Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.33 KB, 17 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
MỤC LỤC:
<b>1 : ĐẶT VẤN ĐỀ...2</b>
<b>2: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:...3</b>
<b>2.1 Những nội dung lý luận liên quan trực tiếp đến vấn đề nghiên cứu tổng</b>
<b>kết kinh ngiệm :...3</b>
<b>2.2 Thực trạng vấn đề :...4</b>
<i><b>2.3 Các biện pháp đã tiến hành :...5</b></i>
<b>3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...19</b>
<b>1 : ĐẶT VẤN ĐỀ</b>
Như chúng ta đã biết ,thể dục có tác dụng to lớn đối với đời sống con
người .Ngay từ thời nguyên thủy, con người đã phải chạy, nhảy ,săn ,bắt để sinh
tồn. Khi xã hội ngày càng phat triển thể dục đi vào đời sống con người ngày
càng phong phú và đa dạng, nó được nhiều người nhiều lứa tuổi tập luyện .Dưới
nhiều hình thức khác nhau như: Tập dưỡng sinh ,tập yoga ,Erobic , khiêu vũ thể
thao ,thể dục thẩm mỹ ,thể dục nhịp điệu,và các môn thể thao khác . . .
Dù chúng ta tập luyện dưới hình thức nào đi nữa thì mục đích trước tiên
cũng là nâng cao sức khỏe, giáo dục tinh thần đoàn kết, tinh thần tập thể giữa
mọi người.
Trong những năm qua, bộ môn Thể dục đã tạo được những thành công
bước đầu khi thực hiện cải cách giáo dục. Đây là môn học cần thiết nhằm nâng
cao sự phát triển toàn diện của con người nói chung và đặc biệt là lứa tuổi học
Thể dục khơng phải chỉ có những bài tập thể lực khơ khan mà nó là một
chuỗi những động tác được kết hợp liên hoàn với nhau theo nhịp điệu. Cũng có
thể bổ trợ cho nó là những trị chơi vận động nhằm phát triển tồn diện con
người. Nó giúp nâng cao khả năng vận động làm cho cuộc sống của các em học
sinh thêm vui tươi, phấn khởi, hồn nhiên, lạc quan, u đời, tạo khơng khí sơi
động, hăng say trong học tập và các hoạt động khác.
Đặc điểm của học sinh lứa tuổi trung học phổ thông là rất hiếu động, ít tập
trung , ít chú ý ,nhất là khi lên lớp ngoài trời hay bị các yếu tố bên ngoài làm ảnh
hưởng . Do vậy trong các tiết học thể dục giáo viên nên sử dụng một số trị chơi
mà các em u thích , để gây sự tập trung và hứng thú trước khi vào phần cơ bản
,học thể dục không nhất thiết phải tuân theo quy dịnh khuôn khổ mà phải luôn
luôn thay đổi ,thêm vào một số tình tiết mới ,dễ gây hứng thú cho học sinh,
thơng qua hình thức chơi trị chơi .
Cũng chính từ những ý nghĩa thiết thực đó mà bộ mơn Thể dục cũng đã
có những mục tiêu rất cụ thể là thơng qua các bài tập, các trị chơi vận động sẽ
bồi dưỡng khả năng hoạt động, tăng cường sức khỏe, giáo dục tinh thần tập thể,
đoàn kết.
tâm huyết của mỗi giáo viên thì tiết học sẽ thành công.Hầu hết các giáo viên thể
dục trong trường ,còn chưa để ý đến tác dụng của trò chơi trong tiết học , ý
nghĩa của việc tạo hứng thú cho học sinh thơng qua việc chơi trị chơi cho nên :
Tiếp theo những năm học trước, trong năm học 2015 – 2016 này tơi xin
<i><b>trình bày Sáng kiến kinh nghiệm “ Tạo hứng thú cho học sinh thông qua trị</b></i>
<i><b>chơi Vận đơng trong giờ học Thể dục ”</b></i>
<b>2: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:</b>
<b>2.1/ Những nội dung lý luận liên quan trực tiếp đến vấn đề nghiên</b>
<b>cứu tổng kết kinh ngiệm :</b>
Hiện nay, việc giảng dạy bộ môn thể dục rất được chú trọng trong trường
THCS, là một yêu cầu quan trọng đối với từng đối tượng học sinh. Nhiều cơng
trình khoa học đã chứng minh rằng lứa tuổi THCS là thời kỳ thuận lợi nhất cho
sự phát triển thể chất và hình thành các kỹ năng kỹ xảo cần thiết cho con người.
Qua quá trình nghiên cứu của các nhà khoa học đã chứng minh sức khỏe – trí
tuệ là thứ quý nhất của con người có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, có mối quan
hệ tương quan bổ sung cho nhau. Để có sức khỏe tốt khơng chỉ cần dinh dưỡng
và vệ sinh tốt đã đủ mà chúng ta cần phải thường xuyên tập luyện thể dục thể
thao. Nhưng tập TDTT phải có những bài tập cho phù hợp tâm sinh lý từng độ
tuổi mới có hiệu quả. Bên cạnh sự phát triển về thể chất đó, về mặt tinh thần của
con người sẽ được phát triển song hành về trí tuệ.
Đặc biệt, lứa tuổi học đường là thời kỳ rất cần thiết cho sự vận động để
phát triển trí-lực tịan diện giúp học sinh có đủ sức khỏe, tinh thần minh mẫn mà
học tập, đảm bảo cho mục tiêu nhiệm vụ sau này là lao động, xây dựng bảo vệ tổ
quốc.
Qua quá trình giảng dạy và theo dõi việc học tập bộ mơn thể dục bậc
THCS có trên 70 % học sinh có thái độ thờ ơ thiếu tích cực với mơn học thể dục
– giáo dục thể chất.
- Trên 80% chưa thể hiện tính tự giác, tính tổ chức, chưa biết phát huy
tính tập thể, chưa nhận thức hết ý nghĩa của việc rèn luyện thể chất - Một số
<i>phụ huynh phản ảnh : Học (tập) thể dục nhiều ( chạy, nhảy ) con em về nhà mệt</i>
mỏi không học môn khác được.
- Điều kiện cơ sở vật chất ở trường học chưa đáp ứng yêu cầu bộ môn làm
hạn chế cho người dạy và người học. Không phát huy hết khả năng, năng khiếu
người học (HS) ; người dạy khơng có điều kiện truyền đạt hết kỹ năng.
+ Tích cực : Theo phân phối chương trình của ngành Giáo dục đã đáp ứng
sự phát triển tâm sinh lý mọi lứa tuổi.
+ Tiêu cực : Nhận thức của học sinh và số đông phụ huynh xem nhẹ môn
học thể dục, vẫn coi mơn thể dục là mơn phụ …
Bên cạnh đó trò chơi vận động lại là phương tiện của giáo dục thể chất, là
hoạt động có ý thức, nhằm đạt được những kết quả, những mục đích có điều
kiện đã được đặt ra. Trong khi thực hiện các nhiệm vụ của trị chơi, mỗi người
trong từng “vai trị” của mình phải sử dụng các hoạt động như : đi, chạy, nhẩy,
ném, vỗ, đập, leo, mang, vác, bò, trườn, vượt qua chướng ngại vật, tự bảo vệ
mình hoặc bảo vệ đồng đội..vv.
Với nội dung phong phú trò chơi vận động sử dụng rất nhiều phương tiện
khác nhau ,có thể chia thành các dạng hoạt động như :
Các trò chơi tiếp sức : nhiều người cùng luân phiên thực hiện công việc có
thể là chạy , nhảy ,nói , hát , . .. vv
Ví dụ : ‘Vịng quanh sơ cơ la ‘
- các trò chơi vượt chướng ngại vật
Ví dụ như trị: ‘ nhảy tiếp sức qua vật cản ‘
Các trò chơi với đạo cụ : Bóng , gậy ,khăn ‘
Ví dụ như : Cướp cờ
Các trò chơi phán đốn ,tìm kiếm thơng qua các giác quan:
Ví dụ như: Bịt mắt bắt dê
Các trò chơi đồng đội mang tính chất thi đua của cả tổ, đội, nhóm
<b>2.2 Thực trạng vấn đề :</b>
<i><b>Thuận lợi : </b></i>
Chính sách Nhà nước rất quan tâm cho nền giáo dục và thế hệ tương lai
của đất nước. Xã hội hình thành và phát triển nhiều mơ hình hoạt động giáo dục
thể chất, giáo dục con người toàn diện. Các bậc cha mẹ rất quan tâm và đầu tư
cho con cái, theo dõi, tạo điều kiện tốt nhất cho con em mình.
<i>Nghị quyết trung ương 4 (khóa VII ) đã nêu “ Công tác TDTT cần coi</i>
<i>trọng và nâng cao chất lượng giáo dục trong trường học, tổ chức hướng dẫn</i>
<i>đông đảo quần chúng nhân dân rèn luyện thân thể hàng ngày, nâng cao chất</i>
<i>lượng các cơ sở đào tạo … “</i>
muốn trẻ được hoạt động. Tôi luôn được sự giúp đỡ của Ban giám hiệu và đồng
nghiệp.
<i><b>Khó khăn :</b></i>
- Thời gian hạn chế nên lượng kiến thức và thực hành cần truyền đạt cho
học sinh không thể hình thành ngay trong thời gian ngắn mà nó phải tập luyện
- Sân bãi của trường không đủ và đạt yêu cầu vì đang thời gian xây nhà
thể chất Tâm sinh lý lứa tuổi THCS là thời kỳ biến đổi ,các em dễ kích động bất
đồng ảnh hưởng khơng nhỏ cho một số họat động mang tính tập thể cao. Do tâm
lý lứa tuổi, phần lớn phụ huynh phải theo dõi, quan tâm thái q làm các em bị
gị bó. Bên cạnh đó, phụ huynh chưa đánh giá cao về tính năng lợi ích việc học
thể dục và các họat động trị chơi vận động.
<i>+ Về tính tổ chức : Phần lớn học sinh tham gia các sinh hoạt tập thể chưa</i>
nhiều, khơng thường xun.
<i>+ Về tính kỷ luật : Học sinh lứa tuổi THCS nhận thức tính kỷ luật tự giác</i>
chưa cao. Do biến đổi tâm sinh lý, thường làm ngược lại những qui định để thể
hiện mình đã là người lớn ; là người nổi trội trong nhóm bạn.
<i>+ Về giáo dục thể chất : Phụ huynh nhận định chưa tồn diện giữa học tập</i>
<i>các bộ mơn văn hóa chủ đạo cịn gọi là mơn chính ( Tốn, Lý, Hóa, Văn, Ngọai</i>
<i>ngữ …) các bậc cha mẹ muốn con mình học tốt các mơn chính, xem nhẹ việc</i>
<i>học môn giáo dục thể chất là môn phụ tạo nên tâm lý “ … bên trọng -, … bên</i>
<i>khinh “, sợ con mình vận động nhiều mệt mỏi khơng học các mơn chính được. Ý</i>
thức học sinh vẫn cịn tư tưởng mơn phụ, nên học khơng tích cực.
<i><b>2.3 Các biện pháp đã tiến hành : </b></i>
<i><b>a)- Quá trình tổ chức thực hiện :</b></i>
Trong quá trình nghiên cứu, dùng các phương pháp sau :
<i>* Phương pháp tổ chức : Tính tổ chức ; tính đồng đội ; tính tập thể; tính</i>
<i>chiến thuật và q trình thực hiện trò chơi ; biên soạn, cải biên trò chơi ; tính</i>
<i>* Phương pháp nghiên cứu tài liệu, phân tích tổng hợp, tổng kết rút kinh</i>
<i>nghiệm và kết quả .</i>
- Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến hoạt động ngoại khóa, phương
pháp tổ chức trò chơi, trò vận động, trò chơi dân gian.
- Nghiên cứu tìm hiểu tâm sinh lý lứa tuổi, khả năng vận động, khả năng
tiếp thu và sáng tạo của đối tượng tham gia trò chơi.
- Theo dõi q trình thực hiện trị chơi của từng khối-lớp, nhóm nam nữ,
nhóm sức khỏe để sửa sai, hướng dẫn .
<i><b>b)- Tổ chức thực hiện :</b></i>
- Triển khai trò chơi : Giới thiệu, hướng dẫn rõ ràng, dễ hiểu ; cách chơi
<i>được tái hiện cơ bản đúng nội dung theo môn học ( Giáo dục thể chất ). Nhiều</i>
học sinh không nắm vững luật chơi, không thực hiện nhiều động tác của trò
chơi. Người tổ chức ( GV ) phải làm mẫu, giải thích và hướng dẫn cách chơi
chậm rãi từ dễ rồi nâng lên khó dần ...
<b>* Bước 1 : Đây là bước thực nghiệm để nghe- nhận thông tin phản hồi.</b>
<b>* Bước 2 : Hồn chỉnh trị chơi sau khi đã rút kinh nghiệm, chắt lọc ở</b>
bước thực nghiệm.
<b>* Bước 3 : Đặt tên trò chơi cho phù hợp với nội dung trò chơi, ngắn gọn,</b>
dễ nhớ.
Người tham gia trò chơi : Nếu học sinh ngại ngùng, rụt rè trước đám
+ Tuy nhiên người tổ chức phải biết vận dụng khả năng đối tượng tham
gia trò chơi. Tránh những động tác, hình thức, cách chơi lập đi lập lại nhiều lần
dễ gây nhàm chám cho người chơi cũng như cổ động viên.
+ Người chơi phải tuân thủ nội dung ý nghĩa trị chơi, khơng vì cao hứng
mà sai lệch ý nghĩa – tính chất giáo dục và rèn luyện của trò chơi.
+ Động tác trò chơi không phải lúc nào cũng cứng ngắt với luật chơi mà
cần vận dụng, điều chỉnh cho phù hợp với khả năng người chơi.
+ Biết dừng trò chơi hoặc chuyển đổi trò chơi khác khi thấy người chơi
giảm sự hứng thú hoặc ảnh hưởng đến thể lực.
<i><b>c)- Dụng cụ – Đồ dùng phục vụ trò chơi :</b></i>
- Sân bãi : Ngồi trời, sân trường, bóng mát hay trong nhà … mọi địa
hình, địa vật, diện tích rộng- hẹp đều có thể tổ chức trị chơi. Nhưng trị chơi
<i>phải phù hợp cảnh vật, thời tiết, số người tham gia và đảm bảo tính vừa sức ( thể</i>
<i>lực ) của người chơi.</i>
- Dụng cụ :
+ Quy mô nhỏ : Mọi dụng cụ chung quanh ta đều có thể tận dụng tùy tính
chất quy mơ của trị chơi … nhưng cần đơn giản, ít tốn kém … tận dụng tính
khơi hài để người chơi hứng thú hơn.
Sân bãi phù hợp trò chơi, trò chơi được chuẩn bị chặt chẽ từ khâu thuyết
Vệ sinh, an toàn sân bãi đảm bảo tuyệt đối tránh xảy ra tai nạn, chấn
thương …
<i><b>d)- Phương pháp tổ chức :</b></i>
- Giới thiệu trò chơi : Giới thiệu mục đích, ý nghĩa trị chơi ở nội dung nào là
chủ đạo phải đảm bảo tính giáo dục và rèn luyện. Qua đó, có thể lồng các câu
<i>chuyện cổ tích, chuyện vui ( phù hợp với bản sắc văn hóa, truyền thống dân tộc)</i>
vào trị chơi để tạo sự háo hức, hứng thú người chơi. Cần ngắn gọn và hấp dẫn.
- Hướng dẫn cách chơi, luật chơi : Tùy theo mỗi trò chơi mà người quản trò
( GV ) linh động hướng dẫn cách chơi ( luật chơi ). Những trò chơi phức tạp phải
hướng dẫn đầy đủ rồi mới chơi. Còn ngược lại những trò chơi đơn giản thì có thể
thực hiện ngay, vừa chơi vừa giải thích làm sao dễ hiểu thu hút người chơi.
- Chơi thử ( <i> chơi nháp</i> ) : Đây là phần rất quan trọng nhưng cần lưu ý :
+ Nếu không chơi thử hoặc chơi thử q ít người chơi (HS) khơng tiếp
thu được sẽ khó khăn khi thực hiện trị chơi, sẽ ảnh hưởng mục đích giáo dục và
rèn luyện mà ta muốn đưa vào.
+ Nếu chơi thử nhiều dễ gây nhàm chán cho người chơi (HS).
- Tiến hành chơi :
<i><b>* Người quản trò ( GV) : Phải tinh tế giữ khoảng cách phù hợp với học</b></i>
sinh và điều hành trò chơi một cách linh động, động viên khích lệ, hỗ trợ cho
người chơi, không được tham gia quá sâu làm gián đoạn trị chơi để bắt những
<i><b>+ Lời thuyết minh (hướng dẫn- minh họa) nhằm giáo dục tính tổ chức,</b></i>
<i><b>tính kỷ luật, giáo dục đạo đức tính trung thực.</b></i>
+ Phải theo dõi cử chỉ, phong cách, thái độ học sinh, đặc biệt là với học
sinh cá biệt để giáo dục hoặc điều chỉnh phong cách của mình.
+ Trong quá trình chơi, do yếu tố khách quan hay trị chơi tạo sự hứng thú
cao độ thì quản trị (GV) có thể chuyển hướng trò chơi khác với dự kiến ban đầu
một số nội dung thật linh động và khéo léo, không nên quá nguyên tắc cứng ngắt
làm mất vui, mất khơng khí sinh hoạt vui chơi.
+ Tác phong người quản trị (GV) chuẩn mực, ngơn ngữ nói phải có văn
hóa và sư phạm, khơng thơ thiển, phong cách vui tươi, dí dỏm, dun dáng.
+ Hình thức xử phạt là một trị chơi nhỏ, khơng bắt ép q đáng mà nên
khuyến khích động viên người bị phạt tham gia.
<i><b>* Người chơi : Nên chọn một số người năng động làm nhân tố tích cực</b></i>
thúc đẩy những người khác.
+ Kiềm chế những học sinh có tính hiếu thắng, kiêu ngạo nhưng khơng
<i>làm ảnh hưởng tâm lý ( nhục chí ) người chơi. Biểu dương những HS trung thực,</i>
kỷ luật, đồn kết, chơi đẹp, thắng khơng kêu, bại khơng nản.
<i>- Kết thúc trò chơi : Cần phải biết lúc nào ngừng trò chơi ( kinh nghiệm</i>
<i>quan sát ; kinh nghiệm quản trị). </i>
+ Đảm bảo tính vừa sức cho người chơi, tạo sự luyến tiếc cho lần chơi sau.
+ Không để người chơi nhàm chán quá sức tạo sự mệt mỏi và chán chơi.
<i><b>* Sau đây là mẫu giáo án có đưa phần trị chơi vào cũng như các tiết</b></i>
<i><b>học Thể dục mà tôi đã thường xuyên thực hiện:</b></i>
<b>KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG THỂ DỤC 6</b>
<b>TIẾT 59: BẬT NHẢY- ĐÁ CẦU-CHẠY BỀN</b>
<b>I.MỤC TIÊU</b>
<b>1.Nhiệm vụ</b>
a..Bật nhảy: +Bật xa tại chỗ
+Trò chơi:bật xa tiếp sức
b.Đá cầu : +Ôn tập tâng cầu bằng đùi
+Trị chơi:nhảy ơ tiếp sức
c.Chạy bền: +Chạy bền trên địa hình tự nhiên
<b> 2.Yêu cầu:</b>
a.Kiến thức:
-Học sinh biết cách thực hiện đúng được động tác bật xa tại chỗ.
-Học sinh biết và xây dựng được động táctâng cầu bằng đùi.
-Tham gia trò chơi để rèn luyện sức mạnh chân,sức nhanh,sức bền.
b.Kỹ năng:
-Hoàn thiện và nâng cao kỹ năng bật xa.
<b> 3.Thái độ:</b>
-Học sinh luyện tập tự giác,tích cực,nhiệt tình,đảm bảo an toàn trong tập
luyện để hoan thành mọi yêu cầu của giáo viên đề ra.
-Học sinh thực hiện đúng theo hiệu lệnh,nghiêm túc chấp hành nội quy
của giờ học.
-Học sinh nắm được yêu cầu của kỹ thuật và nghiêm túc thực hiện.
<b>II.ĐỊA ĐIỂM,THIẾT BỊ DẠY HỌC</b>
<b>1.Địa điểm:</b>
-Sân trường THCS Phan Đình Giót.
<b>2.Phương tiện</b>
a.GV chuẩn bị:
- Kẻ sân,cịi,tranh đá cầu,25 quả cầu đá,trang phục thể thao.
b.Học sinh chuẩn bị:
<b>NỘI DUNG</b> <b>ĐỊNH LƯỢNG</b> <b>PHƯƠNG PHÁP - TỔ</b>
<b>CHỨC</b>
<b>SL</b> <b>TG</b>
<b>I. Phần mở đầu:</b>
<i><b>1. Nhận lớp:</b></i>
Tập trung lớp báo cáo sĩ số,
Phổ biến nội dung, nhiệm vụ,
yêu cầu buổi học.
<i><b>2. Khởi động</b><b> : </b><b> </b></i>
<i>a. Khởi động chung: </i>
- Chạy vòng quanh sân trường
- Tập bài thể dục phát triển
chung.
2 vịng
1 lần
<i>10’</i>
Đội hình tập trung lớp:
<i>x x x x x x x</i>
<i>x x x x x x x</i>
<i>x x x x x x x</i>
<i>x x x x x x x</i>
GV phổ biến nội dung bài
học ngắn gọn, đúng trọng
tâm.
*Kết quả:sau thời gian áp dụng phương pháp trên chúng tôi thấy chúng
tôi thấy rất thuận lợi trong việc soạn giảng cũng như về thực tế nội dung tiết học
đa số các em có tiến bộ nhiều trong môn học,cụ thể là học sinh tát cả các khối
rất ham thích luyện tạp,thường mong đến tiết học thể dục,chất lượng tăng lên rõ
rệt qua từng giai đoạn,kể cả học sinh sức khỏe yếu.Các em nắm kỹ nội dung
chương trình,tuy khơng địi hỏi mức độ các em song cũng đủ đảm bảo tốt về mặt
sức khỏe,tinh thần ý thức,tổ chức kỷ luật,là cơ sở để các em bước vào lớp kế tiếp
với bản lĩnh tự tin hơn,tiến xa hơn.
<b>.1/ Tác dụng của trò chơi vận động trong giáo dục thể chất</b>
<b>a/. Giáo dục đạo đức ý chí:</b>
TCVĐ cùng với các mơn TDTT được coi là phương tiện chính dùng trong
lĩnh vực GDTC. Nói đến GDTC thì nhiệm vụ của mặt giáo dục này không chỉ
làm phát triển cơ thể, tăng cường các tố chất vận động, hình thành kỹ xảo vận
động mà cịn góp phần giáo dục đạo đức ý chí cho người tập. Trong các phương
tiện đã nêu thì trị chơi là phương tiện góp phần giáo dục đạo đức ý chí cho
người tập rất có hiệu quả, sở dĩ có thể nói như vậy vì:
Các trị chơi gây được hứng thú và rất hấp dẫn người chơi, trong lúc chơi
“người tham gia” như được thốt ly khỏi hồn cảnh thực tại, nên dễ bộc lộ cá
tính và thể hiện con người thật, khó kiềm chế và che dấu những mặt yếu kém về
đạo đức ý chí. Nhờ đó những người hướng dẫn (các nhà giáo dục, HLV, thầy cơ
giáo) có thể nắm vững về từng học sinh để kết hợp giáo dục các mặt ý chí như:
cương quyết, dũng cảm, tích cực, kiên trì và hi sinh….
Đồng thời trong quá trình chơi, người chơi tiếp xúc với nhau, cá nhân
phải hồn thành nhiệm vụ của mình trước tập thể ở mức độ cao, tập thể có trách
Điều này được thể hiện rõ nét ở trẻ em trong trị chơi, các em biểu lộ tình
cảm rất rõ ràng vui khi thắng lợi, buồn khi thất bại, vui mừng khi thấy đồng đội
hoàn thành nhiệm vụ, bản thân thấy có lỗi khi khơng làm tốt vai trị của mình…
Vì tập thể các em phải khắc phục khó khăn, phấn đấu hết khả năng để mang lại
thắng lợi cho đội, đây chính là đặc tính thi đua rất cao của TCVĐ.
<b>b/- Tác dụng tăng cường sức khỏe khi sử dụng làm phương tiện tập</b>
<b>luyện:</b>
Qua quá trình nghiên cứu các nhà khoa học đã kết luận: “Vận động là một
hiện tượng sinh học, là nhu cầu của cơ thể ở mọi lứa tuổi. Khi vận động mối
quan hệ giữa cơ quan cảm thụ đến bộ máy vận động thông qua sự chỉ huy của
thần kinh trung ương được thiết lập rất chặt chẽ. Phản xạ từ cơ quan nội tạng
ảnh hưởng tới chức phận của hệ vận động, vì vậy ít vận động là ngun nhân
gây ra sự suy yếu của cơ thể và chức năng của từng cơ quan, làm phát triển một
số bệnh lý mãn tính, gây rối loạn các chất chuyển hóa trong cơ thể. TCVĐ nếu
được thực hiện đúng phương pháp khoa học thì nhất định có tác dụng nâng cao
sức khỏe. Đây là mục đích cơ bản, quan trọng nhất trong GDTC.
Các loại TCVĐ với luật lệ đơn giản được sử dụng với nhiều dạng hoạt
động khác nhau mà phần lớn là các động tác tự nhiên (thực dụng) và tiến hành
ngoài trời… nên có ảnh hưởng rất tốt đối với cơ thể con người về sức chịu đựng
mơi trường hồn cảnh.
Tham gia trong các TCVĐ sẽ được phát triển các tố chất vận động, đặc
Nhờ rèn luyện trong thiên nhiên nên tăng cường khả năng kháng bệnh,
chịu đựng được với những thay đổi của thời tiết khí hậu. Với các em nhỏ kích
thích sự phát triển, mau lớn khơng bị cịi. Với người lớn giúp duy trì khả năng
hoạt động, tăng tuổi thọ. Tuy vậy trị chơi do tính hấp dẫn của nó, dễ tạo cho
người tập ham vui nên khó điều chỉnh đúng lượng vận động đối với từng người
trong lúc tập, vì vậy các nhà sư phạm làm công tác hướng dẫn phải nắm vững
phương pháp và theo dõi để điều chỉnh tốt về số lần và thời gian cho hợp lý.
<b>c.Tác dụng của TCVĐ về mặt xây dựng kỹ năng - kỹ xảo vận động</b>
<b>trong tập luyện các môn thể thao :</b>
Tận dụng các ưu điểm trên, khi tập luyện kỹ thuật của các động tác mơn
thể thao, có thể đưa vào thành các thao tác cần thực hiện trong trò chơi. Các thao
tác đó do đã đơn giản hố về cử động hoặc hồn cảnh thực hiện (kích thước sân
bãi, u cầu luật chơi…) làm cho người tập dễ tiếp thu, nhờ đó tập vào động tác
chính, sẽ hình thành các kỹ năng - kỹ xảo nhanh hơn.
Vì vậy TCVĐ là phương tiện hỗ trợ rất tốt cho việc chuẩn bị thể lực, kỹ
năng, đáp ứng nhu cầu hoạt động, cũng cố hoàn thiện kỹ xảo vận động giúp
người tập làm quen và nâng cao thành tích trong thi đấu.
<b>d. Tác dụng của TCVĐ trong các giờ học thể dục của học sinh phổ</b>
Ngồi hoạt động học tập và lao động, thì trị chơi thể hiện khơng chỉ như
sự giải trí và tiêu khiển, vẫn chiếm vị trí lớn. Các em đặc biệt u thích các trị
chơi linh hoạt với luật lệ cụ thể và các mơn bóng, q trình chơi gây hứng thú
nhanh chóng và đặc biệt đối với các em.
Đối với tuổi học sinh, cơ thể đang độ phát triển của các em rất cần thiết
phải chơi đùa, đó là nhu cầu sinh học, cũng quan trọng như ăn, ngủ, học tập….
của các em trong cuộc sống hằng ngày. Vì lẽ đó chúng ta thường thấy, nếu việc
vui chơi của các em không được người lớn hướng dẫn tổ chức, thì các em cũng
tự tụ họp rủ nhau chơi những trò chơi đã biết.
Trong giờ học thể dục ở trường phổ thông việc đưa TCVĐ vào các giáo
án vừa mang tác dụng phát triển thể chất (các tố chất vận động và năng lực hoạt
động chung của cơ thể) lại vừa có mục đích trang bị kiến thức, kỹ năng hoạt
động, tổ chức trị chơi, để các em có thể tự chơi đạt kết quả tốt, cũng như tạo khí
buổi học được sinh động hơn.
Ngồi ra thơng qua việc dạy trị chơi cịn có tác dụng giáo dục về mặt đạo
đức, uốn nắn các mặt yếu kém về cá tính, kích thích sáng tạo, nhận thức đúng
các hành vi đẹp… để góp phần giáo dục tồn diện cho các em.
Quá trình dạy TCVĐ cho học sinh phải đảm bảo tính chất phù hợp, lứa
tuổi, giới tính. Chọn trị chơi theo mục đích rõ ràng, phù hợp với thời điểm giờ
học, mơi trường hồn cảnh để trị chơi diễn ra. Tránh các trò chơi đơn thuần về
mặt bạo lực, tạo nên các mâu thuẫn gây ra mất đoàn kết hoặc tạo nên các thương
tích cho cơ thể các em.
Là lĩnh vực để thể hiện tài năng, tổ chức rèn luyện thể chất tinh thần cho
Là giao điểm hội tụ để tuyên truyền, quảng bá về sự tiến bộ của khoa học
kỹ thuật, công nghệ và văn hóa tư tưởng của các đơn vị tiến hành trò chơi.
Qua kết quả nghiên cứu bản thân rút ra một số kinh nghiệm sau :
<i>- Về giáo viên : Tạo sự năng động, sáng tạo và tiết dạy phong phú không</i>
bị nhàm chán bỡi một số nội dung bài học được lặp lại kéo dài từ 6 đến 8 tiết.
Qua họat động trò chơi, giáo viên đánh giá được tính tình của học sinh để
có phương pháp giáo dục, giúp đỡ từng cá nhân đúng hướng.
<i>- Về học sinh : Ham thích mơn học thể dục. Thể chất được nâng cao rõ rệt</i>
<i>(thể dục), hình thành tính tự giác, tự quản và thể hiện rõ tính tổ chức, tính kỷ</i>
<i>luật, sự khéo léo ( mỹ dục) và có tư duy tổ chức, tư duy chiến thuật (trí dục),</i>
địan kết, trung thực, không kêu căng khi chiến thắng và khơng nản lịng khi
<i>thua (đức dục).</i>
<b> 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ</b>
<i><b> Qua kết quả nghiên cứu bản thân rút ra một số nhận xét sau :</b></i>
- Có trên 90% học sinh phát huy tích cực tính tổ chức, tính kỷ luật và thực
hiện kỹ năng động tác thể dục thể thao nhanh nhạy, khéo léo độ chính xác cao.
Đa số các em ham thích tiết học thể dục, phát huy tính địan kết gián tiếp
gây hứng thú trong việc học tập văn hóa, năng động trong phong trào. Đăït biệt,
các em thể hiện tốt tính tự quản, tính tổ chức, khắc phục về thể lực, nâng cao sức
nhanh, sức bền, phát huy ý thức tinh thần tập thể …
- Trong quá trình hình thành và phát triển sự hứng thú tham gia trò chơi ở
mỗi cá nhân đều trải qua các giai đoạn nhận thức. Sự nhận thức được lặp đi lặp
lại nhiều lần, khái quát trở thành mức độ ý thức được duy trì. Những học sinh
năng động, tích cực học tập, được bồi dưỡng và củng cố trong điều kiện thuận
lợi sẽ trở thành xu hướng cá nhân – hình thành nhân cách có định hướng.
- Giáo viên quan tâm đến vấn đề phát triển trò chơi sẽ tạo sự hứng thú cho
hoạt động phong trào giáo dục và rèn luyện thể chất, rèn luyện đạo đức, nâng
cao chất lượng học tập, tính năng động, rèn luyện phản xạ trực giác và nâng cao
kiến thức xã hội.
<i><b> Bài học kinh nghiệm</b></i>
Qua kết quả nghiên cứu bản thân rút ra một số kinh nghiệm sau:
<i>- Về giáo viên: Tạo sự năng động, sáng tạo và tiết dạy phong phú không</i>
bị nhàm chán bởi một số nội dung được lặp lại kéo dài từ 6 đến 8 tiết.
Qua hoạt động trị chơi, giáo viên đánh giá được tính tình của học sinh để
có phương pháp giáo dục, giúp đỡ từng cá nhân đúng hướng.
<i>- Về học sinh: Ham thích môn học thể dục. Thể chất được nâng cao rõ rệt</i>
<i>(thể dục), hình thành tính tự giác, tự quản và thể hiện rõ tính tổ chức, tính kỷ</i>
<i>luật, sự khéo léo (mỹ dục) và có tư duy tổ chức, tư duy chiến thuật (trí dục),</i>
đồn kết, trung thực, khơng kiêu căng khi chiến thắng và khơng nản lịng khi
<i>thua (đức dục).</i>
Phát hiện những nhân tố (học sinh) tích cực trong các lĩnh vực thành lập
các đội TDTT, đội trò chơi dân gian, trò chơi vận động tham gia hội thao, Hội
<i><b>Kiến nghị</b><b> :</b></i>
thành ý thức rèn luyện thể chất … là hành trang, bước đệm cho hoạt động xã
hội, góp phần cho đời sống, xây dựng con người mới.
- Tài liệu kiến thức, nội dung cung cấp cho học sinh phù hợp với từng giai
đoạn phát triển đất nước và đối tượng.
- Cần quan tâm đến việc tổ chức hoạt động ngoại khóa, hoạt động vui
chơi vận động của học sinh thêm vào các ngầy lễ lớn.
<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO</b>
+ Tâm lý Sư phạm THCS và Tâm lý lứa tuổi Trung học phổ thông của
nhà xuất bản Giáo dục năm 2001.
+ Cẩm nang công tác thanh thiếu niên dành cho cán bộ Đồn-Hội-Đội của
nhà xuất bản Chính trị Quốc gia năm 2006.
+ 126 trò vui chơi tập thể. Tác giả Tôn Thất Đông của Nhà xuất bản Trẻ
năm 2003.
+ Sách giáo khoa lớp 6,7,8,9 môn thể dục của Nhà xuất bản Giáo dục
<i>Xuất bản : lớp 6 năm 2002 ; lớp 7 năm 2003 ; lớp 8 năm 2004 ; lớp 9 năm</i>
<i>2005.</i>