Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

sáng kiến kinh nghiệm năm học 2015 2016 thcs phan đình giót

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (375.4 KB, 26 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Phần thứ nhất</b>
<b>ĐẶT VẤN ĐỀ</b>


Mơn Hố học là một trong những mơn có vị trí quan trọng trong chưng trình
giáo dục ở trường trung học cơ sở. Mơn Hóa ở trường trung học cơ sở cung cấp
cho học sinh những kiến thức cơ bản, có hệ thống, tương đối tồn diện về lĩnh
vực hố học, nó góp phần vào việc phát triển tư duy khoa học của học sinh, nó
rèn cho học sinh những phẩm chất cơ bản: tỉ mỉ, cẩn thận, tiết kiệm, đoàn kết,
hợp tác; giúp xây dựng cho các em một thế giới quan khoa học đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao về tiến bộ của khoa học công nghệ.


Qua giảng dạy môn Hố học ở trường trung học cơ sở (THCS), tơi nhận thấy
những năm học gần đây có nhiều học sinh chỉ chú trọng vào học tập hai mơn
Văn, Tốn để thi vào trung học phổ thơng (THPT) vì ở Hà Nội chưa qui định
thi môn thứ ba như các tỉnh bạn nên các em ít quan tâm đến các bộ mơn khác
trong đó có mơn Hóa học (mặc dù đây là môn khoa học tự nhiên rất mới, đến
lớp 8 các em mới được học và tương đối khó). Mặt khác thời lượng dành cho
mơn Hố học ở bậc THCS là 2tiết/tuần không phải là nhiều. Và kiến thức, kỹ
năng của các em chủ yếu được rèn luyện ở trên lớp. Thực tế một tiết học hố
học khơng những cung cấp cho học sinh các khái niệm, tính chất hố học cơ bản
mà cịn rèn cho học sinh các thao tác thí nghiệm nên mỗi tiết học hố học
thường diễn ra với cường độ rất cao. Chính vì thế dù đã cố gắng nhưng nhiều
học sinh vẫn lúng túng khi tiến hành thí nghiệm và khi giải các bài tập hố học;
một số học sinh trung bình - yếu cịn khơng nắm bắt kịp nhiệm vụ cơ giáo đề ra,
khơng thể tìm được hướng thực hiện những nhiệm vụ khó nên có tâm lý sợ mơn
Hố học. Điều này khiến việc phối hợp giữa giáo viên và học sinh đặc biệt là với
học sinh trung bình, trung bình– yếu trở nên khó khăn. Chính vì vậy việc giáo
viên thiết kế tiết học Hoá học trong 45 phút nhằm phát huy được tính tích cực
của nhiều học sinh đảm bảo cho học sinh nắm bắt và giải quyết được nhiều
nhiệm vụ trong tiết học phù hợp với sức mình ( như làm thí nghiệm hố học,
phát hiện các kiến thức mới, hiểu được các khái niệm, vận dụng được kiến thức


đã học để giải thích các hiện tượng thực tế và làm được bài tập vận dụng)… là
vấn đề mà tôi trăn trở. Tôi đã kết hợp sử dụng các phương tiện hiện đại để hỗ
trợ, kết hợp với thiết kế và sử dụng một số mẫu Phiếu học tập trong các tiết dạy
của mình và thấy một số dấu hiệu tương đối khả quan. Bởi vậy tôi xin đưa ra
một vài kinh nghiệm trao đổi với các các đồng nghiệp về vấn đề:


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b> Phần thứ hai</b>


<b>GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ</b>


<b>1. Những nội dung lí luận liên quan trực tiếp đến vấn đề nghiên cứu. </b>


Sử dụng phiếu học tập là một kỹ thuật dạy học trực tiếp, được áp dụng trong
phương pháp dạy học hợp tác, dạy học theo nhóm, dạy học tìm tịi và giải
quyết vấn đề, dạy học theo dự án và chủ đề tích hợp, trong các mơ hình dạy
học hiện đại, hướng vào người học. Sự kết hợp kĩ thuật này với những kĩ thuật
dạy học khác trong các kiểu phương pháp dạy học dựa vào người học và hoạt
động của người học nhằm đổi mới q trình dạy học hiện nay.


Đơn giản có thể coi Phiếu học tập là phiếu giao việc của giáo viên cho học
sinh, phiếu hướng dẫn học sinh làm việc. Song để thực hiện vấn đề này bên
cạnh những thuận lợi cũng gặp rất nhiều khó khăn.


<b>a. Thuận lợi:</b>


Trường Trung học cơ sở Phan Đình Giót là một trường ở trung tâm Quận
Thanh Xuân- Hà Nội, được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, nhà trường đã có
được một cơ sở vật chất tương đối khang trang với phịng học bộ mơn Hố được
trang bị các phương tiện hỗ trợ dạy học hiện đại như: máy tính, máy đa vật thể,
projecter. Chính vì vậy việc sử dụng Phiếu học tập trong tiết học là tương đối


thuận lợi.


<b>b. Khó khăn:</b>


<b>Người giáo viên dạy Hố học ngồi việc chuẩn bị giáo án trước khi lên lớp</b>
còn phải chuẩn bị dụng cụ, hố chất cho các thí nghiệm. Nhiều thí nghiệm khó
thành cơng, giáo viên cịn phải lựa chọn hố chất và tiến hành làm thử để tìm ra
cách làm đảm bảo thí nghiệm đạt hiệu quả khi lên lớp. Sử dụng phương tiện hiện đại
và phiếu học tập trong tiết học thì giáo viên Hố học lại càng thêm vất vả. Người
giáo viên phải nghiên cứu bài để thiết kế bài giảng, thiết kế phiếu học tập, lựa chọn
các nội dung, bài tập; lựa chọn cách trình bày phiếu học tập sao cho đơn giản, dễ
hiểu, phù hợp trình độ học sinh.


<b>2. Thực trạng vấn đề:</b>


Hố học là mơn học mới với học sinh THCS. Trong q trình dạy học Hoá
học, giáo viên phải tổ chức các hoạt động cho học sinh tìm hiểu kiến thức mới,
tiến hành thí nghiệm, nghiên cứu thí nghiệm và làm bài tập. Vì vậy trong mỗi
tiết hóa học u cầu học sinh phải đạt được các kỹ năng cơ bản về cách xử lý
thơng tin, làm thí nghiệm, quan sát thí nghiệm, làm bài tập vận dụng. Trước
mỗi hoạt động giáo viên đã hướng dẫn tỉ mỉ trước cả lớp bằng lời hoặc kết hợp
với giao bài trên bảng phụ. Tuy nhiên khi học sinh bắt tay vào hoạt động, các
em đều tiến hành rất chậm gây mất thời gian do không nắm bắt được đầy đủ các
yêu cầu của giáo viên (không nhớ đủ các yêu cầu, chữ trên bảng phụ xa, khó
nhìn). Đặc biệt với hoạt động làm thí nghiệm và quan sát thí nghiệm học sinh gặp
phải một số khó khăn sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

- Khơng biết cách ghi hiện tượng hoặc chưa ghi đầy đủ các hiện tượng quan sát
được.



- Do không biết cách ghi lại hiện tượng thí nghiệm nên các em gặp khó khăn
khi báo cáo kết quả thí nghiệm.


Vì thế nên hiệu quả của các bài tập cũng như các thí nghiệm hố học mà giáo
viên đưa ra cịn hạn chế.


<b>3. Các biện pháp đã tiến hành:</b>


Nhằm phát huy tính tích cực trong giảng dạy mơn Hóa học ở trường THCS tôi
đã thiết kế và sử dụng một số mẫu Phiếu học tập:


<b>- Thiết kế phiếu học tập kiểm tra bài cũ.</b>


<b>- Thiết kế phiếu học tập hướng dẫn( nghiên cứu) thí nghiệm hóa học.</b>


<b>- Thiết kế phiếu học tập tìm hiểu kiến thức thơng qua việc việc liên hệ các kiến</b>


thức cũ để phát hiện kiến thức cũ.


<b>- Thiết kế phiếu học tập củng cố.</b>


Sau đây là một số ví dụ về thiết kế và sử dụng một số mẫu Phiếu học tập được
sử dụng trong giảng dạy nhằm phát huy tính tích cực của học sinh:


<i> VD1: Phiếu học tập cho tiết 17- Bài 12: Sự biến đổi chất </i>
Khi dạy bài này, tôi sử dụng 2 loại phiếu học tập sau:


- Phiếu học tập 1sử dụng cho hoạt động 2: Tìm hiểu kiến thức mới thơng qua thí
nghiệm hố học



- Phiếu học tập 2 sử dụng cho hoạt động củng cố.


<i><b>* Thiết kế phiếu học tập 1: Để tiện cho việc thực hiện thí nghiệm và nghiên cứu</b></i>


thí nghiệm tơi thiết kế phiếu dưới dạng bảng và để phân biệt với các dạng phiếu
<i><b>khác tôi đặt tên loại phiếu này: Phiếu hướng dẫn (nghiên cứu) thí nghiệm</b></i>
<i>* Cách sử dụng phiếu học tập 1: </i>


- Tôi tổ chức cho học sinh hoạt động nhóm, tiến hành thí nghiệm nghiên cứu.
- Sau khi phát phiếu học tập cho các nhóm tơi hướng dẫn các nhóm làm thí
nghiệm và u cầu hồn thành phiếu sau:


Nhóm: ……….Lớp 8


PHIẾU HƯỚNG DẪN NGHIÊN CỨU THÍ NGHIỆM


Ti n h nh thí nghi m theo nhóm l n(10 phút) v ghi hi n tế à ệ ớ à ệ ượng quan sát được v oà
b ng sau:ả


STT Cách tiến hành thí nghiệm Hiện tượng- giải thích


Thí
nghiệm


3


-Trộn bột sắt với bột lưu huỳnh, cho vào ống
nghiệm


- Đưa ống nghiệm lại gần nam châm.



- Đun nóng ống nghiệm trên đèn cồn một lát
rồi ngừng đun.


- Đưa ống nghiệm vừa đun lại gần nam châm.
Thí


nghiệm
4


-Ống 1: Đựng đường để so sánh


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>Ưu điểm của phiếu này:</b>


- Dựa vào phiếu học sinh có thể nắm được mục tiêu của việc tiến hành thí
nghiệm.


- Phiếu tóm tắt từng bước tiến hành thí nghiệm nên nếu học sinh gặp khó khăn
trong q trình thí nghiệm thì các em có thể kiểm tra lại các bước trong phiếu.
- Học sinh cũng dễ dàng ghi lại các hiện tượng tương ứng với từng thao tác thí
nghiệm một cách nhanh chóng và chính xác hơn khi sử dụng phiếu nên khơng
mất nhiều thời gian ghi chép vì vậy các em có thể tập trung vào nhiệm vụ chính
là làm thí nghiệm và quan sát thí nghiệm.


- Do ghi đủ các hiện tượng quan sát được nên học sinh cũng tự tin hơn khi báo
cáo kết quả thí nghiệm.


- Sau khi báo cáo giáo viên có dùng máy tính chiếu phần đáp án để học sinh
quan sát. Qua đó các em có thể dễ dàng theo dõi và tự đánh giá hoạt động thí
nghiệm của nhóm mình cũng như các nhóm bạn.



<i><b> Tác dụng: Tăng hiệu quả của thí nghiệm nghiên cứu trong tiết Hố học.</b></i>


<b>Đáp án:</b>


Nhóm: ……….Lớp 8


PHIẾU HƯỚNG DẪN NGHIÊN CỨU THÍ NGHIỆM


Ti n h nh thí nghi m theo nhóm l n(10 phút) v ghi hi n tế à ệ ớ à ệ ượng quan sát được v oà
b ng sau:ả


STT Cách tiến hành thí nghiệm Hiện tượng- giải thích


Thí
nghiệm


3


-Trộn bột sắt với bột lưu huỳnh, cho vào
ống nghiệm


- Đưa ống nghiệm lại gần nam châm.
- Đun nóng ống nghiệm trên đèn cồn một
lát rồi ngừng đun.


- Đưa ống nghiệm vừa đun lại gần nam
châm.


->ống nghiệm bị nam


châm hút vì trong ống
nghiệm có sắt.


-> Hỗn hợp nóng
sáng, thu được chất
rắn màu xám đen.
-> Ống nghiệm không
bị nam châm hút vì
khơng cịn sắt.


Thí
nghiệm


4


- Ống 1: Đựng đường để so sánh


- Ống 2:Đun nóng đường trên ngọn lửa
đèn cồn


<b>-> Tinh thể màu trắng.</b>


-> Chất rắn màu đen, có
hơi nước trên thành ống
nghiệm.


Sau đó giáo viên gợi ý để học sinh phát hiện ra các chất mới- chất có tính chất
khác so với các chất ban đầu (chất rắn màu xám không bị nam châm hút và chất
rắn màu đen, hơi nước).



Dựa vào kiến thức đã học về hiện tượng vật lý giáo viên hỏi: Các hiện tượng
ở thí nghiệm 3; 4 có phải là hiện tượng vật lý không?


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

GV giới thiệu các hiện tượng ở thí nghiệm 3, 4 là hiện tượng hoá học và yêu
cầu học sinh rút ra định nghĩa về hiện tượng hoá học.


Sau khi dạy xong bài học để kiểm tra và đánh giá được sự tiếp thu kiến thức
<i><b>của học sinh tôi dùng phiếu học tập 2 cho hoạt động củng cố: “Phiếu học tập</b></i>


<i><b>củng cố- phiếu bài tập”. Tôi phân loại học sinh: Với học sinh trung bình- yếu</b></i>


<i>tơi phát phiếu bài tập 1. Đối với học sinh khá giỏi tôi yêu cầu các em làm bài</i>
<i><b>tập trong phiếu bài tập 2. Học sinh làm bài cá nhân, sau đó tơi u cầu các em</b></i>
chấm chéo: học sinh làm phiếu 1 chấm bài cho học sinh làm phiếu 2 và ngược
lại.


Họ và tên:...Lớp:...
PHIẾU BÀI TẬP 1(TiẾT17)


Điền các từ thích hợp vào chỗ trống để được câu hồn chỉnh:


Với các...(1)... có thể xảy ra những biến đổi thuộc hai loại hiện tượng.
Khi có sự thay đổi về ...(2... mà (3).... vẫn giữ nguyên thì biến đổi thuộc loại
hiện tượng..(4)...cịn khi có sự biến đổi....(5)...này thành ..(6)...khác, sự
biến đổi đó thuộc loại hiện tượng....(7)...


Về mùa hè thức ăn thường bị thiu là hiện tượng..(8)...
Mực hòa tan vào nước là hiện tượng...(9)....


Họ và tên:... :...Lớp...


PHIẾU HỌC TẬP 2( Tiết 17)


Trong các hiện tượng dưới đây, hiện tượng nào là hiện tượng vật lí(HTVL), hiện
tượng nào là hiện tượng hóa học (HTHH):


a. Về mùa hè vành xe đạp bằng sắt bị han gỉ nhanh hơn mùa đơng.
b. Thủy tinh nóng chảy được thổi thành bình cầu.


c.Khí phút ra khi mở chai nước ngọt.


d. Ma trơi là ánh sáng xanh (ban đêm) do photphin PH3, cháy trong khơng khí.


e. Mực hịa tan vào mực.


f. Về mùa hè thức ăn thường bị thiu.
g. Sự quang hợp của cây xanh


h. Dây tóc bóng đèn điện nóng và sáng lên khi có dịng điện chạy qua.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

PHIẾU BÀI TẬP 1(TiẾT17)


Điền các từ thích hợp vào chỗ trống để được câu hồn chỉnh:


<i><b>Với các chất có thể xảy ra những biến đổi thuộc hai loại hiện tượng. Khi có </b></i>
<i><b>sự thay đổi về hình dạng, trạng thái mà chất vẫn giữ nguyên thì biến đổi </b></i>
<i><b>thuộc loại hiện tượng vật lí cịn khi có sự biến đổi chất này thành chất khác, sự </b></i>
<i><b>biến đổi đó thuộc loại hiện tượng hóa học</b></i>


<i><b>Về mùa hè thức ăn thường bị thiu là hiện tượng hóa học</b></i>
<i><b>Mực hịa tan vào nước là hiện tượng vật lí</b></i>



Họ và tên:... :...Lớp...
PHIẾU HỌC TẬP 2( Tiết 17)


Trong các hiện tượng dưới đây, hiện tượng nào là hiện tượng vật lí(HTVL), hiện
tượng nào là hiện tượng hóa học (HTHH):


a. Về mùa hè vành xe đạp bằng sắt bị han gỉ nhanh hơn mùa đông. (HTHH)
b. Thủy tinh nóng chảy được thổi thành bình cầu. (HTVL)


c.Khí phút ra khi mở chai nước ngọt. (HTVL),


d. Ma trơi là ánh sáng xanh (ban đêm) do photphin PH3, cháy trong không khí.


(HTHH)


e. Mực hịa tan vào mực. (HTVL),


f. Về mùa hè thức ăn thường bị thiu. (HTHH)
g. Sự quang hợp của cây xanh. (HTHH)


h. Dây tóc bóng đèn điện nóng và sáng lên khi có dịng điện chạy qua. (HTVL),
HTHH: a,d, f, g. HTVL: b, c, e, h.


<i>Ví dụ 2: Phiếu học tập cho Tiết 54: Nước:</i>


<b> Ở bài học này tôi dùng 3 phiếu học tập cho 3 hoạt động: </b>


<i>- Phiếu học tập nghiên cứu thí nghiệm dùng cho hoạt động 1, 2: Tìm hiểu về </i>
<i>sự phân huỷ nước và tìm hiểu về sự tổng hợp nước. </i>



<i> - Phiếu học tập củng cố dùng cho hoạt động 3: Củng cố.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<i><b>Tôi sử dụng Phiếu nghiên cứu thí nghiệm để hướng dẫn học sinh quan sát</b></i>
thí nghiệm và ghi lại hiện tượng từ đó phát hiện ra kiến thức mới. Tôi yêu cầu
học sinh điền các thơng tin vào các ơ trống để hồn thành bảng trong phiếu.
Khác với hoạt động nghiên cứu thí nghiệm do học sinh tự tiến hành ở ví dụ 1. Ở
hoạt động này do quan sát thí nghiệm ảo nên các em phải tinh ý và tập trung hơn
mới phát hiện được hiện tượng. Bởi vậy trong quá trình học sinh quan sát, để tập
trung chú ý của các em vào việc phát hiện các hiện tượng, tránh phân tán vào
các hình ảnh khơng quan trọng thì sau khi phát phiếu giáo viên cần hướng dẫn kĩ
hơn. Khi học sinh quan sát, giáo viên cũng nên nhắc nhở các em mỗi khi đến
đoạn phim cần phát hiện hiện tượng bằng các câu hỏi đơn giản tương ứng với
các yêu cầu trong phiếu như:


<i> Khi đóng mạch điện em thấy hiện tượng gì?</i>


<i> Hãy ghi lại thể tích của các khí sinh ra ở cực (–) và cực (+) của nguồn</i>
<i>điện.</i>


 <i>Em thấy người ta dùng cách nào để thử các khí sinh ra ở 2 cực của nguồn</i>
<i>điện và khi thử em thấy hiện tượng gì? </i>


<i><b> Phiếu nghiên cứu thí nghiệm như sau:</b></i>


<i><b> </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

PHIẾU HỌC TẬP 1


Quan sát thí nghiệm, thảo luận nhóm ghi l i hi n tạ ệ ượng v ho n th nh b ng sau:à à à ả



Thí nghiệm Nhận xét hiện tượng Kết luận- PTHH


Khi đóng mạch
điện


Thể tích các khí
ở các thời điểm


T1, T2(ml)


Vkhí T1 T2


Cực (+)
Cực (-)


Vkhí cực((+):Vkhí cực((-): =


Thử các khí sinh
ra


- Ở cực(+):...
- Ở cực (-):...


<b>- </b>Khí ở cực(+) là:


- Khí ở cực (-) là:


Cũng dùng phiếu này nhưng với lớp mà học sinh có trình độ tiếp thu chậm hơn
tôi cho thêm một số dữ kiện để gợi ý thêm :



<i><b>Nhóm: …..Lớp 8</b></i>


PHI U NGHIÊN C U TH NGHI M 1Ế Ứ Í Ệ


Thí nghiệm Nhận xét hiện tượng Kết luận- PTHH


Khi đóng mạch
điện


<b>- </b>


- Cột nước ở 2 cực...dần
Thể tích các khí


ở các thời điểm
T1, T2(ml)


Vkhí T1 T2


Cực (+)
Cực (-)


Vkhí cực((+):Vkhí cực((-): =


Thử các khí sinh
ra


- Ở cực(+):...
- Ở cực (-):...



<b>- </b>Khí ở cực(+) là:


- Khí ở cực (-) là:


<i><b> Tơi chiếu phần bài làm của 1-2 nhóm lên màn hình và u cầu các nhóm khác</b></i>


nhận xét. Sau đó tơi chiếu đáp án chuẩn để cho học sinh đối chiếu. Qua đó giúp
các em nhớ được hiện tượng và viết được phương trình phản ứng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

Thí nghiệm Nhận xét hiện tượng Kết luận- PTHH
Khi đóng mạch


điện


- Sủi bọt khí ở 2 cực


- Cột nước ở 2 cực giảm dần


Nước bị phân hủy tạo ra
khí: 2H2O ⃗đf 2H2+O2


Thể tích các khí
ở các thời điểm


T1, T2(ml)


Vkhí T1 T2


Cực (-) 20 60



Cực (+) 10 30


Vkhí cực((-):Vkhí cực((+): =2:1


Thử các khí sinh
ra


- Ở cực(-): cháy với lửa màu
xanh


- Ở cực (+): làm than hồng cháy


<b>- </b>Khí ở cực(+) là: H2


- Khí ở cực (-) là: O2
<b> Ở hoạt động 2: Tôi cho học sinh quan sát thí nghiệm mơ phỏng về q trình</b>


tổng hợp nước và yêu cầu các em hoạt động theo nhóm nhỏ (2 học sinh) và trả
lời các câu hỏi trong phiếu học tập thứ 2:


<i>Nhóm:………. Lớp: ...</i>


<b> Phiếu học tập 2</b>


<i><b>Quan sát thí nghiệm về sự tổng hợp nước và trả lời các câu hỏi sau:</b></i>


1. Trước khi đốt tia lửa điện, trong bình chứa mấy phần khí, là những khí gì?
...



2. Sau khi phản ứng trong bình cịn lại mấy phần khí? Là khí gì? Giải thích vì
sao?


...
...
3. Các khí đã hố hợp với nhau theo tỉ lệ thể tích là bao nhiêu?


Vkhí……: Vkhí… <b>= … : …</b>




</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Tôi nhấn mạnh: Trong quá trình tổng hợp nước hay phân huỷ nước đều thấy:


<i><b>V</b><b>khí H</b></i> ❑2 <i><b>: V</b><b>khí O</b></i> ❑2 <i><b> = 2: 1 hay V</b><b>khí H</b></i> ❑2 <i><b>= 2V</b><b>khí O</b></i> ❑2 <i><b>. Từ đó khắc sâu kiến</b></i>


thức cho học sinh giúp các em có thể áp dụng kiến thức để làm bài tập:


Ở hoạt động củng cố tôi cũng phân loại học sinh và đưa 2 dạng bài tập cho
học sinh hoạt động cá nhân .


<i>Họ và tên : ...Lớp 8 :</i>


<b>PHIẾU BÀI TẬP 1 </b>


Tiết 54: Nước (Ti ết 1)
<i>Đốt cháy hoàn toàn 2,24 lit khí hidro (ở đktc)</i>
a) Viết phương trình phản ứng?


b) Tính thể tích khí oxi cần dùng để đốt cháy hết lượng hidro ở trên?
c) Tính khối lượng nước tạo thành sau khi phản ứng kết thúc?



</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

Họ và tên : ...Lớp 8:


<b> PHIẾU BÀI TẬP 2 </b>


Tiết 54: Nước (Ti ết 1)


<i> Đốt hỗn hợp gồm 336ml khí hidro và 224ml khí oxi (ở đktc) bằng tia lửa điện </i>
a) Viết phương trình phản ứng?


b) Sau phản ứng khí nào cịn dư? Dư bao nhiêu ml?


c) Tính khối lượng nước tạo thành sau khi phản ứng kết thúc?


HS có thể làm theo cách giải thông thường. Nhưng giáo viên sẽ hướng dẫn
học sinh suy luận và giúp các em tìm ra cách giải nhanh hơn.


<i>V<sub>O</sub></i><sub>2</sub>=1
2<i>VH</i>2=


1


2<i>2 ,24=1 , 12(l)</i> Đáp án phiếu học tập 1:
<i><b>V</b><b>khí H</b></i> ❑2 <i><b> = 2V</b><b>khí O</b></i> ❑2 


<i>nH</i><sub>2</sub><i>O</i>=<i>nH</i><sub>2</sub>=0,1(mol)


<i>⇒m<sub>H</sub></i><sub>2</sub><i><sub>O</sub></i>=<i>n . M=0,1. 18=1,8 (g)</i>


<b> Đáp án phiếu học tập 2:</b>



<i><b>Nếu phản ứng hết thì: V</b><b>khí H</b></i> ❑2 <i><b>= 2V</b><b>khí O</b></i> ❑2


<i>mH</i>2<i>O</i>=<i>n. M=0,1 . 18=1,8(g)</i> Theo đề bài: <i><b>V</b><b>khí H</b></i> ❑2 <i><b><2V</b><b>khí O</b></i>


❑<sub>2</sub> <sub> Oxi dư V</sub><i><sub>O2</sub><sub> dư = 5,6 (ml); </sub></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<i>Ví dụ 3: Phiếu học tập Tiết 5: Tính chất hố học của Axit (hóa 9)</i>



<b>Trong tiết học này tơi sử dụng hai phiếu học tập:</b>


<i><b>Phiếu 1: Tìm hiểu tính chất hố học của axit:“Phiếu học tập tìm hiểu khái</b></i>
<i><b>niệm mới”: Phiếu hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm </b></i>


<b> PHIẾU HỌC TẬP 1 Nhóm... Lớp:</b>


Tiến hành thí nghiệm theo nhóm lớn(10’


) v ghi hi n tà ệ ượng quan sát đượ àc v o
b ng sau:ả


STT Tiến hành thí nghiệm Hiện tượng Kết


luận-PTHH
Thí


nghiệm 1


Nhỏ 1 giọt dung dịch
HCl(hoặc H2SO4 loãng)



vào:


- Giấy q tím.


- Mảnh phenolphtalein
Thí


nghiệm 2


Nhỏ 3ml dd HCl hoặc
H2SO4 loãng vào :


Ống 1 đựng mẩu Zn.
Ống 2 đựng mẩu Cu
Thí


nghiệm 3


Nhỏ 3ml dd HCl hoặc
H2SO4 loãng vào :


- Ống 1 đựng Cu(OH)2.


- Ống 2 đựng dd NaOH có


pha vài giọt


phenolphtalein.
Thí



nghiệm 4


Cho 1 ít CuO vào ống
nghiệm, sau đó nhỏ 2ml
dd HCl hoặc H2SO4 vào


ống nghiệm đó.


<b>Ưu điểm của phiếu này: Cũng giống như bài “ Sự biến đổi chất”</b>


Để học sinh nghiên cứu bài mới có hiệu quả tơi cho các em làm thí nghiệm
nghiên cứu bài mới theo phiếu hướng dẫn thí nghiệm. Các em tự mình làm thí
nghiệm , quan sát hiện tượng và tự rút ra kết luận về tính chất hóa học của axit.
Sau khi làm thí nghiệm, các nhóm báo cáo kết quả và nhận xét, bổ sung. Cuối
cùng giáo viên đưa đáp án và chốt kiến thức.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

PHIẾU HỌC TẬP 1 Nhóm... Lớp:
Tiến hành thí nghiệm theo nhóm lớn(10’


) v ghi hi n tà ệ ượng quan sát đượ àc v o
b ng sau:ả


vào ống nghiệm
đó.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<b>Phiếu 2: Được dùng trong phần củng cố:</b>


PHIẾU HỌC TẬP 2



Em hãy n i các c m t trong c t A v i các c m t trong c t B sao cho thích h p.ố ụ ừ ộ ớ ụ ừ ộ ợ


A B


1. Nhỏ dung dịch axit HCl vào kim
loại.


2. Nhỏ axit vào q tím thì


3. Nhỏ dung dịch axit H2SO4 vào bazơ


4. Nhỏ dung dịch HCl vào oxit


a. Al thấy có khí thốt ra.


b. Fe2O3 thì chất này tan tạo thành


dung dịch màu vàng nâu .


c. Cu(OH)2, chất này tan tạo thành


dung dịch màu xanh.


d. Làm q tím chuyển thành màu đỏ.
Với phiếu này học sinh dễ dàng nhớ được tính chất hóa học của dung dịch Axit


<b>Đáp án:</b>


1 – a ; 2 – d ; 3 – c; 4 – b



<b> Ví dụ 4: Phiếu học tập Tiết 64: Protein- Hố 9:</b>



<b>Khi dạy bài này tơi sử dụng 4 phiếu học tập:</b>


<b>Phiếu 1: Kiểm tra bài cũ: 2 phiếu dùng cho học sinh trung bình- yếu và học</b>


sinh khá- giỏi


<i>Họ và tên:………..Lớp: 9</i>


Phiếu kiểm tra bài cũ 1
Tiết 54: Protein


<b>1.</b> Nêu đặc điểm cấu tạo của phân tử tinh bột và xen lulozơ. Viết công
<b>thức dạng chung của tinh bột và xenlulozơ.</b>


...
...
...
...
...


<b>2.</b> Nêu cách nhận biết tinh bột


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

<i>Họ và tên:…………..Lớp: 9</i>


Phiếu kiểm tra bài cũ 1:
Tiết 54: Protein
Hồn thành dãy biến hố sau:



Tinh bột  glucozơ Rượu etylic  axit axetic  etyl axetat rượu etylic
...
...
...
...
...


<b>Phiếu 2: Tìm hiểu khái niệm mới: tìm hiểu về thành phần và cấu tạo của phân tử</b>


<i><b>Protein “Phiếu học tập tìm hiểu khái niệm mới”</b></i>


Lớp chậm hơn tôi dùng phiếu 1, lớp khá hơn tơi dùng phiếu 2
<i>Nhóm:………..Lớp 9</i>


PHIẾU HỌC TẬP 1
Bài 53: Protein.
Quan sát đoạn phim và hoàn thành bảng sau:


Nội dung Protein Tinh bột


Thành phần nguyên tố C, H, O


Phân tử khối Rất lớn


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

<i>Nhóm:…………..Lớp 9 PHIẾU HỌC TẬP 2 </i>
Bài 53: Protein.
Quan sát đoạn phim và hoàn thành bảng sau:


Nội dung Protein Tinh bột



Thành phần nguyên tố
Phân tử khối


Mắt xích (tên gọi hoặc
công thức cấu tạo )


Dựa vào kết quả của các nhóm học sinh, giáo viên đưa câu hỏi:
1. Protein được tạo nên từ những nguyên tố hóa học nào?


2.Cấu tạo phân tử Protein có gì giống và khác so với tinh bột và xenlulozơ?
Với câu hỏi này học sinh dễ dàng nhận ra: so với tinh bột và xenlulozơ thì
Protein có thêm ngun tố Nito(N). Giáo viên nhận xét và chốt kiến thức.


Giáo viên giới thiệu thêm các aminoaxit đều chứa nhóm -NH2 và nhóm –COOH


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

–NH2 là nhóm chức của amin


nên aminoaxit còn được gọi là axit amin


<b>Phiếu 3: Dùng cho hoạt động nghiên cứu về tính chất bị nhiệt phân huỷ của</b>


protein và sự đông tụ của dung dịch protein:


<b>Nhóm :...Lớp 9</b>


<b>PHIẾU HƯỚNG DẪN THÍ NGHIỆM</b>
Ti t 54: Proteinế


STT Cách tiến hành TN Hiện tượng



<b>TN1:</b>


- Dùng kẹp gỗ, kẹp tóc hoặc lơng gà,
lơng vịt.


- Đốt cháy trên ngọn lửa đèn cồn.


<i><b>(chú ý mùi)</b></i>




<b>TN2:</b>


Cho 2-3ml lòng trắng trứng hoặc
nước đậu nành vào 2 ống nghiệm:
- Ống 1: Cho thêm 1 ml nước, lắc
nhẹ và đun nhẹ


- Ống 2: Cho thêm 1ml rượu, lắc nhẹ.



Cũng giống như với bài phiếu hướng dẫn thí nghiệm trong bài “Sự biến đổi
chất” học sinh cũng sẽ tiến hành thí nghiệm và ghi lại hiện tượng vào phiếu học
tập


Đại diện 1, 2 nhóm sẽ báo cáo kết quả thí nghiệm. Đại diện cá nhóm khác nhận
xét, bổ sung.


Giáo viên nhận xét và chốt kiến thức:



<b>- TN1 Protein bị phân huỷ bởi nhiệt tạo thành các chất khí có mùi khét</b>


<b> - TN2 Dưới tác dụng của nhiệt độ và hoá chất dung dịch protein bị kết tủa</b>


(đông tụ ).


<i><b> Sau khi giảng xong bài mới tôi sử dụng loại phiếu học tập thứ 4 là Phiếu</b></i>


<i><b>học tập củng cố-Phiếu bài tập:</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

PHIẾU BÀI TẬP 1
Bài 53: Protein


Em hãy khoanh tròn vào chữ cái trước câu em cho là đúng trong các câu
sau:


Câu 1: Amino axit l h p ch t c s xây d ng nên:à ợ ấ ơ ở ự


A. Chất đường C. Chất đạm


B. Chất béo D. Chất xương.


Câu 2 : Để phân biệt lòng trắng trứng với hồ tinh bột, ta có thể dùng cách nào
sau đây :


I. Đun nóng 2 mẫu. II. Dùng dung d ch iotị


A. I sai, II đúng. C. I đúng, II sai.



B. I, II đều đúng. D. I, II đều sai.


Câu 3: Thành phần dinh dưỡng chính trong các bữa ăn của con người có chứa:
I. Protein. II. Lipit. III. Gluxit.


A. Chỉ có I và II. C. Chỉ có I vafIII.


B. Chircos II và III. D. Có cả I, II, III.
Câu 4: Trong cơ thể Protein chuyển hóa thành:


A. Aminoaxit. C. Glucozo


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

Họ và tên: ……….Lớp 9
PHIẾU BÀI TẬP 2


Bài 53: Protein


Câu 1 : Phân biệt các chất trong nhóm sau bằng phương pháp hố học.
Lịng trắng trứng, dung dịch gluczơ, saccrozơ và hồ tinh bột.


...
...
...
...


Câu 2: Có hai mảnh lụa giống nhau. Một được dệt bằng lụa tơ tằm và một được
dệt bằng sợi chế tạo từ gỗ bạch đàn. Em hãy nêu cách đơn giản để phân biệt
chúng.


...


...
...
...
...


<b>ĐÁP ÁN</b>


- Phiếu củng cố 1 : 1 - C ; 2- B; 3- D; 4 - A
- Phiếu củng cố 2:


<b>Câu 1: Nhận ra lòng trắng trứng bằng phản ứng đông tụ, nhận ra hồ tinh</b>


bột bằng iôt, nhận ra glucozơ bằng phản ứng tráng gương, còn lại là
saccarozơ.


<b>Câu 2: Đốt 2 mảnh lụa mảnh nào cháy có mùi khét là mảnh lụa làm từ sợi tơ</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

Để phát huy tính tích cực của học sinh trong tiết luyện tập tôi không làm
theo cách truyền thống là tổng kết các kiến thức cần nhớ sau đó mới cho học
sinh làm bài tập mà trong tiết dạy này tơi cho học sinh làm các bài tập điển
hình. Từ bài tập, học sinh sẽ tự tái hiện lại các kiến thức cơ bản trong chương 4:
Oxi và khơng khí. Phiếu học tập trong tiết luyện tập có vai trị như phiếu bài
tập( Phiếu này áp dụng với lớp khá)


<i>Nhóm: ……….Lớp: 8</i>


PHIẾU HỌC TẬP TIẾT 44:
BÀI LUYỆN TẬP 5
Bài tập 1: Hoàn thành các PTHH theo sơ đồ sau:



KMnO4 MgO


KClO3 O2 P2O5


H2O CO2 + H2O


(1)...
(2)...
(3)...
(4)...
(5)...
(6)...
1. PTHH nào thể hiện thể hiện tính chất hóa học của oxi?


……….


2. P.Ư nào dùng để điều chế oxi trong phịng TN, trong cơng nghiệp?
...
3. P.Ư nào trong đó có xảy ra sự ơxi hóa?


...


4. Phân loại các P.Ư trên:


...
...
5.Trong tự nhiên oxi có ở đâu? Hãy nêu thành phần của khơng khí?


...
...



<b>Bài tập 2</b>


(1)
(2)


(3)


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

2) Oxit nào là oxit bazơ? Oxit nào là oxit axit? Tại sao?
3) Đọc tên các oxit trên?


Oxit:...
Oxit axit và tên gọi...
...
Giải thích...
Oxit bazơ và tên gọi...
...
Giải thích:...


<b> Bài tập 3</b>


Để chuẩn bị cho buổi thí nghiệm thực hành của lớp cần thu 20 lọ khí oxi,
mỗi lọ có dung tích 100 ml.


Tính khối lượng Kali pemanganat phải dùng, giả sử khí oxi thu được ở điều
kiện tiêu chuẩn và hao hụt 10%


<b>...</b>
<b>...</b>
<b>...</b>


<b>...</b>
<b>...</b>
<b>...</b>


<b> Bài tập 4: (Trò chơi)</b>


Hãy viết CTHH và cho biết chúng thuộc loại oxit nào trong các chất sau:


Với lớp chậm hơn tôi thiết kế bài tập 1 dưới dạng phản ứng khuyết và yêu cầu
học sinh điền các chất còn thiếu và hệ số của các chất để hoàn thành phản ứng.


<b>Ưu điểm của phiếu này: </b>


- Phiếu có sẵn nội dung các bài tập nên học sinh dễ dàng theo dõi, nghiên cứu
đề bài.


- Phiếu để sẵn các dịng trống đóng vai trị như các gợi ý và học sinh có thể
điền lời giải một cách nhanh nhất, tiết kiệm được thời gian.


1. Lưu huỳnh đioxit
2. Nhôm oxit


3. Sắt (II) oxit
4. Đinitơ pentaoxit
5. Kali oxit


6. Chì (II) oxit


7. Điphốtpho pentaoxit
8. Canxi oxit



9. Lưu huỳnh trioxit
10. Bạc oxit


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

lợi trong việc đánh giá bài làm.


<b>4. Hiệu quả sáng kiến kinh nghiệm :</b>


So sánh việc áp dụng Phiếu học tập vào các tiết dạy với việc không sử dụng
Phiếu học tập, tôi thấy kết quả thu được khả quan hơn nhiều:


<b>a) Về phía học sinh :</b>


- Hầu hết các học sinh đều được thực hiện những nhiệm vụ cụ thể, vừa sức
trong tiết học. Vì vậy tỉ lệ học sinh làm việc riêng trong giờ giảm rõ rệt.


- Học sinh trung bình- yếu chú ý hơn, mạnh dạn hơn trong tiết học.
- Tỉ lệ học sinh đạt điểm khá giỏi tăng, tỉ lệ học sinh có điểm kém giảm.


<i><b>Kết quả cụ thể:</b></i>


Trước khi áp d ng ụ đề à t i:


Xếp loại


Lớp <b>Giỏi</b> <b>Khá</b>


<b>Trung</b>
<b>bình</b>



<b>Dưới trung</b>
<b>bình</b>


8A4 15% 20% 45% 20%


9A1 40% 30% 25% 5%


Sau khi áp d ng ụ đề à t i:


Xếp loại


Lớp <b>Giỏi</b> <b>Khá</b> <b>Trung bình</b>


<b>Dưới trung</b>
<b>bình</b>


8A4 55% 35% 10% 0%


9A1 70% 30% 0% 0%


<b>b) Về phía giáo viên:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

<b>KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ</b>


<b>1. Kết luận</b>


Để đạt được việc nâng cao chất lượng dạy học bộ mơn hố học ở trường
THCS, để các em có vốn kiến thức vững chắc để tiếp tục học lên lớp trên
là góp phần phát triển tư duy, khả năng làm việc sáng tạo trong việc tiếp
thu kiến thức và biến đổi nhận thức; sự am hiểu về thế giới và nhìn nhận


sự việc một cách biện chứng hơn, khoa học hơn. Trong phạm vi đề tài này,
tôi chỉ giới thiệu một số mẫu Phiếu học tập cơ bản và cách sử dụng phiếu
học tập đó trong các tiết học:


<i>Có 4 loại Phiếu học tập cơ bản sử dụng trong tiết dạy học mơn Hố</i>
<i>học:</i>


<i><b>- Phiếu kiểm tra bài cũ: kiểm tra việc ôn bài ở nhà của học sinh</b></i>


<i><b>- Phiếu hướng dẫn và nghiên cứu thí nghiệm: Theo tơi loại phiếu này có</b></i>


thể sử dụng đối với các tiết học có thí nghiệm cần khai thác hiện tượng
(Thí nghiệm nghiên cứu, Thí nghiệm thực hành, Thí nghiệm ảo) và thường
được thiết kế dưới dạng bảng.


<i><b>- Phiếu học tập tìm hiểu kiến thức mới thông qua việc liên hệ các kiến</b></i>


thức cũ để phát hiện kiến thức mới. Thường được thiết kế dưới dạng câu
hỏi so sánh, bảng so sánh.


<i>- Phiếu học tập củng cố - Phiếu bài tập để kiểm tra, đánh giá nhận thức</i>
của học sinh thông qua các bài tập sau 1 hoạt động, 1 tiết học hoặc 1
chương.


Ngoài các dạng phiếu học tập trên cịn có một số dạng phiếu học tập
khác. Vậy tơi rất mong được sự đóng góp ý kiến của các đồng chí đồng
nghiệp, các đồng chí lãnh đạo để đề tài của tơi được hiệu quả và được vận
dụng trong giảng dạy Hoá học giúp các em học sinh học Hố tốt hơn và
u thích mơn Hố hơn.



Tơi xin chân thành cảm ơn!


<b>2. Kiến nghị:</b>


Để phục vụ tốt cho việc dạy học tơi có mong muốn: Được dự nhiều
chun đề của Quận và Sở giáo dục tổ chức.


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

1. Sách giáo khoa hóa học 8,9 Nhà xuất bản giáo dục


2 Sách giáo viên Hoá học 8,9 Nhà xuất bản giáo dục


3. Ơn tập Hố học 9 Đặng Xn Thư, Nguyễn Thị Huệ, Đỗ Thị
Lâm


4. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên
cho giáo viên THCS chu kì III,
mơn Hố học


Nhà xuất bản xuất bản


5. Câu hỏi và bài tập kiểm tra Hố
học 8


Phạm Tuấn Hùng, Phạm Đình Hiến


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM



<i><b>Sử dụng phiếu học tập nhằm phát huy tính tích cực</b></i>


<i><b>trong giảng dạy mơn hóa học ở THCS</b></i>




MƠN: HĨA HỌC
Cấp học: Trung học cơ sở
Tài liệu kèm theo: Đĩa CD


<b>NĂM HỌC 2015- 2016</b>


M C L CỤ Ụ


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

<b> Phần thứ nhất: Đặt vấn đề</b>
<b> Phần thứ hai: Giải quyết vấn đề</b>


1. Những nội dung lí luận liên quan trực tiếp đến vấn đề nghiên cứu
2. Thực trạng vấn đề


3. Các biện pháp đã tiến hành.
4. Hiệu quả sáng kiến kinh nghiệm.
<b> Phần thứ ba: Kết luận – Kiến nghị</b>


<b>Tài liệu tham khảo</b>


</div>

<!--links-->

×