó:
Thuế GTGT đầu ra đợc tính theo công thức sau:
Số thuế GTGT phải nộp
Giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ
Thuế suất thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ đó
=
*
GTGT của hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ
Giá trị hàng hoá, dịch vụ bán trong kỳ (1)
Trị giá mua vào của hàng hoá, dịch vụ phân bổ cho lượng hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ (2)
=
ư
Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT phát sinh trong tháng nào thì đợc kê khai khấu trừ toàn
bộ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn
lại trong kho.
Cơ sở nộp thuế phải có chứng từ xác minh tổng số thuế đợc khấu trừ:
Thuế GTGT ghi trên hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ.
Chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hoá nhập khẩu.
b) Phơng pháp tính thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng.
Đối tợng áp dụng:

Các tổ chức cá nhân cha thực hiện đầy đủ điều kiện về kế toán, hoá đơn,
chứng từ để tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ nh: cá nhân sản xuất kinh
doanh là ngời Việt Nam; tổ chức, cá nhân nớc ngoài kinh doanh ở Việt Nam không
theo Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam.
Các cơ sở kinh doanh vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ.
Cách tính thuế:
Số thuế GTGT phải nộp đợc tính theo công thức sau:
Trong đó:
(1) Tính theo giá bán thực tế bên mua phải thanh toán cho bên bán bao gồm cả
thuế GTGT và các khoản phải phụ thu, phí thu thêm mà bên mua phải trả.
(2) Bao gồm:
Trị giá mua vào của hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.
Các chi phí về dịch vụ mua ngoài (bao gồm cả thuế GTGT) phân bổ cho
hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.
Ngoài ra, đối với các hộ kinh doanh thực hiện cha đầy đủ hoặc cha thực hiện
chế độ chứng từ, hoá đơn mua bán hàng hoá, dịch vụ thì cơ quan thuế căn cứ vào tình
Mức thuế GTGT phải nộp
Doanh thu thực tế hoặc doanh thu khoánTỉ lệ % giá trị gia tăng
Thuế suất thuế GTGT
=
*
*
hình kinh doanh của từng hộ ấn định doanh thu tính thuế và tỉ lệ % GTGT tính trên
doanh thu để làm căn cứ tính thuế.
Hoàn thuế
Theo chế độ hiện hành, các trờng hợp sau đây đợc đề nghị hoàn thuế:
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế theo phơng pháp khấu trừ đợc hoàn
thuế trong các trờng hợp sau: Có số thuế đầu vào đợc khấu trừ của 3 tháng liên tiếp th-
ờng xuyên lớn hơn số thuế đầu ra phát sinh ở các tháng đó...
Giảm thuế GTGT.

Đối tợng đợc xét giảm thuế GTGT là các cơ sở sản xuất, xây dựng, vận tải bị lỗ
do mức thuế GTGT phải nộp lớn hơn mức thuế phải nộp tính theo thuế doanh thu trớc
đây.
Thuế GTGT chỉ đợc giảm từng năm tính theo năm dơng lịch và chỉ thực hiện
trong 3 năm (từ năm 1999 đến năm 2001).
Đăng ký, kê khai nộp thuế và quyết toán thuế GTGT.
Cơ sở kinh doanh phải đăng ký nộp thuế GTGT với cơ quan thuế trực tiếp quản
lý theo hớng dẫn của cơ quan thuế.
Cơ sở sản xuất kinh doanh và ngời nhập khẩu hàng hoá phải có trách nhiệm kê
khai thuế GTGT phải nộp theo quy định.
Cơ sở kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT phải lập và gửi cho cơ
quan thuế tờ khai thuế GTGT từng tháng kèm theo bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua
vào, bán ra theo mẫu quy định để làm căn cứ xác định số thuế phải nộp của tháng cho
cơ quan thuế.
Cơ sở nhập khẩu phải kê khai và nộp tờ khai thuế GTGT theo từng lần nhập
khẩu cùng với việc kê khai thuế nhập khẩu với cơ quan thuế nơi cửa khẩu nhập.
Đối với cơ sở kinh doanh thực hiện nộp thuế hàng tháng theo thông báo nộp
thuế của cơ quan thuế, thời hạn nộp thuế của tháng chậm nhất không quá ngày 25 của
tháng tiếp theo.
Cơ sở kinh doanh phải thực hiện quyết toán thuế hàng năm với cơ quan thuế.
Năm quyết toán thuế đợc tính theo năm dơng lịch. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày
Thuế TTĐB phải nộp
Số lượng hàng hoá tiêu thụ hoặc NK
Giá tính thuế đơn vị Thuế suất
=
* *
kết thúc năm, cơ sở kinh doanh phải nộp báo cáo quyết toán thuế cho cơ quan thuế và
phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào ngân sách trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nộp
báo cáo quyết toán. Nếu nộp thừa thì đợc trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo.
Nh vậy, so với thuế doanh thu thì thuế GTGT có u điểm chính nh sau:

Thuế GTGT khắc phục đợc việc tính thuế trùng lắp của thuế doanh thu, vì
vậy tạo điều kiện để mở rộng sản xuất, lu thông hàng hoá, dịch vụ.
Thuế GTGT có tác dụng khuyến khích mạnh mẽ hơn so với thuế doanh thu
đối với các hoạt động xuất khẩu hàng hoá và đầu t.
Thuế GTGT thể hiện rõ hơn là loại thuế gián thu do ngời tiêu dùng chịu và
không ảnh hởng trực tiếp tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của cơ sở kinh
doanh.
Thuế GTGT thúc đẩy các cơ sở kinh doanh thực hiện tốt chế độ hạch toán
kinh tế, mua bán hàng có hoá đơn, chứng từ.
2.2- Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB).
Thuế TTĐB là loại thuế thu trên giá trị của một số hàng hoá đợc xem là đặc
biệt.
Đối tợng nộp thuế: Là các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế, đoàn
thể xã hội, các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Đầu t nớc ngoài tại Việt
Nam có nhập khẩu hay sản xuất các mặt hàng kinh doanh dịch vụ thuộc đối tợng chịu
thuế TTĐB.
Cách tính thuế TTĐB:
Cơ sở sản xuất hàng hoá thuộc diện chịu thuế TTĐB phải nộp thuế TTĐB và
không phải nộp thuế GTGT đối với hàng hoá này ở khâu sản xuất.
Căn cứ tính thuế đối với hàng hoá thuộc diện chịu thuế TTĐB là số lợng hàng
hoá, dịch vụ chịu thuế; giá tính thuế và thuế suất.
Giá tính thuế:
Giá tính thuế TTĐB
Giá bán hàng
1 + thuế suất
=
Đối với hàng hoá sản xuất trong nớc: Là giá do cơ sở sản xuất mặt hàng chịu
thuế TTĐB bán ra tại nơi sản xuất cha tính thuế TTĐB.
Đối với hàng hoá nhập khẩu: Giá tính thuế TTĐB đối với hàng nhập khẩu =
Giá tính thuế NK + thuế NK.

Thuế suất thuế TTĐB áp dụng đối với từng mặt hàng đợc quy định tại Biểu thuế
TTĐB. VD: Rợu từ 15% đến 90%; Bia từ 70% đến 90%...
Giảm thuế TTĐB
Đối với các đơn vị sản xuất gặp khó khăn do thiên tai, địch hoạ tai nạn bất ngờ;
các đơn vị mở rộng sản xuất mà bị thua lỗ thì đợc xét miễn giảm thuế TTĐB nhng mức
giảm không quá 30% số thuế phải nộp và thời hạn giảm không quá 2 năm.
Đăng ký, kê khai nộp thuế.
Cơ sở sản xuất hàng hoá kinh doanh dịch vụ chịu thuế TTĐB phải đăng ký nộp
thuế với cơ quan thuế nơi sản xuất, kinh doanh theo quy định về đăng ký thuế và hớng
dẫn của cơ quan thuế.
Cơ sở sản xuất hàng hoá, kinh doanh dịch vụ chịu thuế TTĐB hàng tháng phải
nộp tờ khai thuế cho cơ quan thuế và nộp thuế theo thông báo nộp thuế của cơ quan
thuế.
Đối với cơ sở nhập khẩu hàng hoá phải nộp thuế theo từng lần nhập khẩu tại nơi
kê khai nộp thuế nhập khẩu.
Thuế TTĐB đợc sử dụng nh một công cụ hớng dẫn tiêu dùng đối với hàng hoá,
dịch vụ nhằm khuyến khích việc tiết kiệm trong tiêu dùng các mặt hàng hoá thiết yếu.
Từ đó tăng khả năng đầu t vốn cho nền kinh tế.
2.3.Thuế xuất khẩu, nhập khẩu (XK, NK).
Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân có hàng hoá
thuộc danh mục hàng hoá chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu đều là đối tợng nộp thuế.
Về bản chất, thuế xuất khẩu, nhập khẩu là thuế gián thu tức là thuế đánh vào
ngời tiêu dùng cuối cùng của hàng hoá.
Trờng hợp xuất, nhập khẩu uỷ thác thì tổ chức nhận uỷ thác (bên nhận uỷ thác)
là đối tợng nộp thuế xuất, nhập khẩu.
Thuế xuất khẩu (hoặc nhập khẩu) phải nộp
Số lượng mặt hàng chịu thuế kê khai trong tờ khai hàng hoáGiá tính thuế bằng VND Thuế suất
=
*
*

Hàng hoá là đối tợng chịu thuế xuất, nhập khẩu theo quy định bao gồm hàng
hoá xuất, nhập khẩu của các tổ chức kinh tế trong và ngoài nớc xuất, nhập khẩu qua
biên giới Việt Nam (trừ hàng vận chuyển quá cảnh, hàng tạm nhập tái xuất, hàng viện
trợ nhân đạo, hàng từ nớc ngoài nhập khẩu vào khu chế xuất hay từ khu chế xuất xuất
ra nớc ngoài hoặc từ khu chế xuất này sang khu chế xuất khác trong lãnh thổ Việt
Nam...).
Căn cứ và công thức tính thuế.
Thuế xuất, nhập khẩu đợc tính căn cứ vào số lợng từng mặt hàng xuất khẩu,
nhập khẩu, giá tính thuế và thuế suất từng mặt hàng. Cách tính số thuế phải nộp nh
sau:
Trong đó:
Giá tính thuế:
Giá tính thuế xuất khẩu là giá bán tại cửa khẩu đi theo hợp đồng (giá FOB).
Giá tính thuế nhập khẩu là giá mua tại cửa khẩu đến kể cả phí vận tải, phí
bảo hiểm theo hợp đồng (giá CIF).
Trong trờng hợp mua, bán hàng theo các phơng thức khác thì giá tính thuế phải
dựa vào các chứng từ hợp lệ (biên lai, vận đơn, LC...) hoặc theo thoả thuận riêng về
thuế giữa chính phủ Việt Nam với nớc ngoài. Đối với các hợp đồng mua, bán theo ph-
ơng thức trả chậm, giá tính thuế là giá mua (bán) đã trừ phần lãi trả chậm. Riêng với
các khu chế xuất, giá tính thuế là giá thực tế đã mua hay đã bán tại cửa khẩu khu chế
xuất.
Thuế suất:
Thuế suất thuế xuất khẩu: đợc thể hiện trên biểu thuế thuế xuất khẩu.
Thuế suất thuế nhập khẩu: gồm thuế suất thông thờng, thuế suất u đãi và
thuế suất u đãi đặc biệt đợc quy định trên các biểu thuế thuế nhập khẩu.
Việc phân loại các mức thuế suất khác nhau của thuế xuất, nhập khẩu thể hiện
rõ vai trò điều tiết sản xuất và lu thông hàng hoá của loại thuế này.
Miễn giảm thuế
TN chịu thuế trong kỳ tính thuếDT để tính TN chịu thuế trong kỳ tính thuếCF hợp lý trong kỳ tính thuế
TN chịu thuế khác (nếu có)trong kỳ tính thuế

= ư +
Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu quy định miễn giảm thuế đối với hàng viện trợ
không hoàn lại, hàng tạm nhập tái xuất, hàng là vật t, nguyên vật liệu nhập khẩu để gia
công cho nớc ngoài...
2 .4. Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN).
Thuế TNDN là một loại thuế trực thu đánh vào phần thu nhập.
Đối tợng nộp thuế TNDN: Bao gồm những tổ chức, cá nhân sản xuất kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập đều phải nộp thuế TNDN.
Cách tính thuế TNDN.
Căn cứ tính thuế là thu nhập chịu thuế và thuế suất.
Thuế TNDN = TN chịu thuế trong kỳ tính thuế * thuế suất
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung ứng
dịch vụ (không có thuế GTGT) bao gồm cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở sản xuất
kinh doanh đợc hởng.
Chi phí hợp lý đợc khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:
+ Khấu hao TSCĐ
+ Chi phí NL,VL, nhiên liệu, năng lợng, hàng hoá sử dụng vào sản xuất
kinh doanh dịch vụ liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế trong kỳ.
+ Chi phí tiền lơng, tiền công, tiền ăn ca, các khoản mang tính chất tiền
lơng, tiền công.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Chi cho lao động nữ, chi bảo hộ lao động, chi bảo vệ cơ sở kinh doanh,
trích nộp KPCĐ.
+ Trích nộp quỹ BHXH, BHYT.
+ Chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh dịch vụ của ngân hàng,
các tổ chức tín dụng.
+ Trích các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng công nợ
khó đòi, dự phòng giảm giá chứng khoán tại doanh nghiệp.
+ Trợ cấp thôi việc cho ngời lao động.
+ Chi về tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ.

+ Chi trả hộ tiền thuê nhà ở cho ngời lao động.
+ Các khoản thuế, phí, lệ phí có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh, dịch vụ.
Thu nhập chịu thuế khác: Chênh lệch về mua, bán chứng khoán, Thu nhập từ
chuyển nhợng, thanh lý, cho thuê tài sản, Lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn...
Thuế suất thuế TNDN:
Đối với các cơ sở kinh doanh trong nớc và các tổ chức cá nhân nớc
ngoài kinh doanh ở Việt Nam không theo Luật Đầu t nớc ngoài tại Việt Nam thì áp
dụng mức thuế suất 32%.
Ngoài ra còn có các mức thuế suất 25%, 5%, 7%, 10%, 50% tuỳ vào
các loại hình doanh nghiệp và lĩnh vc kinh doanh.
Miễn giảm thuế và hoàn thuế.
Theo chế độ hiện hành, các cơ sở kinh doanh, sản xuất, dịch vụ mới thành lập,
đầu t dây chuyền sản xuất mới, cơ sở kinh doanh di chuyển đến miền núi hải đảo,
vùng khó khăn... đợc miễn thuế TNDN từ 1-4 năm đầu và đợc giảm 50% số thuế
TNDN phải nộp trong khoảng thời gian từ 2-9 năm tiếp theo.
Việc hoàn thuế đợc áp dụng đối với các nhà đầu t nớc ngoài dùng thu nhập đợc
chia để tái đầu t.
Tỷ lệ hoàn thuế thu nhập là 50%,70%,100% số thuế đã nộp đối với các trờng
hợp áp dụng thuế suất thu nhập là 20%, 15%, 10% trong thời hạn quy định.
Kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế TNDN.
Kê khai thuế: Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm kê khai và nộp tờ khai thuế tạm
nộp cả năm cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý chậm nhất vào 25/1 hàng năm.
Căn cứ để kê khai là kết quả kinh doanh năm trớc và khả năng kinh doanh năm
tiếp theo.
Nộp thuế:
Cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ
tạm nộp thuế hàng quý theo thông báo thuế của cơ quan thuế chậm nhất vào ngày cuối
quý.
Cơ sở kinh doanh cha thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn,

chứng từ, kê khai và nộp thuế hàng tháng theo thông báo của cơ quan thuế chậm nhất
vào ngày 25 của tháng sau.
Số tiền thu sử dụng vốn phải nộp trong kỳ
Tổng số vốn thuộc diện phải nộp thu sử dụng vốn
Tỷ lệ thu
*
Tổng số vốn thuộc diện phải nộp thu sử dụng vốn
Số vốn ngân sách đầu kỳ
Số vốn ngân sách tăng thêm trong kỳSố vốn ngân sách giảm đi trong kỳ
= +
ư
Quyết toán thuế: Cơ sở kinh doanh phải quyết toán thuế TNDN hàng năm tính
theo năm dơng lịch. Thời hạn nộp báo cáo quyết toán thuế cho cơ quan thuế là 60 ngày
kể từ ngày kết thúc năm dơng lịch.
Luật thuế TNDN có hiệu lực từ ngày 1/1/99, thay thế thuế lợi tức trớc đây có
những u điểm sau:
Thuế TNDN bao quát và điều tiết đợc tất cả các khoản thu nhập đã, đang và
sẽ phát sinh của cơ sở kinh doanh hoạt động trong nền kinh tế thị trờng theo định hớng
XHCN ở nớc ta.
Thông qua việc u đãi về thuế suất, về miễn giảm thuế đã khuyến khích các
nhà đầu t nớc ngoài đầu t vào Việt Nam, khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong nớc
tiết kiệm để dành vốn cho đầu t phát triển sản xuất, kinh doanh.
Từng bớc thu hẹp sự phân biệt giữa đầu t nớc ngoài và đầu t trong nớc, giữa
DNNN và DNTN, đảm bảo sự bình đẳng trong sản xuất, kinh doanh, phù hợp với chủ
trơng phát triển kinh tế nhiều thành phần ở Việt Nam.
Hệ thống hoá những quy định u đãi về thuế trong các luật khác vào luật thu
nhập kinh doanh, đảm bảo sự rõ ràng, thống nhất trong việc thực hiện các chế độ u đãi
thuế.
2.5. Thu sử dụng vốn.
Thu về sử dụng vốn đối với các tổ chức kinh tế là khoản thu tính trên vốn (bao

gồm cả vốn cố định và vốn lu động) do NSNN cấp và có nguồn gốc từ NSNN (gọi
chung là vốn NSNN cấp).
Đối tợng nộp về thu sử dụng vốn là các tổ chức kinh doanh hạch toán kinh tế
độc lập có sử dụng vốn ngân sách đều phải nộp tiền thu sử dụng vốn ngân sách nếu
hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Ngợc lại, nếu doanh nghiệp hoạt động kinh doanh không có lợi nhuận thì không
phải nộp tiền thu sử dụng vốn cho NSNN.
Tiền thu sử dụng vốn ngân sách đợc tính theo công thức sau:
Trong đó:
Số thuế nhà, đất phải nộp
Diện tích nhà đất tính thuế
Giá tính thuế từng hạng đất, hạng nhà
Thuế suất
=
*
*
Tỷ lệ thu về sử dụng vốn ngân sách phân theo ngành nghề từ 0.2% - 0.5% một
tháng tuỳ theo ngành nghề.
Doanh nghiệp có trách nhiệm kê khai nộp tiền thu sử dụng vốn hàng tháng
chậm nhất vào ngày 5 tháng sau.
2.6.Thuế môn bài.
Đối tợng nộp thuế môn bài là mọi cơ sở kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam trừ
các đối tợng phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp. Thông qua thuế môn bài giúp
Nhà nớc quản lý tình hình sản xuất kinh doanh của các cơ sở.
Căn cứ tính thuế là thu nhập/ tháng, năng lực kinh doanh và kết quả kinh doanh
của cơ sở:
Biểu 1: Biểu thuế môn bài:
Bậc thuế Thu nhập một tháng Mức thuế cả năm
1 Trên 1.250.000đ 850.000đ
2 Trên 900.000đ đến 1.250.000đ 550.000đ

3 Trên 600.000đ đến 900.000đ 325.000đ
4 Trên 350.000đ đến 600.000đ 165.000đ
5 Trên 150.000đ đến 350.000đ 60.000đ
6 Dới 150.000đ 25.000đ
Thuế môn bài phải nộp hàng năm, mỗi năm một lần, vào đầu năm.
2.7. Thuế nhà, đất.
Thuế nhà, đất là thuế thu đối với nhà và đối với đất ở, đất xây dựng công trình
nhằm tăng cờng quản lý Nhà nớc đối với việc xây dựng và sử dụng nhà ở, khuyến
khích tổ chức, cá nhân sử dụng đất tiết kiệm phù hợp với Luật đất đai, động viên sự
đóng góp của chủ sở hữu nhà và ngời sử dụng nhà, đất vào ngân sách Nhà nớc.
Hiện nay, Nhà nớc tạm thời cha thu thuế nhà và cha quy định về thuế nhà.
Đối tợng nộp thuế đất: là tất cả các tổ chức, cá nhân có sử dụng đất ở, đất xây
dựng công trình đều phải nộp thuế đất.

×