Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

sáng kiến kinh nghiệm năm học 2015 2016 thcs phan đình giót

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.2 KB, 14 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUẬN THANH XUÂN</b>


<b>SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM</b>



<b>HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 7 TIẾP CẬN </b>


<b>ĐỊNH LÍ HÌNH HỌC</b>



Mơn: Tốn
Cấp học: THCS


Tài liệu kèm theo: Đĩa CD


<b>NĂM HỌC: 2015 – 2016</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>MỤC LỤC </b>


PHẦN THỨ NHẤT : ĐẶT VẤN ĐỀ...2


<b>PHẦN THỨ HAI : GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ...3</b>


<b>1) Cơ sở lí luận và thực tiễn...3</b>


<b>a) Cơ sở lí luận...3</b>


<b>b) Cơ sở thực tiễn...3</b>


<b>2) Thực trạng vấn đề:...3</b>


<b>3) Các biện pháp đã tiến hành:...3</b>


<b>3.1. Giáo viên cần nắm vững các con đường dạy học định lí...3</b>



<b>3.2. Dạy học chứng minh định lí...5</b>


<b>3.3. Dạy học củng cố định lí...9</b>


<b>4. Hiệu quả sáng kiến kinh nghiệm...11</b>


<b>5. Bài học kinh nghiệm...12</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>PHẦN THỨ NHẤT</b>
<b> ĐẶT VẤN ĐỀ</b>


Trong hệ thống các môn học đợc đa vào giảng dạy ở trờng THCS, môn Tốn
cú vai trị hết sức quan trọng, bởi lẽ qua học toán học sinh sẽ đợc phát triển t duy
sáng tạo, linh hoạt, dễ thích ứng với mọi hồn cảnh. Học tốt mơn Tốn sẽ giúp học
sinh học tốt các môn học khác. Đặc biệt, khi học định lớ hỡnh học, việc suy luận và
chứng minh định lớ, việc vận dụng định lớ đó học vào bài tập giỳp cỏc em học sinh
rốn khả năng tư duy rất tốt.


Ở lớp 6, cỏc em học sinh mới chỉ được học một số khỏi niệm mở đầu hỡnh
học phẳng. Lờn lớp 7, cỏc em mới được tiếp cận định lớ hỡnh học. Chớnh vỡ vậy,
nhiều học sinh thấy mụn hỡnh khú và thấy sợ học hỡnh. Điều này có thể xuất phát từ
những lý do khách quan và chủ quan nh học sinh cha nắm đợc phơng pháp học tập,
giáo viên còn ôm đồm kiến thức trong giảng dạy, khó khăn về một cơ sở lý luận
trong việc dạy học bộ môn vv… Học toán đồng nghĩa với giải toán, trong học tập
muốn làm đợc bài tập ngồi việc có một phơng pháp suy luận đúng đắn địi hỏi học
sinh phải có vốn kiến thức sẵn có từ các cơng thức, các quy tắc, định nghĩa, khái
niệm, định lý…


Dạy một định lớ nh thế nào? Điều này cũng đã đợc nhiều nhà nghiên cứu giáo


dục đề cập, song khi thực hiện còn tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của học sinh và
của giáo viên, đặc biệt với học sinh lớp 7, cỏc em mới được tiếp cận định lớ hỡnh
học. Bằng cỏch nào giỳp học sinh nắm chắc định lớ, biết suy luận và chứng minh
định lớ hỡnh học, biết vận dụng định lớ vào bài tập là vấn đề tụi thấy băn khoăn.
Chớnh vỡ vậy, việc thử nghiệm các nội dung giảng dạy không chỉ nhằm rút kinh
nghiệm cho bản thân mà còn làm cơ sở thực tiễn để cùng đồng nghiệp bàn luận
<i><b>nhằm xây dựng những phơng án giảng dạy thích hợp. Với SKKN “Hướng dẫn học</b></i>


<i><b>sinh lớp 7 tiếp cận định lớ hỡnh học” tơi xin phép giới thiệu điều mình đã thực hiện</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>PHẦN THỨ HAI</b>
<b>GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ</b>
<b>1)</b> <b>Cơ sở lí luận và thực tiễn</b>


<b>a)</b> <b>Cơ sở lí luận.</b>


+ Định lớ đóng vai trị nh một bài toán tổng quát, qua việc học định lý học
sinh sẽ đợc cung cấp những vốn kiến thức cơ bản của bộ môn.


+ Học định lớ là cơ hội rất thuận lợi giỳp học sinh phỏt triển khả năng suy
luận và chứng minh, góp phần phát triển năng lực trí tuệ, đây là một điều khơng thể
thiếu khi học tốn.


+ Học sinh bậc học THCS là đối tợng thích tìm hiểu, khám phá, thích thể hiện
mình, chính vì vậy q trình thực hiện của giáo viên có thêm một số thuận lợi.


<b>b)</b> <b>Cơ sở thực tiễn.</b>


+ Khác với các môn học khác nh vật lý, sinh học thì một định lớ ở mơn tốn
khơng phải qua thực nghiệm mà qua các bớc suy luận chính xác. Nhng vì lý do s


phạm một số định lớ ở lớp 7 đợc thừa nhận mà không qua chứng minh, nếu giỏo viờn
không lu ý học sinh sẽ nghi ngờ tớnh chính xác của mơn tốn.


+ Học sinh lớp 7 bớc đầu được tiếp cận định lớ, học sinh cha thấy đợc sự cần
thiết phải chứng minh chặt chẽ và suy luận chính xác khi học định lớ. Chớnh vỡ vậy,
việc đa một định lớ mới cho học sinh tiếp cận trong tiết học là rất quan trọng, người
giỏo viờn cần giảng để giỳp cho học sinh thấy rõ mục đích, ý nghĩa của việc học
một định lớ.


+ Do chơng trình và sách giáo khoa mới đòi hỏi trong một tiết học học sinh
phải tiếp thu một lợng kiến thức rộng, việc vận dụng kiến thức để làm nhiều bài tập
trên lớp là một điều cần thiết, do đó trong q trình dạy một định lớ giáo viên khơng
có điều kiện để đi sâu vào định lớ.


<b>2) Thực trạng vấn đề: </b>


Với kinh nghiệm giảng dạy mơn tốn lớp 7 qua các năm tơi nhận thấy:


+ Nắm nội dung định lớ và mối liên hệ giữa chúng là vấn đề khó khăn đối
với khụng ớt học sinh, học sinh cha nhận ra đợc vấn đề của bài toán cho và yờu cầu
cần giải quyết.


+ Không nắm chắc các định lớ đã học, học trớc quên sau, chớnh vỡ vậy kỹ
năng vận dụng định lớ vào các hoạt động giải toán chưa thực sự được tốt.


+ Đối với học sinh mơn hình học thờng đợc đánh giá là khó hơn đại số, mặt
khác định lớ thờng tập trung ở hình học do đó vấn đề khó lại thêm khó đối với cả
thầy và trị.


+ Khi giải quyết một bài tốn cụ thể học sinh thiếu sự sáng tạo, khơng biết


cách tìm ra hớng giải quyết vì các em thiếu kỹ năng giải quyết vấn đề.


<b>3) Các biện pháp đã tiến hành:</b>


<b> 3.1. Giỏo viờn cần nắm vững các con đờng dạy học định lớ:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Đối với mỗi định lớ cụ thể, việc đi theo con đờng nào không phải là tuỳ tiện
mà theo nội dung định lớ và điều kiện cụ thể về học sinh. Việc phát hiện định lớ có
thể đợc tiến hành theo nhiều cách: Vẽ hình, đo đạc, gấp hình, tính tốn đơn giản
(d-ới sự hớng dẫn của giáo viên).


Ví dụ: + Khi dạy định li Pitago (Toán 7 tập 1).
Sách giáo khoa đã dẫn dắt bằng hai phép sau :
<i><b>Đo đạc: Hãy vẽ tam giác vng</b></i>


<i>có các cạnh góc vng bằng 3 cm và 4</i>
<i>cm. Đo độ dài cạnh huyền?</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

+ Khi dạy định lý về tính chất ba đờng trung tuyến của tam giác (Toán7 tập
2) học sinh phải qua hai bớc thực hành


<i>Thực hành 1: Xác định ba trung tuyến bằng cách gấp hình</i>
<i>Thực hành 2: Kẻ 3 trung tuyến trên giấy kẻ ôrô</i>


Và hoạt động tính tốn tỉ số


+ Khi dạy bài tổng ba góc của một tam giác: Để có đợc “Tổng ba góc của
một tam giác bằng 1800<sub>” học sinh phải thực hiện 2 hoạt động để phát hịên nh l</sub>


thông qua 2 bài tập nh sau:



<i>. Vẽ hai tam giác bất kỳ, dùng thớc đo góc đo ba gãc cđa tam gi¸c råi </i>


<i>tÝnh tỉng sè đo ba góc của tam giác. Có nhận xét gì về kết quả trên?</i>


<i><b>.Thực hành: Cắt mét tÊm b×a</b></i>


<i>hình tam giác ABC. Cắt rời góc B ra rồi</i>
<i>đặt nó kề với góc A, cắt rời góc C ra rồi</i>
<i>đặt nó kề với góc A (nh hình vẽ bên). </i>


<i>HÃy nêu dự đoán về tổng số ®o ba</i>
<i>gãc A, B, C cđa tam gi¸c?</i>


<b>3.2. Dạy học chứng minh định lớ: </b>


Năng lực chứng minh định lớ là vấn đề mà mỗi giáo viên cần phải nghĩ đến
và có ý thức rèn luyện cho học sinh khi dạy định lớ. Muốn làm đợc điều này ngời
giáo viên cần phải xỏc định rừ cỏc bước:


<i><b>Bước 1: Gợi động cơ chứng minh: Đối với mơn tốn nói chung, dạy một</b></i>


định lớ nói riêng, trớc khi bắt tay vào chứng minh một định lớ điều khơng thể thiếu đó
là tạo động cơ chứng minh, bởi lẽ nếu có động cơ chứng minh sẽ giúp học sinh phát
huy tính tích cực tự giác trong hoạt động, tạo sự thuận lợi trong tiếp thu định lớ.


Muốn tạo động cơ chứng minh giáo viên cần lật ngợc vấn đề, xét tính tơng
tự, giải quyết một mâu thuẫn của bài toán hoặc xuất phát từ một nhu cầu của xã
hội… Khi tạo động cơ giáo viên cần dành cho học sinh thời gian thích đáng, tạo
điều kiện để các em suy nghĩ thảo luận với nhau theo nhóm (2 - 3 em), các em có


thể tự tranh luận với nhau hoặc tranh luận trực tiếp với giáo viên về một vấn đề cần
giải quyết, một ý tởng mới.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Nh vậy để khắc phục tình trạng này ngời giáo viên cần tận dụng những cơ hội khác
nhau để cho học sinh nhận rõ những điều thấy hiển nhiên nh vậy chẳng qua là chỉ ở
trên một hình vẽ, nếu thử thì cũng chỉ đúng trên nhiều hình vẽ mà số lần thử là hữu
hạn mà thôi, giáo viên phải cho học sinh biết rằng định lớ thì phải đúng trên vơ số
trờng hợp, chính vì vậy bắt buộc chúng ta phải chứng minh định lớ.


 Minh ho¹:


Trong phần có thể em cha biết: Khoảng một ngàn năm trớc Công nguyên,
ngời Ai cập đã biết căng dây gồm các đoạn có độ dài 3, 4, 5 (đơn vị) để tạo ra một
<i>góc vng. Vì thế, tam giác có độ dài 3, 4, 5 đơn vị đợc gọi là tam giác Ai cập </i>


<i>Từ đây GV đặt vấn đề: Liệu điều này có đúng với mọi trờng hợp</i>


a : b : c = 3 : 4 : 5 ?


 Hình thành động cơ ở học sinh chứng minh đúng với mọi trờng hợp.
Khi đa ra một định lớ với các ví dụ suy đoán giáo viên cần làm cho các em
tránh sự kết luận vội do biểu hiện từ ví dụ hoặc từ hình vẽ. Những ví dụ hoặc hình
vẽ khơng phù hợp sẽ làm cho học sinh cha nhận ra sự cần thiết phải chứng minh.


<i>Ví dụ: Khi dạy định lớ về góc ngồi của tam giác “Mỗi góc ngồi của tam</i>


<i>gi¸c lớn hơn góc trong không kề với nó</i>


Hình 1 H×nh 2



Với hình 1 ở trên cho ta ba góc A, B, C đều nhọn tức góc ngồi ACx tù, thì
học sinh có thể cho rằng chẳng cần phải chứng minh vì góc tù bao giờ cũng lớn
hơn góc nhọn A và B. Nhng nếu vẽ hình mà góc ngồi ACx nhọn (hình 2) thì việc
góc ngồi ACx lớn hơn góc A và B khơng cịn là điều hiển nhiên nữa.


<i><b>Bước 2: Rèn luyện cho học sinh những hoạt động thành phần trong</b></i>
<i><b>chứng minh</b></i>


Rèn luyện những hoạt động thành phần nh phân tích, tổng hợp, so sánh, khái
quát … trong chứng minh là điều cần thiết đối với học sinh và cần đợc coi trọng đối
với ngời thầy khi giảng dạy bởi lẽ đó là các hoạt động có tác dụng mỗ xẻ bài tốn,
nó có tác dụng rèn luyện t duy của học sinh, đặc biệt có tác dụng sâu sắc đối với
đối tợng học sinh bị hỏng kiến thức (những kiến thức đơn giản vẫn không nắm),
đây là những đối tợng tồn đọng lại do hệ quả của bệnh thành tích trong giáo dục.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

Mặc dù ở mức độ lớp 7 chúng ta không yêu cầu học sinh biết một định nghĩa
chính xác về “định lớ” song giáo viên cần cho học sinh hiểu rằng: Một định lớ (toán
học) đợc khẳng định là đúng bằng suy luận chứ không phải bằng thực nghiệm. Cái


<i>đúng ở đây đợc hiểu là đúng bằng suy luận. Trong một hệ tiên đề nào đó, xuất phát</i>


từ các tiên đề (đợc coi là đúng) ta suy ra các định lớ. Vì thế có thể hiểu: “Một định
lớ là một khẳng định đợc suy ra từ những khẳng định đợc coi là đúng”


Phải cho học sinh thấy rằng dù định lớ đợc đa về dạng “Nếu…thì...” hay
khơng thì chúng cũng luôn tồn tại hai phần là giả thiết và kết luận. Việc có đợc một
kết luận đúng phải là sự gắn kết bằng phép suy luận logic của giả thiết, giả thiết nói
ở đây khơng chỉ là giả thiết nằm trong định lớ mà còn là những khẳng định đợc coi
là đúng khác.



Thông thờng khi chứng minh, xuất phát từ điều đã cho để đi đến kết luận
đúng ta thờng dùng những quy tắc kết luận logic. Tất nhiên quy tắc này không đợc
giới thiệu tờng minh cho học sinh, nh quy tắc sau:


Quy tắc này đợc hiểu là nếu A suy ra B mà A đúng thì B đúng
Ví dụ:


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

Ngồi ra việc hình thành những phơng pháp suy luận cho học sinh cũng
hết sức cần thiết, chúng thờng là phơng pháp suy xuôi, suy ngợc hoặc là phản
chứng. Hình thành những kỹ năng này đợc thực hiện thông qua sự hớng dẫn của
giáo viên khi giảng dạy


<i>Cã thĨ hiĨu phÐp suy xu«i nh sau (thờng gọi phân tích đi xuống):</i>
A0 A1 A2 ... B


<i>Bíc 1 Bíc 2 Bíc 3 Bíc n</i>


Trong đó A0 , A1,… là những khẳng nh c coi l ỳng, cũn B l kt


luận.


<i>Sau đây là phép suy ngợc (thờng gọi là phép phân tích ®i lªn):</i>
B An ... A1. A


<i> Bíc 1</i> <i> Bíc 2 Bíc n</i>


Trong đó B là kết luận, An là điều phải chứng minh để có B, A là khẳng


định đợc coi là đúng.
Ví dụ:



<i>Chứng minh định lý góc ngồi của tam giác “Mỗi góc ngồi của tam giác</i>


<i>b»ng tỉng hai gãc trong kh«ng kỊ víi nã”</i>


<sub>A + </sub><sub>B + </sub><sub>C = 180</sub>0 <sub>A</sub>
0


Hay : <sub>C = 180 </sub>0<sub> – (</sub><sub></sub><sub>A + </sub><sub></sub><sub>B) A</sub>
1


Mặt khác: <sub>C = 180</sub>0<sub> </sub><sub></sub><sub>ACx A</sub>
2


Suy ra: <sub>ACx = (</sub><sub>A + </sub><sub>B) B</sub>


Nếu bài toán trên thực hiện theo phép suy xuôi thì với phép suy ngợc bài
toán sẽ nh sau:


Muốn chứng minh <sub>ACx = (</sub><sub>A + </sub><sub>B) B</sub>
Ta ph¶i chøng minh <sub>C = 180 </sub>0<sub> – (</sub><sub></sub><sub>A + </sub><sub></sub><sub>B) A</sub>


1


<sub>C = 180</sub>0<sub> –</sub><sub></sub><sub>ACx </sub>


Tøc là phải chứng minh <sub>A +</sub><sub> B + </sub><sub>C = 180</sub>0<sub> </sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Nh vËy thùc chÊt cña phÐp suy xuôi là phép chứng minh, còn phép suy
ng-ợc có tính chất tìm đoán.



Trong quỏ trỡnh dy hc chng minh định lớ, ta cũng cần truyền thụ cho
học sinh những tri thức phơng pháp về chiến lợc chứng minh (có tính chất tìm
đốn) theo con đờng tập luyện những hoạt động ăn khớp với những tri thức này.
Chiến lợc này kết tinh lại ở học sinh nh một bộ phận kinh nghiệm mà họ tích luỹ
đợc trong quá trình học các chứng minh định lớ, cũng nh giải các bài toán chứng
minh. Đơng nhiên, sự kết tinh này không nên để diễn ra một cách tự phát mà cần
phải thực hiện một cách có chủ định, có ý thức của thầy giáo. Chẳng hạn, thầy
luôn luôn lặp đi lặp lại một cách có dụng ý những chỉ dãn hoặc câu hỏi nh:


Giả thiết nói gì? giả thiết cịn có thể biến đổi nh thế nào?


Hãy vẽ một hình theo dữ kiện của bài tốn. Những khã năng có thể xảy ra
Từ giả thiết suy ra đợc điều gì? Những định lớ nào có giả thiết giống hoặc
gần giống với giả thiết này?


Kết luận nói gì ? Điều đó cịn có thể phát biểu nh thế nào?


Những định lớ nào có kết luận giống hoặc gần giống với kết luận của bài
toán?


<i><b> Bước 4: Giỏo viờn phân bậc hoạt động chứng minh:</b></i>


Trong dạy học với từng định lớ giáo viên cần phân bậc hoạt động chứng
minh một cách đúng t tởng chủ đạo sao cho sự điều khiển quá trình học tập đạt
yêu cầu và vừa sức đối với học sinh. Có thể phân bậc hoạt động học tập của học
sinh khi chứng minh một định lớ nh sau:


- Cơng nhận định lớ, có minh hoạ để hiểu ý nghĩa của định lớ nhng không
chứng minh.



- Định lớ có chứng minh, yêu cầu học sinh hiểu chứng minh nhng không
yêu cầu học sinh nhớ chứng minh.


- Định lớ có yêu cầu học sinh chứng minh l¹i.


Cần lu ý rằng mức độ khó khăn của một hoạt động chứng minh không chỉ
phụ thuộc cách phân bậc trên mà còn quan hệ với từng nội dung bài tốn. Hiểu
chứng minh ở một bài tốn khó có thể khó khăn hơn là độc lập chứng minh ở
một bài tốn dễ.


<b>3.3. Dạy học củng cố định lớ:</b>


Một bớc khơng thể thiếu khi dạy một định lớ đó là củng cố định lớ. Ta cần
giúp học sinh củng có kiến thức bằng cách cho họ luyện tập những hoạt động
sau:


<i>NhËn dạng và thể hiện khái niệm:</i>


Nhn dng l xem xột một tình huống cho trớc có ăn khớp với định lớ vừa
học khơng?


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

Ví dụ 1: Nhận dạng định lớ (Bài tập 32 trang 94 - SGK tập 1)


Trong các phát biểu sau, phát biểu nào diễn đạt đúng nội dung của tiên đề
Ơ-clit.


- Nếu qua điểm M nằm ngồi đờng thẳng a có hai đờng thẳng song song
<i>với a thì chúng trùng nhau.</i>



- Cho điểm M nằm ngoài đờng thẳng a. Đờng thẳng đi qua M và song
<i>song với đờng thẳng a là duy nhất.</i>


- Có duy nhất một đờng thẳng song song với một đờng thẳng cho trớc
- Qua điểm M nằm ngoài đờng thẳng a có ít nhất một đờng thẳng song
song với a


Ví dụ 2. Thể hiện định lớ (Bài tập 24 trang 66 SGK tập 2)


Cho hình vẽ trên, hãy điền số thích hợp vào chổ trống trong các khẳng
định sau:


a) MG = … MG b) NS = … NG
GR = … MR NS = … GS
GR = … MG NG = … GS


<i>Hoạt động ngôn ngữ:</i>


Về mặt ngôn ngữ lơgic, cần chú trọng phân tích cấu trúc lơgic cũng nh
phân tích nội dung định lớ, khuyến khích học sinh thay đổi hình thức phát biểu
định lớ nhằm phát triển năng lực diễn đạt độc lập ý nghĩ của mình.


<i>Ví dụ: Từ định lớ về góc ngồi của tam giác “Mỗi góc ngồi của tam bằng</i>


<i>tỉng hai gãc trong không kề với nó. Ta có thể phát biểu lại nh sau:</i>


Góc ngoài của tam giác và tổng hai góc trong không kề với nó có số đo
bằng nhau


Hoặc: Tổng số đo hai góc trong của tam giác bằng số đo góc ngoài không


kề với nó.


<i><b> * Các hoạt động cũng cố khác: </b></i>


Cùng với các hoạt động trên còn tập luyện cho học sinh những hoạt động
củng cố khác nh đặc biệt hoá, khái quát hoá, hệ thống hoá và vận dụng những
định lý trong giải toán, đặc biệt là trong chứng minh toán học.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

phần, cần tiến hành hệ thống hoá các định lớ, chú ý nêu rõ mối liên hệ giữa
chúng


Mối liên hệ giữa các định lớ có thể là mối liên hệ chung riêng: một định lớ
có thể là trờng hợp mở rộng hay đặc biệt của một định lớ đã biết nào đó. Chẳng
hạn, từ định lớ “Tổng ba góc của tam giác bằng 1800<sub>” ta có thể suy ra định lớ</sub>


sau: “Trong mét tam giác vuông, hai góc nhọn phụ nhau


Túm li, khi thực hiện dạy định lớ chúng ta cần thực hiện những điều đã
đợc nói ở trên, song khơng phải với định lớ nào cũng thể hiện đủ các bớc đã
nghiên cứu, việc nên nhấn mạnh phần nào trong một định lớ cụ thể cịn tuỳ thuộc
vào nhiều hồn cảnh và điều kiện khác nhau, điều đó tuỳ thuộc vào sự nhìn nhận,
phát hiện của mỗi giáo viờn.


<b>4. Hiệu quả sáng kiến kinh nghiệm:</b>


Năm học 2015 – 2016, khi áp dụng những quan điểm của mình vào bài
giảng, tơi thấy rằng học sinh đã có sự hào hứng hơn trong học tập bởi lẽ giáo
viên đã khơi gợi đợc nhu cầu nhận thức, đồng thời làm cho các em cảm thấy
mình có thể giải quyết đợc vấn đề nảy sinh nếu nh có sự cố gắng, trớc vấn đề
mới tụi ln làm cho các em có niềm tin, tin tởng của bản thân bằng những sự


khích lệ, động viên và kèm theo những câu hỏi gợi ý. Khi học sinh gặp khú khăn
khi suy nghĩ trỡnh bày lời giải bài toỏn, tụi luôn bên cạnh các em để hỗ trợ lúc
cần thiết nhất, vỡ vậy các em luôn cảm thấy yên tâm vì đợc giúp đỡ trên cơ sở
bản thân ln cố gắng nỗ lực để giải quyết bài toán trớc mắt. Bằng sự điều khiển
của giáo viên các em đã bị cuốn hút vào bài học, các em đã say sa khám phá
định lớ mới và vận dụng định lớ vào bài tập.


Qua quá trình học định lớ các em đợc cung cấp vốn kiến thức cần thiết để
vận dụng vào làm tốn. Ngồi ra ở các em đã hình thành một thói quen suy luận
lơgic, trớc mỗi bài tốn các em đã có thói quen giải quyết một cách khoa học,
cách diễn đạt bài toán trở nên chặt chẽ hơn. Quan trọng hơn cả là sự chuyển biến
cả về số lợng lẫn chất lợng. Đáng mừng nhất đối với cả thầy lẫn trị đó là niềm
tin của các em đối với mơn tốn tăng lên, các em khơng cịn coi mơn tốn là một
điều xa lạ nữa, nó trở nên thân thiện hơn đối với các em, học tốn từ đó trở thành
nhu cầu đối với nhiều em. Chính vì vậy, các bài kiểm tra 15 phút và 45 phút
th-ờng bài sau có kết quả tốt hơn bài trớc. Có thể minh hoạ kết quả của SKKN này
bằng chất lợng khảo sát trớc và sau khi áp dụng nh sau:


<b>Trước khi áp dụng SKKN</b>


<i><b>Xếp loại</b></i> <b>Số lượng</b> <b>%</b>


<i><b>Kém</b></i> 0/43 0


<i><b>Yếu</b></i> 5/43 11,6


<i><b>Trung bình</b></i> 14/43 32,6


<b>Sau khi áp dụng SKKN</b>



<i><b>Xếp loại</b></i> <b>Số lượng</b> <b>%</b>


<i><b>Kém</b></i> 0/43 0


<i><b>Yếu</b></i> 1/43 2,3


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<i><b>Khá, giỏi</b></i> 24/43 55,8 <i><b>Khá, giỏi</b></i> 30/43 69,8


<b>5. Bài học kinh nghiệm:</b>
<i><b>5.1. §èi víi giáo viên:</b></i>


- Khi dy mt nh l, ngi thy phi xác định rõ vai trị, vị trí của định lớ
đó đối với bài học, mở rộng ra đối với chơng; mối liên hệ của chúng với các nội
dung kiến thức khác.


- Nội dung định lớ khó hay dễ, địi hỏi các em tiếp thu ở mức độ nào, các
em phải chứng minh đợc định lớ, hiểu cách chứng minh định lớ hay công nhận
định lớ.


- Trong định lớ điều gì cần nhấn mạnh, khả năng điều gì học sinh sẽ bị
hiểu nhầm, cần phải lờng trớc những sai lầm của học sinh.


- Vì lý do s phạm, nhiều định lớ đợc cơng nhận do đó giáo viên phải khẳng
định tính chính xác của định lớ bằng câu nói “sau này các em sẽ chứng minh đợc
định lớ trờn”.


- Lấy học sinh làm trung tâm, coi học sinh là chủ thể trong hoạt động
nhận thức. Trong khi dạy tốn nói chung, dạy định lý nói riêng, thầy giáo ln
tận dụng hết kinh nghiệm có sẳn của các em, khai thác hết kinh nghiệm đó, tối
đa hố sự tham gia của ngời học, tối thiểu hoá sự áp đặt can thiệp của ngời dạy.


Muốn làm đợc điều này ngời thầy phải tạo sự hứng thú cho các em bằng cách tổ
chức học tập với phơng pháp phù hợp, kịp thời động viên hoặc khéo léo nhắc nhở
học sinh trong những tình huống khác nhau.


- Tận dụng tất cả thời gian trong một tiết dạy bằng các phơng tiện dạy học
nh bảng phụ, máy chiếu …để có cơ hội đi sâu nghiên cứu định lớ.


- Khi chọn bài tập cho học sinh thầy giáo phải chú ý tới các dạng bài tập
khác nhau nh: bài tập nhận dạng định lớ, bài tập thể hiện định lớ, bài tập khắc sâu
định lớ (thờng là dạng bài phản ví dụ), bài tập vận dụng định lớ…


<i><b>5.2. §èi víi häc sinh:</b></i>


- Coi định lớ nh một cơng cụ lao động, cơng cụ tốt, sắc bén thì mới làm ra
đợc sản phẩm, nắm chắc định lớ mới có thể làm đợc bài tập.


- Học phải đi đôi với hành, việc phải làm bài tập vận dụng không chỉ là
mục đích của học tốn mà thơng qua bài tập học sinh sẽ hiểu sâu sắc về định lớ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<b>PHẦN THỨ BA</b>
<b>KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.</b>


Nói chung, về nguyên tắc dạy một định lớ ở lớp 7 cũng giống nh ở lớp 8 và
lớp 9. ở lớp 7, đây là một khái niệm hoàn toàn mới, ban đầu học sinh không chỉ
hiểu thế nào là định lớ mà một loạt các khái nịêm khác liên quan cần nắm nh: thế
nào là suy luận lôgic, thế nào là căn cứ, thế nào là giả thiết, kết luận … Cho nên
khi dạy định lớ ở lớp 7 đòi hỏi ngời thầy phải hết sức chu đáo trong các bớc để
các em nhanh chóng hình thành thói quen, hình thành kỹ năng kỹ xảo cho bản
thân.



Tôi nghĩ rằng, đối với môn tốn cần có quan điểm là t duy quan trọng hơn
kiến thức, học cách giải quyết vấn đề quan trong hơn tiếp thu vấn đề . Thông qua
học định lớ không những các em đợc cung cấp vốn kiến thức cần thiết mà quan
trọng hơn đó là hình thành thói quen suy nghĩ cách giải quyết trớc một vấn đề
nảy sinh. Nh vậy dạy toán là phải dạy suy nghĩ, dạy học sinh thành thạo các thao
tác t duy: phân tích, tổng hợp, đặc biệt hố, tơng tự …trong đó phân tích và tổng
hợp là nền tảng. Phải cung cấp cho học sinh những tri thức về phơng pháp để hoc
sinh có thể tìm tịi, tự mình phát hiện và phát triển vấn đề, dự đốn đợc kết quả,
tìm đựoc hớng giải quyết cho một bài toán.


Khi thực hiện bản SKKN này tơi có một mong muốn lấy những điều mình
đã làm và đã có kết quả tốt đợc giới thiệu với đồng nghiệp để các bạn tham khảo
đồng thời cùng bàn luận thêm nhằm góp tiếng nói vào phong trào đổi mới phơng
pháp dạy và học. Vì thời gian ngắn và năng lực có hạn, những điều tơi viết ở trên
chắc chắn sẽ khụng trỏnh khỏi thiếu sút, rất mong nhận được sự đúng gúp ý kiến
của cỏc bạn đồng nghiệp.


</div>

<!--links-->

×