Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY NHHH Á CHÂU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (73.41 KB, 8 trang )

Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá
tại Công ty NHHH á Châu
I. Nội dung và yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán nghiệp
vụ tiêu thụ hàng hoá.
1. Nội dung của hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá
Nhằm đáp ứng yêu cầu hoạt động của các doanh nghiệp trong nền kinh tế
thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc, ngày 1/1/1995 đợc phép của Thủ tớng chính
phủ, Bộ trởng Bộ Tài chính đã ra quyết định số 1141 - TC/QĐ/CĐKT ban hành hệ
thống kế toán doanh nghiệp và áp dụng thống nhất trong cả nớc từ ngày 1/1/1996
cùng với việc ban hành luật thuế GTGT áp dụng ngày 1/1/1999 và quyết định của
Bộ Tài chính số 149 ban hành 4 chuẩn mực kế toán mới và gần đây nhất ngày
31/12/2002 Bộ Tài chính ban hành thêm 6 chuẩn mực mới (165/2002/QĐ - BTC).
Việc hoàn thiện phải dựa trên tình hình thực tế của Công ty kết hợp với các
quy định của chế độ kế toán, tìm ra những hạn chế rồi đa ra các biện pháp khắc
phục. Quá trình hoàn thiện phải thực hiện trên tất cả các mặt.
- Chứng từ sử dụng
- Tài khoản vận dụng
- Phơng pháp hạch toán
- Sổ kế toán
2. Yêu cầu của hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá
* Yêu cầu thống nhất:
Yêu cầu thống nhất đòi hỏi trong công tác kế toán phải thực hiện thống nhất
về nhiều mặt nh: về đánh giá hàng tồn kho, trích khấu hao TSCĐ, thống nhất về sử
dụng tài khoản, về nội dung, tên gọi và mẫu sổ.... Trong doanh nghiệp còn chú ý
đến sự thống nhất về việc sử dụng tài khoản sổ kế toán giữa đơn vị chính và đơn vị
phụ thuộc.
* Yêu cầu phù hợp
Yêu cầu phù hợp còn đòi hỏi phải phù hợp giữa doanh thu và chi phí. Vì
thế, khi hoàn thiện chúng ta cần đảm bảo cho doanh thu nào, chi phí ấy.
* Yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả
Doanh nghiệp nào bỏ vốn ra để kinh doanh đều mong muốn đồng vốn của


mình đợc sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả cao.
* Yêu cầu chính xác và kịp thời
1 1
Xuất phát từ nhiệm vụ của kế toán là cung cấp thông tin một cách kịp thời
và chính xác cho ban lãnh đạo phục vụ công tác quản lý doanh nghiệp, cần tổ chức
trang bị ứng dụng các phơng tiện kỹ thuật tính toán, ghi chép và xử lý thông tin
nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin nhanh chóng, kịp thời, chính xác để từng bớc cơ
giới hoá, nâng cao hiệu quả công tác kế toán.
II. Phơng hớng và biện pháp đề xuất nhằm hoàn thiện công
tác kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tại Công ty TNHH á
Châu.
1. Về sử dụng chứng từ và luân chuyển chứng từ
Nh đã nói ở phần hạn chế còn tồn tại, việc ghi chép trên chứng từ bán hàng
là cha hợp lý. Công ty cần bóc tách riêng hoá đơn GTGT (phản ánh giá bán), còn
phiếu xuất kho (phản ánh giá vốn).
Bên cạnh đó, em có đề xuất các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng (chiết
khấu thanh toán, chiết khấu thơng mại nên trên hoá đơn GTGT Công ty cần phản
ánh phần giảm trừ đó.
2 2
Công ty TNHH á Châu
4 Quán Thánh
Phiếu xuất kho
Ngày....tháng.....năm
Nợ TK....
Có TK....
Mẫu số: 02 - VT
Số 1141 - TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1/11/1995 của BTC
Họ tên ngời nhận hàng:....................................................................
Lý do xuất:.........................................................................................

Xuất tại kho:.....................................................................................
ST
T
Tên nhãn hiệu quy
cách hàng hoá
Mã số Đơn vị tính
Số lợng
Đơn giá Thành tiền
Theo chứng từ Thực xuất
A B C D 1 2 3 4
Cộng
Cộng thành tiền (bằng chữ)..............................................................
Xuất, ngày.....tháng.....năm.....
Ngời nhận hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trởng
(Ký, họ tên)
Thủ trởng đơn vị
(Ký, họ tên)
3 3
Biểu 06
Hoá đơn (GTGT) Mẫu số: 01GTKT - 3 LT
Liên 3: (dùng để thanh toán) 02 - B
Ngày .....tháng .....năm ......
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH máy tính á Châu
Địa chỉ: 4 Quán Thánh
Điện thoại........................MS: 0100841503
Họ tên ngời mua hàng: ............................................................

Đơn vị: .......................................................................................
Địa chỉ:.....................................................................................
Hình thức thanh toán............MS

STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lợng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1*2
Giảm trừ:
Công tiền hàng:
Thuế suất GTGT(%):
Tổng cộng tiền thanh toán:
Số tiền viết bằng chữ: ......................................................................
Ngời mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
2. Về tài khoản sử dụng và hạch toán
Thứ nhất: Công ty nên sử dụng TK 157" Hàng gửi bán: trong trờng hợp bán
hàng chuyển thẳng.
Công ty có nhiều nghiệp vụ bán buôn chuyển thẳng nên để hạch toán đúng
quy định, tài khoản 157 sẽ đợc sử dụng để thay thế cho tài khoản 156. Công ty
4
x
xxxxx x xx x
x
4
không hạch toán hàng nhập kho mà sẽ chuyển và khi nào bên mua chấp nhận
thanh toán thì hàng gửi bán đợc xác định là tiêu thụ.
Khi phát sinh nghiệp vụ bán thẳng, căn cứ vào phiếu nhập kho kế toán ghi:

Nợ TK 157 : Giá trị hàng gửi bán
Nợ TK 133 : Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
Có TK 111, 112, 331 : Tổng số tiền thanh toán
Kế toán sẽ hạch toán doanh thu bình thờng nh bán buôn qua kho nhng đối
với bút toán kết chuyển giá vốn hàng bán thì cần thay đổi.
Nợ TK 632 : Trị giá hàng hoá gửi bán
Có TK 157 : Trị giá hàng hoá gửi bán
Thứ hai: hạch toán chi phí mua hàng trên tài khoản: TK 1562 " chi phí thu
mua hàng hoá"
Là một doanh nghiệp có chức năng nhiệm vụ kinh doanh thơng mại dịch vụ,
thờng xuyên thực hiện việc mua bán hàng hoá, vật t nhng không mở tài khoản cấp
2: TK 1562 để phản ánh chi phí liên quan trực tiếp đến công tác thu mua hàng
hoá: chi phí vận chuyển, chi phí bốc xếp.... Hiện nay, Công ty hạch toán trực tiếp
toàn bộ chi phí mua hàng hoá và chi phí bán hàng trong một kỳ theo bút toán:
Nợ TK 641 : chi phí bán hàng
Nợ TK 133 : Thuế GTGT đầu vào khấu trừ ( nếu có)
Có TK 111, 112,331: Tổng số tiền thanh toán.
Việc hạch toán này sẽ phản ánh không chính xác chi phí bán hàng trong
kỳ, không đảm bảo nguyên tắc giá gốc theo chuẩn mực chung, gây những khó
khăn trong việc nghiên cứu giảm chi phí thu mua, đồng thời giá vốn hàng bán so
với thực tế lại thấp hơn. Do vậy, Công ty cần mở tài khoản 1562 để phản ánh chi
phí thu mua hàng hoá thực tế phát sinh có liên quan đến số loựng hàng hoá nhập
kho trong kỳ và sau đó phân bổ cho số hàng đã tiêu thụ.
Nợ TK1562 : Chi phí thu mua hàng hoá
Nợ TK 133 : Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ (nếu có)
Có TK 111,112,....Tổng số tiền thanh toán.
- Nếu Công ty xác định đợc ngay chi phí mua hàng của lô hàng xuất bán thì
cần kết chuyển ngay luôn cho giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán
Có TK 1562: chi phí thu mua hàng hoá

- Nếu Công ty không xác định đợc ngay chi phí mua hàng thì cuối kỳ kế
toán tiến hành phân bổ chi phí thu mua theo công thức sau:
5 5

×