Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

thực tế công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí ô tô 1-5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (569.47 KB, 34 trang )

thực tế công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty cơ khí ô tô 1-5
A. giới thiệu khái quát về công ty
I. Quá trình hình thành và phát triển
1. Đặc điểm chung của Công ty cơ khí ô tô 1-5
- Tên gọi: Công ty cơ khí ô tô 1-5
- Tên giao dịch: Công ty cơ khí ô tô 1-5
- Đơn vị quản lý: Tổng Công ty công nghiệp ô tô Việt Nam
- Trụ sở chính: Km 15- Quốc lộ 3 - Thị trấn Đông Anh- Hà Nội
2. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cơ khí ô tô 1-5.
Tiền thân của Công ty cơ khí ô tô 1-5 là nhà máy ô tô 1-5 đợc thành lập
năm 1956 và đợc thành lập theo quyết định 1041/QĐ-TCCB-LĐ ngày 27/5/1993
của Bộ trởng Bộ giao thông vận tải với tên là Công ty cơ khí ô tô 1-5.
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cơ khí ô tô 1-5 gắn liền với quá
trình đấu tranh giành lại độc lập tự do của đất nớc.
* Giai đoạn trớc cách mạng tháng 8:
Công ty cơ khí ô tô 1-5 đợc khởi nguồn từ một xởng Avia phố hàng vôi từ
những năm 1921-1922, đó là một xởng chuyên sản xuất xe song mã, rèn móng
ngựa với khoảng hơn 10 ngời thợ Việt Nam. Sau vài năm, chuyển sang sửa chữa
và bán các phụ tùng ô tô, đến 1925 tăng 160 công nhân và có thể sản xuất phụ
tùng, sửa chữa và lắp ráp ô tô.
* Giai đoạn sau cách mạng tháng 8 đến giải phóng miền Nam thống nhất đất nớc:
Để phục vụ cho công cuộc phục hồi , phát triển nền kinh tế và chủ trơng cải
tạo t bản t doanh, nhà máy Avia đổi tên thành Nhà máy ô tô 1-5 đợc hình thành
trên tập hợp của 4 phân xởng sau:
- Xởng Avia
- Xởng GK-125
- Xởng GK-115
- Xởng Yên Ninh
Với nhiệm vụ chính là sửa chữa, sản xuất phụ tùng ô tô.
* Giai đoạn 1975-1990:


Việc tổ chức sản xuất từ chỗ sản xuất theo chế độ tự cung tự cấp, không có
hách toán kinh tế và sửa chữa còn thủ công, theo kinh nghiệm, Công ty đã từng b-
ớc tổ chức theo dây chuyền chuyên môn hoá cụm sản phẩm, mọi công việc trong
sửa chữa, lắp ráp, chế tạo đều có tiêu chuẩn, quá trình, định mức lao động và vật t
quyết toán cho từng sản phẩm.
Ngày 14/ 01/ 1981 thực hiện quyết định QĐ 17/CP-BGTVT, nhà máy đợc
phép mua thu hồi các loại xe tai nạn trong chiến tranh, các xe thanh lý về tháo gỡ
phục hồi các chi tiết để phục vụ sửa chữa xe. Công ty đã tiến hành sửa chữa và lắp
ráp hoàn chỉnh nhiều loại xe nh Zin 130, Zin 157, CA 10, Maovà các loại máy,
phụ tùng phục vụ cho sản xuất nh bơm nớc xe W50L, tổng bơm phanh xe W50L,
Cylindre Row trớc và sau xe W50L. Các sản phẩm này đợc sản xuất ra nhằm phục
vụ cho nhu cầu sản xuất, sửa chữa phơng tiện đi lại.cung cấp cho các ngành
kinh tế quốc tế.
* Giai đoạn 1991-2000:
Sau đại hội lần thứ 6 của Đảng, nớc ta bớc sang giai đoạn mới, nền kinh tế
chuyển từ cơ chế bao cấp sang nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết của nhà nớc.
Trớc sự thay đổi đó, ban lãnh đạo Công ty có chính sách phát triển đúng đắn giúp
Công ty ngày một phát triển.
Năm 1993, nhà máy ô tô 1-5 đợc thành lập với tên là Công ty cơ khí ô tô
1-5 trực thuộc Tổng Công ty cơ khí giao thông vận tải Bộ giao thông vận tải.
Trong giai đoạn này, Công ty đã đầu t, nghiên cứu và chế tạo ra nhiều loại sản
phẩm cơ khí nh xe ô tô, trạm trộn asphalt, lu lốp thay thế hàng nhập ngoại, đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng trong nớc.
* Giai đoạn từ năm 2000 đến nay:
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế và nhu cầu hiện đại hoá cơ sở hạ
tầng, trớc nhu cầu đó lãnh đạo Công ty đã có những chính sách mạnh dạn vay vốn
để đầu t dây chuyền sản xuất xe ô tô khách, ôtô bus trên cơ sở nhập khẩu máy
móc.
Dới sự ủng hộ của Đảng, nhà nớc và tổng Công ty cơ khí giao thông vận tải ( nay
là tổng Công ty công nghiệp ô tô Việt Nam ), Công ty ô tô 1-5 cho ra đời nhiều lô

xe phục vụ cho nhu cầu trong nớc.
II- Chức năng và nhiệm vụ.
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty gắn liền với việc thực hiện
những chức năng và nhiệm vụ chính sau:
* Ngành nghề kinh doanh chủ yếu:
- Sữa chữa, đóng mới sản xuất phụ tùng, lắp ráp ô tô, máy công trình (MCT) và xe
máy.
- Sản xuất các sản phẩm kết cấu thép, kinh doanh xuất nhập khẩu vật t, thiết bị
phụ tùng, phơng tiện vận tải.
- Sản xuất các sản phẩm cơ khí khác
* Sản phẩm chủ yếu của Công ty gồm:
- Chế tạo, lắp ráp ô tô khách, ô tô buýt
+ Chế tạo ô tô khách 44-51 ghế
+ Chế tạo ô tô khách 25-30 ghế
+ Lắp ráp ô tô khách xe Huyndai county 25-29 ghế dạng CKD1
+ Lắp ráp ô tô tảI Huyndai Mighty 2,5-3,5 tấn
-Thiết bị MTC công trình:
+ Trạm trộn bê tông Asphal: loại di động 25 tấn/h ; 25-30 tấn/h ; 48-64 tấn/h
60-80 tấn/h ; 80-104 tấn/h
+ Trạm trộn cấp phối xây dựng công suất 40-80 tấn/h
+ Lu bánh lốp Transinco 15 tấn, 20 tấn
+ Lu rung loại YZ10, YZ14
- Kết cấu thép:
Bao gồm cầu giao thông nông thôn, cầu cáp dây văng, trạm thu phí các
loại..
III. Tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý.
1. Tổ chức quản lý.
1.1.Tổ chức quản lý.
Công ty cơ khí ô tô 1-5 trực thuộc Bộ GTVT, đơn vị quản lý là Tổng Công
ty công nghiệp ô tô Việt Nam, là đơn vị hạch toán độc lập.

Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất ở Công ty bao gồm:
+ Bộ phận quản lý : Giám đốc Công ty, các phó giám đốc cùng các phòng ban
+ Bộ phận sản xuất : các Xí nghiệp sản xuất
Dới Xí nghiệp sản xuất đợc tổ chức thành bộ phận phận quản lý Xí nghiệp và
phân xởng sản xuất.
Mỗi phòng ban ở Công ty cơ khí ô tô 1-5 đều có chức năng riêng nhng chúng đều
có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Cụ thể:
(Sơ đồ tổ chức Công ty Cơ khí Ô tô 1-5)
1.2. Nhiệm vụ, chức năng:
- Giám đốc Công ty: Là ngởi lãnh đạo cao nhất của Công ty, chịu trách nhiệm
trong việc lập kế hoạch, định hớng đờng lối trớc mắt cũng nh lâu dài nhằm thúc
đẩy Công ty phát triển.
Dới giám đốc còn có 4 phó giám đốc (PGĐ) :
- Phó giám đốc kinh doanh - Đại diện lãnh đạo về chất lợng: Chịu trách nhiệm
cho công tác kinh doanh, tiếp thị và hệ thống quản lý chất lợng ISO 9001-2000
của Công ty.
- Phó giám đốc nội chính kiêm trởng phòng TC-LĐ: Chịu trách nhiệm trong công
tác hành chính, chế độ chính sách về lao động và bảo hiểm lao động, công tác y tế

- Phó giám đốc kỹ thuật: Chịu trách nhiệm trong công tác kĩ thuật, công nghệ,
kiểm tra, thanh tra chất lợng sản phẩm và công tác kĩ thuật an toàn.
- Phó giám đốc sản xuất: Chịu trách nhiệm trong công tác sản xuất và điều hành
sản xuất, quản lý vật t thiết bị, xây dựng cơ bản
- Văn phòng Công ty: Chịu trách nhiệm trong công tác tổng hợp, quản lý các văn
bản, quản lý thiết bị văn phòng, nơi làm việc, con dấu, tổ chức phong trào đoàn
thể,
- Phòng TC-LĐ: Tham mu cho Giám đốc trong việc quản lý nhân sự, xây dựng và
quản lý công tác tiền lơng và các chế độ đối với ngời lao động nh BHXH, y tế
- Phòng Kế hoạch-Thị trờng và Điều hành sản xuất: Tham mu việc lập, thực hiện
kế hoạch sản xuất, khảo sát nhu cầu thị trờng. Đồng thời, chịu trách nhiệm trong

công tác điều hành, quản lý sản xuất tại các Xí nghiệp, phân xởng trong Công ty.
- Phòng Tài chính-Kế toán: Tham mu cho GĐ Công ty trong việc sử dụng vốn
ngân sách và tài sản của nhà nớc, của Công ty. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất và
tình hình thực tế tiến hành hoạch định chính sách tài chính cho năm hiện tại và t-
ơng lai. Đồng thời, thực hiện giám sát tài chính trong mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty, đảm bảo đúng chế độ.
- Phòng Kỹ thuật- công nghệ: Chịu trách nhiệm trớc GĐ Công ty trong việc
nghiên cứu, thiết kế và chế tạo sản phẩm, nhập máy móc thiết bị, công nghệ của
Công ty.
- Phòng KCS: Thực hiện kiểm tra chất lợng sản phẩm theo đúng quy trình và kiểm
tra toàn bộ hàng hoá, vật t nhập về phục vụ sản xuất.
- Phòng Quản lý dự án và XDCB: Trực tiếp chỉ đạo công tác XDCB, theo dõi và
tiến hành sửa chữa, nâng cấp nhà xởng, cơ sở hạ tầng phục vụ quá trình sản xuất
- Phòng Cung ứng Vật t: Chịu trách nhiệm trong việc lập kế hoạch và mua sắm vật
t, nhập khẩu hàng hoá phục vụ quá trình sản xuất, quản lý kho vật t của Công ty.
- Phòng Cơ điện : Chịu trách nhiệm trong quản lý, bảo dỡng duy tu máy móc,
thiết bị, điện nớc kịp thời cho sản xuất kinh doanh.
- Ban Thanh tra chất lợng sản phẩm: Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát việc
thực hiện tổ chức dây chuyền sản xuất đảm bảo chất lợng dây chuyền.
- Ban Ytế-vệ sinh môi trờng: Chịu trách nhiệm trong công tác y tế, bảo vệ sức
khoẻ cho ngời lao động và công tác vệ sinh môi trờng.
- Ban bảo vệ: Chịu trách nhiệm trong công tác trật tự trị an, bảo vệ tài sản của
Công ty.
- Trung tâm bảo hành xe: Chịu trách nhiệm trong công tác bảo hành xe của khách
hàng, cùng với phòng nghiệp vụ tiến hành giao xe cho khách hàng.
- Xí nghiệp sản xuất xe khách: Sản xuất phụ tùng, lắp ráp, đóng mới các loại xe
khách từ 25-51 chỗ ngồi theo kế hoạch.
- Xí nghiệp sản xuất xe buýt: Sản xuất phụ tùng, lắp ráp, đóng mới các loại xe
buýt từ 40-80 chỗ ngồi theo kế hoạch Công ty giao.
- Xí nghiệp sản xuất chi tiết và nội thất ô tô: Sản xuất, gia công chi tiết, sản phẩm

phục vụ cho việc sản xuất và lắp ráp ô tô, MCT theo kế hoạch
- Xí nghiệp chế tạo thiết bị MCT: Sản xuất, chế tạo, lắp ráp, chuyển giao công
nghệ và bảo hành các sản phẩm MCT.
2. Tổ chức sản xuất.
2.1. Cơ cấu tổ chức sản xuất.
Sơ đồ: tổ chức sản xuất
2.2. Chức năng và nhiệm vụ:
Xí nghiệp sản xuất chi tiết sản xuất các loại sản phẩm phụ phục vụ cho sản
xuất chính nh: Sản xuất ghế đệm, tấm nhựa để lắp ráp trần xe.
Sản phẩm chính của Công ty là các loại ô tô khách từ 29- 51 chỗ và các
loại xe buýt từ 40 80 chỗ, các loại thiết bị máy công trình đợc sản xuất tại 3 xí
nghiệp trực thuộc là: Xí nghiệp xe khách, Xí nghiệp xe Bus, và Xí nghiệp máy
công trình
Đơn vị phụ trợ cho việc sản xuất kinh doanh của Công ty và là bộ phận
chăm lo đời sống sức khoẻ cho CBCNV nh : Nhà ăn ca tổ chức nấu ăn ca phục vụ
cho CBCNV đảm bảo an toàn vệ sinh an toàn thực phẩm, không để xảy ra ngộ độc
thực phẩm đảm bảo sức khoẻ của CBCNV; Ban y tế VSMT ổ chức khám sức
khoẻ định kỳ cho CBCNV, dọn dẹp vệ sinh mặt bằng nhà xởng đảm bảo sạch sẽ,
gọn gàng.
IV. Quy trình sản xuất của Công ty
Công ty cơ khí ô tô 1-5 là một doanh nghiệp công nghiệp chuyên sửa chữa,
đóng mới, sản xuất phụ tùng, lắp ráp ô tô, MCT và xe gắn máy, xe khách, xe buýt
cùng với sản phẩm công nghiệp khác phục vụ chủ yếu cho các ngành xây dựng cơ
bản trực thuộc Bộ GTVT. Do vậy, sản phẩm của Công ty mang đặc tính công
nghiệp nh: Các loại phụ tùng ( Bulông, ốc vít), các loại MCT nh máy rải vôi,
Công ty cơ khí
ôtô 1-5
Sx đóng mới Các
loại ôtô & Thiết bị
MCT

Nhà ăn ca
Ban y tế - vsmt
Sx chi tiết phục vụ
cho việc sx (ghế
đệm, compozit)
Vật tư nhập khẩu(chassi) Vật tư mua ngoài,Trong nước
Gia công chi tiết
Gióng khung T. hợp
Bọc vỏ
Sơn xeLắp ráp nội thất
Hoàn chỉnh xe
KCS chạy thử Nhập kho thành phẩm
Gia công chi tiếtVà nội thất
trạm thu phí, trạm trộn Asphal, lu rung, lu bánh lốp và sản phẩm trong chính
sách phát triển của nhà nớc nh xe khách, xe buýt..
Các sản phẩm của Công ty có giá trị lớn, sản phẩm sản xuất theo quy trình
công nghiệp sản xuất khép kín từ khâu mua vật liệu đa vào sản xuất đến khi sản
phẩm hoàn thành. Đối với sản phẩm là phụ tùng thì Công ty tiến hành sản xuất
hàng loạt nhng những sản phẩm này bán ra ngoài ít mà chủ yếu phục vụ cho quá
trình lắp ráp ô tô, MCT. Còn sản phẩm có giá trị lớn nh MCT, trạm trộnthì đợc
tiến hành sản xuất đơn chiếc theo đơn đặt hàng. Do vậy, chỉ khi nào hợp đồng sản
xuất đợc ký kết giữa khách hàng với Công ty thì sản phẩm đó mới đợc tiến hành
đa vào sản xuất. Sản phẩm đợc đầu t quan tâm mạnh mẽ nhất hiện nay là xe
khách, xe buýt thì đợc sản xuất hàng loạt, sản xuất tới đâu thì nhập kho để bán.
Tuỳ từng loại sản phẩm mà có chu kỳ dài - ngắn khác nhau, việc sản xuất
trải qua nhiều giai đoạn kế tiếp nhau. Nguyên vật liệu khi đa vào các phân xởng
sản xuất đều tiến hành theo quy trình sản xuất sau:
Sơ đồ : Quy trình đa nguyên vật liệu vào sản xuất
NVL
(sắt thép tôn)

Cắt phôi Uốn ghép thùng Hàn Roa mài
đánh bóng
làm sạch

Sơn

Bán TP

Lắp ráp Thành phẩm
Nguyên vật liệu của Công ty có thể đợc lấy từ 2 nguồn khác nhau: vật t nhập khẩu
( khung gầm chassi) và vật t mua ngoài, trong nớc ( thép, quạt gió). Đối với
sản phẩm là phụ tùng hay chi tiết xe ô tô: ghế đệm, nội thất thì sau khi sản xuất
xong trở thành BTP vừa bán ra ngoài vừa cung cấp cho các phân xởng khác để
phục vụ hoàn thành sản phẩm cuối cùng là xe ô tô. Các chi tiết sản phẩm đợc lắp
ráp tạo xe hoàn chỉnh và qua kiểm tra chất lợng và chạy thử của KCS và nhập kho
thành phẩm. Ta có thể khái quát sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất ra sản phẩm
nh xe khách, xe buýt ( sản phẩm chủ yếu hiện nay) nh sau:
Sơ đồ : quy trình sản xuất- lắp ráp ô tô khách và ô tô buýt

V. Những nhân tố ảnh hởng đến SXKD của Công ty
Đợc sự ủng hộ của Đảng, Nhà nớc và Tổng Công ty công nghiệp ô tô Việt
nam, Công ty Cơ khí Ô tô 1-5 cho ra đời nhiều lô xe phục vụ cho nhu cầu trong n-
ớc.
Mặc dù gặp phải một số khó khăn ban đầu nh đối thủ cạnh tranh nhng
Công ty ô tô 1-5 đã tự khẳng định mình qua sản phẩm của Công ty đợc biết đến
khắp cả nớc.
Công ty đã góp phần đáng kể vào việc xác định cơ sở hạ tầng giao thông
vận tải theo chế độ của nhà nớc.
VI. Kết quả hoạt động SXKD.
Một số chỉ tiêu kinh tế của công ty

Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003
Chênh lệch
Số tuyệt đối %
1. Giá trị tổng sản lợng 83.421.000.000 271.420.000.000 187.999.000.000 225,36
2. Doanh thu tiêu thụ 100.674.000.000 312.696.000.000 212.022.000.000 210,06
3. Lợi nhuận trớc thuế 1.409.000.000 3.089.000.000 1.680.000.000 119,23
4. Nộp ngân sách NN 352.000.000 952.000.000 600.000.000 170,45
5. Lợi nhuận sau thuế 1.057.072.600 2.317.000.000 1.260.000.000 119,21
6. Thu nhập bình quân 1.345.528 1.576.633 231.105 17,17
Qua bảng số liệu ta thấy: Công ty cơ khí ô tô 1-5 chỉ trong thời gian (2002-
2003) đã có sự chuyển biến vợt bậc cả về số lợng và chất lợng. Thu nhập bình
quân đầu ngời của năm 2002 là 1.345.528, đ thì đến năm 2003 thu nhập bình
quân đầu ngời đã tăng lên đến 1.576.633, đ tức là tăng 231.105, đ so với năm
2002 . Điều này sẽ làm động lực thúc đẩy mỗi ngời trong Công ty phấn đấu nâng
cao tay nghề, tăng năng suất lao động và chất lợng sản phẩm.
Hiện nay Công ty có 1900 ngời trong đó : Nhân viên quản lý 230 ngời- là
những ngời đợc qua đào tạo tại các trờng cao đẳng, đại học. Với số lợng lao động
nh vậy và nhu cầu về xe ô tô trên thị trờng đang tăng thì vấn đề đặt ra là Công ty
đang tiến hành đầu t xây dựng thêm nhà máy ô tô với công suất lớn hơn.
Nh vậy, có thể nói trong 3 năm qua với nhiệm vụ chủ yếu là chuyên lắp ráp
và sản xuất ô tô các loại nh xe khách, xe buýt có chất lợng cao, Công ty đã tự
khẳng định và đứng vững trên thị trờng. Các sản phẩm sản xuất ra của Công ty
đều đợc cấp giấy chứng nhận sản phẩm công nghệ hàng công nghiệp, đợc tổng
cục tiêu chuẩn đo lờng chất lợng xác nhạn chất lợng sản phẩm có thể thay thế
hàng nhập khẩu. Đó là những sản phẩm khẳng định đợc vị trí và chỗ đứng của
Công ty trong cơ chế thị trờng. Từ đó, Công ty đã củng cố đợc niềm tin của công
nhân lao động, đối với sự lãnh đạo của Đảng, nhà nớc trong sự nghiệp đổi mới, xu
hớng phát triển đi lên của Công ty trong tơng lai.
B. Công tác tập hợp chi phí và tính giá thành.

I. đặC ĐIểM Tổ chức CÔNG TáC kế toán.
1. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty.
Sơ đồ : Sơ đồ bộ máy kế toán Công ty cơ khí ô tô 1-5
Kế toán trởng
Kế toán tổng hợp
KT
Vật
t
KT
Kho
KT
mua
hàng
KT ngân
hàng
TL&BHXH
KT
thanh
toán
KT
TSCĐ
KT
CPSX&GT
Thủ
Quỹ
- Kế toán trởng : Là ngời trực tiếp thông báo, cung cấp thông tin nhằm t vấn cho
Giám đốc Công ty về vấn đề tài chính, kế toán của Công ty.
- Kế toán tổng hợp : Tổng hợp các số liệu kế toán trên cơ sở số liệu sổ sách do kế
toán các phần hành khác cung cấp và tiến hành lập các báo cáo quyết toán.
- Kế toán ngân hàng- tiền lơng và BHXH: Thực hiện các phần việc liên quan đến

các nghiệp vụ ngân hàng. Đồng thời thực hiện tính toán tiền lơng phải thanh toán
cho công nhân viên và thực hiện trích nộp BHXH, BHYT,KPCĐ.
- Kế toán vật t- kho : Thực hiện việc viết phiếu xuất kho và thẻ kho đợc đa lên từ
kho.
- Kế toán mua hàng : Dựa trên phiếu nhập kho do phòng kế hoạch viết, kế toán
đối chiếu kiểm tra chứng từ liên quan đến việc mua hàng hoá để đảm bảo hạch
toán đúng.
- Kế toán bán hàng : Dựa trên thông báo về hàng bán do phòng kế hoạch gửi lên,
kế toán tiến hành viết hoá đơn và theo dõi trên sổ chi tiết liên quan đến bán hàng.
- Kế toán TSCĐ : Theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ và thực hiện trích khấu hao
TSCĐ theo quy chế hiện hành.
- Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm : tính toán và phản ánh kịp
thời, đầy đủ khoản chi phí trong giá thành của từng loại sản phẩm. Lập báo cáo về
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch
giá thành.
- Thủ quỹ : Phản ánh kịp thời các khoản thu chi vốn bằng tiền. Thực hiện kiểm
tra, đối chiếu số liệu thờng xuyên với quỹ đảm bảo giám sát chặt chẽ vốn bằng
tiền. Đồng thời thực hiện các quy định về chứng từ, thủ tục hạch toán vốn bằng
tiền.
2. Hình thức tổ chức công tác kế toán.
Công ty cơ khí ô tô 1-5 là Công ty hạch toán độc lập. Vì vậy, hình thức tổ
chức công tác kế toán tại Công ty là tập trung tại phòng kế toán. Nhằm phục vụ
cho yêu cầu quản lý về công tác tài chính kế toán cuả Công ty, kế toán sử dụng
hình thức sổ kế toán là hình thức nhật ký chứng từ. Hình thức này phù hợp đối với
Công ty có quy mô lớn yêu cầu theo dõi chặt chẽ về mặt chi phí sản xuất và tính
đúng giá thành sản phẩm của từng loại nhằm phục vụ cho công tác quản trị trong
Công ty.
Công tác kế toán tại Công ty thực hiện theo quy định của nhà nớc về hệ
thống sổ kế toán cũng nh các tài khoản mà Công ty sử dụng. Trong số 77 tài
khoản do chế độ tài chính quy định thì Công ty sử dụng tài khoản tập hợp chi phí,

tài khoản liên quan tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, vốn vay, khoản nợ ngắn hạn và
dài hạn đối với ngân hàng. Đặc biệt là đối với tài khoản TGNH, tài khoản vay
ngắn hạn và dài hạn đợc Công ty mở chi tiết đối với từng ngân hàng và khoản góp
vốn vào Công ty của công nhân viên.
Công tác kế toán của Công ty đợc tổ chức theo hình thức tổ chức kế toán
tập trung tức là toàn bộ công tác kế toán đợc tổ chức tập trung tại phòng kế toán
của Công ty. Tại đây, tổ chức bộ máy kế toán đợc thực hiện hoàn chỉnh từ khâu
thu nhập chứng từ, phân loại và xử lý chứng từ ghi sổ và lập báo cáo tài chính.
Thông qua đó cung cấp thông tin về tình hình tài chính của Công ty.
Dới Xí nghiệp có nhân viên kế toán thực hiện thu thập chứng từ, phân loại
và chuyển chứng từ về phòng kế toán xử lý.
Hiện nay phòng tài chính kế toán của Công ty bao gồm 13 ngời trong đó có 1 kế
toán trởng, 1 kế toán tổng hợp và 11 kế toán viên .
Trong quá trình hạch toán của Công ty, nhân viên kế toán chịu trách nhiệm phần
hành kế toán cụ thể tạo thành mắt Xích quan trọng trong công tác kế toán.
Nh vậy, giữa các bộ phận khác nhau có chức năng khác nhau. Tuy nhiên, giữa các
bộ phận có mối quan hệ khăng khít với nhau.
Hình thức sổ nhật ký chứng từ ( NKCT)- là hình thức sổ có sự kết hợp giữa
ghi chép theo trình tự thời gian và ghi chép theo hệ thống, có sự kết hợp giữa kế
Chứng từ ghi sổ và các bản phân bổ
Nhật ký chứng từ
Bảng kê
Thẻ, sổ kế toán chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cáo tài chính
toán tổng hợp và kế toán chi tiết, giữa ghi chép hàng ngày với tổng hợp số liệu để
lập báo cáo cuối tháng.
Hình thức sổ nhật ký chứng từ có các sổ sau:
- Nhật ký chứng từ

- Bảng kê
- Sổ cái các TK
- Các sổ kế toán chi tiết
Trình tự kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ nh sau:
Sơ đồ : Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức NKCT

×