Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

tình hình thực hiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Nhà máy quy chế Từ Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (731.37 KB, 40 trang )

tình hình thực hiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng ở Nhà máy quy chế Từ Sơn
2.1- Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh ở Nhà máy Quy chế Từ Sơn:
2.1.1. Giới thiệu chung về Nhà máy quy chế Từ Sơn:
Nh chúng ta đã biết, một vấn đề luôn đợc đặt ra đối với các doanh nghiệp là
làm thế nào để kết hợp hài hoà, cân đối và linh hoạt giữa cung và cầu thị trờng. Từ sự
cần thiết của sản phẩm bu lông, ốc vít... đối với các ngành công nghiệp nh điện, xây
dựng, cơ khí và khai thác mỏ... đặc biết đối với ngành cơ khí, ngày 18.11.1963 Bộ
Công nghiệp (BCN) đã ra quyết định thành lập Nhà máy Quy chế Từ Sơn đáp ứng
nhu cầu đó. Đây là nhà máy đầu tiên của nớc ta đợc xây dựng tại thị trấn Từ Sơn -
huyện Từ Sơn - Bắc Ninh. Hơn 40 năm thử thách và phát triển, nhà máy Quy chế đã
đóng góp một phần đáng kể sản phẩm của mình vào nền công nghiệp nớc nhà. Để
đáp ứng yêu cầu về sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng, tháng 10.2000 Nhà
máy đổi tên thành Công ty Quy chế Từ Sơn.
Nằm kề quốc lộ 1A cách thủ đô Hà Nội 18 km về phía Bắc thuận lợi cho việc
lu thông sản phẩm, hàng hoá, Nhà máy Quy chế Từ Sơn với tổng diện tích đất kinh
doanh vào khoảng 40.000m
2
. Với năng lực ban đầu đợc Nhà nớc trang bị bao gồm:
Nhà xởng: 1.456m2
Máy móc thiết bị: 22 cái
Nguồn vốn: 285.000đ
Các công nghệ chủ yếu của Nhà máy là dập nóng, dập nguội và cắt gọt cơ khí
với phơng án sản xuất các loại bu lông, đai ốc theo tiêu chuẩn Việt Nam có tính lắp
lẫn cao, bao gồm những sản phẩm nh: bu lông tinh, bu lông bán tinh, bu lông thô, bu
lông đặc biệt, đai ốc tính, đai ốc bán tính, vòng đệm, ốc vít các loại, phụ tùng ôtô,
máy kéo...
Quá trình hình thành và phát triển của Nhà máy có thể đợc chia thành 2 giai
đoạn chính sau:
1 1
Giai đoạn 1: Từ khi thành lập Nhà máy đến trớc khi có quyết định 217 HĐBT


(18/11/1963 đến 14/11/1987).
Đây là thời kỳ còn mang nặng cơ chế quản lý kế hoạch hoá tập trung. Từ việc
sản xuất đến bán hàng sản phẩm đều thụ sản phẩm đều thực hiện theo kế hoạch của
Nhà nớc. Nhà máy chỉ có nhiệm vụ tổ chức sản xuất thực hiện theo kế hoạch đợc
giao. Do vậy, trong thời kỳ này, Nhà máy thờng đạt vợt mức kế hoạch nh năm 1976
sản lợng đạt 112%, năm 1979 đạt 118,7%.
Giai đoạn 2: Từ khi có quyết định 217 đến nay.
Đây là giai đoạn Nhà nớc đã xoá bỏ chế độ bao cấp, các doanh nghiệp chuyển
dần sang hạch toán kinh tế, bắt đầu vận động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý điều
tiết của Nhà nớc. Là một doanh nghiệp Nhà nớc nên khi chuyển sang một cơ chế mới
các doanh nghiệp nói chung và Nhà máy Quy Chế Từ Sơn nói riêng không tránh khỏi
những khó khăn và bỡ ngỡ khiến cho việc sản xuất của Nhà máy lâm vào tình trạng
trì trệ làm ăn thu lỗ kéo dài. Trớc tình hình đó, lãnh đạo Nhà máy đã phải tập trung
giải quyết một loạt các giải pháp để ổn định sản xuất nh tổ chức lại các dây chuyền
sản xuất, bố trí cán bộ phù hợp với trình độ và công việc, tinh giảm biên chế...
Để có thể đứng vững trong thời kỳ mới với sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh
tế thị trờng lại thêm hàng ngoại nhập lậu tràn vào ngày càng nhiều, tập thể cán bộ
công nhân viên trong Nhà máy ngày đêm cố gắng để vợt qua những khó khăn và thử
thách đó để bớc vào một thời kỳ mới. Cùng với các chủ trơng, chính sách của Nhà n-
ớc, Nhà máy đã vận dụng kịp thời và hợp lý các chủ trơng, chính sách đó phù hợp với
điều kiện của mình, đồng thời áp dụng những biện pháp quản lý mới nh tổ chức lại
sản xuất, tìm kiếm thị trờng...
Một số chỉ tiêu về sản xuất kinh doanh qua các năm.
TT Chỉ tiêu Đ.v.tính 2002 2003 2004
1 Doanh thu bán hàng Trđ 14.600 19.000 25.500
2 Số vốn kinh doanh (số
cuối năm)
Trđ 10.500 16.600 17.000
3 Nộp ngân sách Trđ 276 296 607
4 Số lợng CBCNV Ngời 415 420 420

2 2
2.1.2- Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy:
Với sản phẩm phong phú và đa dạng phục vụ cho nhu cầu xây dựng các công
trình lớn nh cầu cống, đờng sắt, vận tải, thuỷ điện... Nhà máy đã có những thành
tích đáng kể góp phần xây dựng thành công những công trình lớn nh đờng tàu
thống nhất Bắc - Nam, cầu Thăng Long, Chơng Dơng, Nhà máy Thuỷ Điện Hòa
Bình...
Ngày nay, chất lợng sản phẩm của Nhà máy ngày càng đợc nâng cao đáp ứng
nhu cầu thị trờng. Đặc biệt là các sản phẩm bu lông, đai ốc đã và đang có mặt ở hấu
hết các ngành sản xuất, các công trờng xây dựng trong cả nớc.
Với quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm là phức tạp, tổ chức sản xuất hàng
loạt với khối lợng tơng đối lớn theo lệnh sản xuất thay theo đơn đặt hàng. Quy trình
tổ chức sản xuất sản phẩm của Nhà máy đợc tổ chức thực hiện ở 4 phân xởng xởng
chính và 3 phân xởng phụ. Mỗi phân xởng đều có những chức năng và nhiệm vụ nhất
định phục vụ cho việc chế tạo ra hoàn chỉnh với chất lợng cao.
4 phân xởng chính bao gồm:
- Phân xởng dập nóng: Sản xuất sản phẩm bằng công nghệ dập nóng chủ yếu
là bu lông, đai ốc nửa tinh và thô.
- Phân xởng dập nguội và chuẩn bị sản xuất: Sản xuất sản phẩm bằng công
nghệ dập nguội chủ yếu là bu lông, đai ốc tinh.
- Phân xởng cơ khí: Gia công cơ khí cắt gọt sản phẩm, tarôren các loại bu
lông, đai ốc đặc chủng, tắc kê ô tô...
- Phân xởng mạ và lắp ráp: Là giai đoạn cuối cùng của công nghệ hoàn chỉnh,
các sản phẩm sau khi đã đợc kiểm tra chất lợng sẽ đa vào mạ (theo yêu cầu khách
hàng), cuối cùng chuyển sang lắp ráp thành các sản phẩm hoàn chỉnh.
3 phân xởng phụ gồm có:
- Phân xởng dụng cụ: Chuyên chế tạo các khuôn cối, dụng cụ gá lắp phục vụ
sản xuất chính.
- Phân xởng cơ điện: Chuyên sửa chữa trung đại tu máy móc thiết bị sản xuất.
- Phân xởng cơ khí dân dụng: Chuyên sản xuất các loại sản phẩm phục vụ

công nghiệp nông thôn.
3 3
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Ghi chú: Đờng phục vụ sản xuất
Đờng đi của phôi trực tiếp tạo ra sản phẩm chính
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của
Nhà máy.
Nhà máy Quy Chế Từ Sơn là một doanh nghiệp Nhà nớc hạch toán kinh tế độc
lập, mô hình quản lý theo hình thức tập trung. Giám đốc đợc Tổng Nhà máy Máy &
Thiết Bị Công Nghiệp thuộc Bộ Công Nghiệp bổ nhiệm, thay mặt Nhà nớc quản lý
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy và chịu trách nhiệm trực tiếp trớc
cấp trên (Bộ Công Nghiệp) đồng thời quản lý hoạt động của Nhà máy thực hiện theo
pháp luật.
4
Thép
Phân xởng
dập nguội
chuẩn bị
Dụng
Phân xởng
dụng cụ
Thé
p
Th
ép
Phân
xởng
Dập
nóng
Phân

xởng

khí
sửa
chữa

phụ
sửa
chữa và
phụ
tùng
Phân xởng
Mạ, lắp ráp
Phân xởng
Cơ điện
Sản phẩm không qua mạ
SP qua
Kho thành
phẩm
Dụng
Bán
hàng
4
Giúp việc cho cho giám đốc gồm có:
Một phó giám đốc phụ trách kỹ thuật tất cả các phòng ban, phân xởng và chịu
sự chỉ đạo trực tiếp của Ban giám đốc
Mỗi phòng ban có 01 trởng phòng, 01 phó phòng và các nhân viên giúp việc.
Mỗi phân xởng gồm có 2 bộ phận:
Bộ phận văn phòng: Gồm có 01 quản đốc, 01 phó giám đốc, nhân viên thống
kê kinh tế, 2 - 4 nhân viên sửa chữa cơ điện, 3 - 5 nhân viên vận chuyển và vệ sinh, 3

- 4 nhân viên kho, 1 - 2 nhân viên kỹ thuật .
Bộ phận sản xuất: có từ 2 - 8 tổ sản xuất, số lợng công nhân mỗi tổ phụ thuộc
vào nhu cầu sản xuất, quy mô phân xởng và quy trình công nghệ. Chức năng, nhiệm
vụ của các phòng ban, phân xởng ban hành theo quyết định số 63/QĐ-TC ngày
24/4/1995 của giám đốc Nhà máy.
* Phòng Tài chính - Kế toán (hay phòng tài vụ): Là đơn vị trực thuộc giám đốc
Nhà máy, có chức năng tham mu giúp giám đốc quản lý và tổ chức thực hiện công
tác tài chính kế toán, hạch toán, thống kê, lập báo cáo tài chính theo quy định.
* Phòng kỹ thuật: Là đơn vị trực thuộc giám đốc, có chức năng tham mu cho
giám đốc, nghiên cứu tổ chức, quản lý lĩnh vực khoa học kỹ thuật, công nghệ và môi
trờng của Nhà máy theo pháp chế công nghệ mới, môi trờng và năng lợng, thiết kế,
bố trí sửa chữa lắp đặt, bảo quản trang thiết bị của Nhà máy, chịu trách nhiệm trớc
giám đốc về kết quả của các lĩnh vực trên và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của phó giám
đốc kỹ thuật.
* Phòng tổ chức hành chính: Là đơn vị trực thuộc Nhà máy, có chức năng
tham mu trên lĩnh vực quản lý hành chính, tổ chức nhân sự, đào tạo, chế độ chính
sách đối với cán bộ công nhân viên và chịu trách nhiệm trớc giám đốc về kết quả
hoạt động của công tác này, chịu sự quản lý trực tiếp của giám đốc.
* Ban bảo vệ: Chịu trách nhiệm về công tác an ninh trật t trong Nhà máy, lập
báo cáo tình hình quản lý tài sản của Nhà máy theo định kỳ.
5
Giám đốc
5
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Nhà máy Quy Chế Từ Sơn.
Phòng tài chính - kế toán của Nhà máy là một phòng thực hiện chuyên môn về
quản lý các hoạt động tài chính và phần hành công việc kế toán của Nhà máy, chịu
sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Nhà máy.
Phòng kế toán của Nhà máy có chức năng tham mu giúp giám đốc quản lý và
tổ chức thực hiện công tác tài chính kế toán của Nhà máy. Phòng kế toán có trách
nhiệm lập toàn bộ kế hoạch tài chính của Nhà máy nh kế hoạch về vốn, kế hoạch về

chi phí, doanh thu và lợi nhuận Mỗi thành viên trong phòng kế toán đ ợc bố trí
phân công công việc, nhiệm vụ một cách cụ thể, rõ ràng, phù hợp với khối lợng công
việc và sự phức tạp của nghiệp vụ chuyên môn.
Cơ cấu tổ chức phòng kế toán của Nhà máy gồm có 9 ngời: 1 kế toán trởng, 1
phó phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp, 1 phó phòng thờng trực hạch toán nội bộ
6
KT trởng
Phòng kỹ thuật
Phó GĐ SX Phó GĐKT
PX dập nóng
Phòng TCKT
PX cơ điện
PX dụng cụ
PX mạ lắp ráp
PX cơ khí
PX dập nguội và
chuẩn bị SX
Phòng tổ chức
hành chính
Ban bảo vệ
6
(kế toán quản trị của Nhà máy) và 6 kế toán viên; chức năng, nhiệm vụ cụ thể của
các thành viên nh sau:
- Kế toán trởng: Là ngời đợc giám đốc Nhà máy phân công phụ trách phòng
kế toán - tài chính, có nhiệm vụ giúp giám đốc Nhà máy giám sát mọi số liệu trên sổ
sách kế toán, đôn đốc bộ phận kế toán chấp hành các quy định, chế độ tài chính kế
toán do Nhà nớc ban hành.
- Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ giúp việc, cố vấn cho kế toán trởng chỉ đạo
việc hạch toán và tổng hợp số liệu kế toán vào sổ cái, lập báo cáo tài chính, từ đó
kiểm tra lại các phần hành của kế toán chi tiết.

- Phó phòng kế toán thờng trực hạch toán nội bộ: Có nhiệm vụ tính toán các
loại giá (nh: Giá hạch toán phân xởng hay còn gọi là giá thành định mức và giá bán
sản phẩm ) và theo dõi, giám sát tình hình hạch toán nội bộ các phân x ởng của Nhà
máy.
- Kế toán bán hàng: Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác đầy đủ kịp thời
và giám đốc chặt chẽ tình hình bán hàng, trực tiếp mở nhật ký chứng từ cho
TK511, 632. Định kỳ lên bảng kê và làm thủ tục về hoá đơn bán hàng.
- Kế toán hàng tôn kho (nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm): Tổ
chức đánh giá, phân loại nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ phù hợp với nguyên tắc,
yêu cầu quản lý thông nhất của Nhà nớc cùng Nhà máy. Kế toán hàng tồn kho theo
dõi phản ánh chi tiết ghi theo phơng pháp sổ số d.
Tập hợp và xác định đúng chi phí sản xuất, theo dõi chi tiết theo từng chi phí
đồng thời phản ánh giá trị thành phẩm nhập, xuất kho, sản phẩm tồn kho. Kế toán
thành phẩm cũng theo dõi sổ số d.
- Kế toán tiền lơng và các khoản thanh toán: Có nhiệm vụ phản ánh đầy đủ,
chính xác thời gian và kết quả lao động của cán bộ công nhân viên. Tính đúng, đủ,
kịp thời tiền lơng, các khoản trích theo, khấu trừ lơng cho cán bộ công nhân viên,
quản lý chặt chẽ việc sử dụng và chi tieu quỹ lơng và phản ánh các khoản phải
thu, phải trả của Nhà máy.
7 7
- Kế toán tài sản cố định và nguồn vốn: Tổ chức ghi chép, phản ánh hiện
trạng và giá trị tài sản cố định hiện có, tình hình biến động và di chuyển của tài
sản cố định trong nội bộ Nhà máy. Theo dõi việc hình thành và biến động của
nguồn vốn huy động của Công ty.
- Kế toán vốn bằng tiền: Phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác số hiện có và tình
hình tăng giảm toàn bộ các loại vốn bằng tiền nh tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
Chịu trách nhiệm quản lý số tiền có trong quỹ két của Công ty, phản ánh số
hiện còn và tình hình tăng giảm của tiền mặt tại quỹ thông qua kiểm kê th ờng
xuyên số tiền quỹ thực tế tiến hành đối chiếu với số liệu của sổ kế toán.
- Kế toán BHXH kiêm kế toán thuế GTGT: Có nhiệm vụ tính toán, theo dõi

các khoản bảo hiểm phải trích, phải thu, phải nộp và các khoản lơng của CBCNV
đợc hởng theo chế độ BHXH quy định
Kê khai thuế GTGT đầu ra, đầu vào, tính toán và lập tờ khai thuế GTGT
hàng tháng và các công việc có liên quan tới thuế GTGT theo quy định của luật
thuế GTGT.
8 8
Sơ đồ tổ chức công tác kế toán
- Hình thức tổ chức kế toán của Nhà máy:
Từ những đặc điểm của nhà máy: Là một doanh nghiệp có quy mô vừa với hoạt
động sản xuất kinh doanh đa dạng và liên tục; đồng thời, trình độ nghiệp vụ của các cán
bộ phòng kế toán tơng đối đồng đều, hình thức kế toán của nhà máy đợc thể hiện theo
hình thức Nhật ký chứng từ. Với hệ thống sổ kế toán của nhà máy gồm:
- Nhật ký chứng từ.
- Bảng kê.
- Sổ cái.
9
Kế toán tổng hợpKế toán quản trị
Kế toán trởng
Thống kê kế toán đơn vị
Kế toán
tiêu thụ
và xác
định kết
quả
Kế toán
hàng tồn
kho
NVL,
CCDC,
thành

phẩm
Kế toán
BHXH
kiêm kế
toán
thuế
GTGT
Kế toán
tiền lơng
và các
khoản
thanh
toán
Kế toán
vốn
bằng
tiền
Tính giá
hạch
toán và
quản lý
GHT nội
bộ
Kế toán
tài sản
cố định
9
- Sổ kế toán chi tiết.
Cũng nh các doanh nghiệp khác, niên độ kế toán của Nhà máy quy chế Từ Sơn
bắt đầu từ ngày 01/01/N và kết thúc vào ngày 31/12/N hiện nay, để đáp ứng yêu cầu

của việc quản lý và theo dõi một cách chi tiết quá trình lu chuyển sản phẩm trên sổ
sách kế toán của nhà máy áp dụng phơng pháp kiểm kê thờng xuyên đối với hàng tồn
kho và sử dụng phơng pháp đích danh để tính trị giá của hàng xuất kho. Phơng pháp
tính giá này cho phép đánh giá trị giá hàng xuất kho theo đúng trị giá thực tế của lô
hàng, từng thứ hạng, do đó giúp doanh nghiệp hạn chế đợc những rủi ro có thể xảy ra
do biến động của giá cả thị trờng.
Nhà máy hạch toán chi tiết hàng tồn kho theo phơng pháp sổ số d. Định kỳ,
sau khi thẻ kho, thủ kho phải tập hợp toàn bộ chứng từ nhập kho, xuất kho theo
từng loại hàng quy định. Sau đó lập phiếu giao nhận chứng từ và nộp cho kế toán
kèm theo các chứng từ nhập, xuất. Ngoài ra, thủ kho còn phải ghi số lợng hàng tồn
kho, cuối tháng theo từng loại hàng vào sổ số d. Sổ số d đợc kế toán mở cho từng kho
và dùng cho cả năm, trớc ngày cuối tháng, kế toán giao cho thủ kho để ghi vào sổ.
Ghi xong thủ kho phải gửi về phòng kế toán để kiểm tra và tính thành tiền.
Tại phòng kế toán: Định kỳ, nhân viên kế toán phải xuống kho để hớng dẫn và
kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ. Khi nhận đợc
chứng từ, kế toán hàng tồn kho kiểm tra và tính giá theo từng chứng từ, tổng cộng số
tiền và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ. Đồng thời ghi số tiền vừa
tính đợc của từng nhóm hàng vào bảng luỹ kế nhập, xuất tồn kho hàng. Bảng này đợc
mở cho từng kho, mỗi kho một tờ, đợc ghi trên cơ sở các phiếu giao nhận chứng từ
nhập xuất hàng tồn kho.
Tiếp đó, cộng số tiền nhập, xuất trong tháng và dựa vào số d đầu tháng để tính
ra số d cuối tháng của từng loại hàng. Sóo d này đợc dùng để đối chiếu với số d trên
sổ số d.
10 10
Trình tự ghi sổ đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Ghi hàng ngày.
Đối chiếu.
Ghi cuối tháng.
Hệ thống tài khoản kế toán của Nhà máy:
Nhà máy áp dụng hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp ban hành theo

quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính.
2.1.5. Đặc điểm sản phẩm và bán hàng tại Nhà máy quy chế Từ Sơn.
Bán hàng là một khâu hết sức quan trọng và quyết định cuối cùng đối với một
doanh nghiệp. Việc tiêu thụ sản phẩm kết thúc một quá trình sản xuất chuyển hoá từ
vốn hiện vật sang vốn tiền tệ bắt đầu một chu kỳ sản xuất mới. Việc tiêu thụ sản
phẩm nhanh hay chậm giúp cho doanh nghiệp rút ngắn đợc chu kỳ sản xuất, tăng
nhanh vòng quay của vốn và đem lại hiệu quả kinh tế cao. Do vậy, bất kỳ một doanh
nghiệp nào cũng rất chú trọng đến khâu bán hàng và có nhiều biện pháp tài chính
phù hợp để đẩy nhanh quá trình bán hàng.
11
Chứng từ gốc
Bảng phân bổ
Sổ quỹ
Nhật ký
chứng từ
Sổ chi tiết
Bảng kê
Sổ cái
Bảng tổng
hợp
Báo cáo tài
chính
11
Để có thể giám sát kịp thời, chính xác đầy đủ về số lợng và giá trị của sản
phẩm, theo dõi chặt chẽ tình hình biến động của sản phẩm từ đó phục vụ đắc lực cho
các quyết định quản lý của Nhà máy, hàng ngày hay định kỳ sau khi nhận đợc các
chứng từ do ban kho chuyển nên kế toán nên mở sổ chi tiết sản phẩm. Sổ này đợc
đóng thành quyển và có đánh số trang chi tiết cho từng nhóm sản phẩm. Sản phẩm
của Nhà máy có thể đợc chia thành 12 nhóm chính sau:
1. Bu lông tinh

1. Bu lông thô
1. Bu lông mạ nhung
1. Bu lông cờng độ cao
1. Đai ốc tinh
1. Đai ốc bán tinh
1. Vòng đệm các loại
1. Vít các loại
1. Gudông
1. Phụ tùng xe máy
1. Phụ tùng xe đạp
12. Tắc kê ô tô
Sản phẩm của Nhà máy phục vụ chủ yếu cho các ngành công nghiệp nh điện,
lắp ráp, xây dựng và khai thác mỏ ... Thị trờng bán sản phẩm của Nhà máy chủ yếu là
thị trờng trong nớc. Hiện nay, để đẩy mạnh việc bán sản phẩm, Nhà máy đã sử dụng
một số chính sách tài chính nhằm khuyến khích khách hàng nh chi thởng cho khách
hàng (tiền tàu xe) nếu khách hàng mua với khối lợng lớn ...
Hiện nay, Nhà máy chủ yếu áp dụng phơng thức bán hàng trực tiếp bao gồm
bán thu tiền ngay và giao hàng đợc ngời mua chấp nhận nhng cha thanh toán. Bán
hàng trực tiếp là phơng thức giao hàng cho ngời mua trực tiếp tại kho (hay trực tiếp
tại các phân xởng không qua kho) của Nhà máy. Số hàng khi bàn giao cho khách
hàng đợc chính thức coi là bán hàng và Nhà máy mất quyền sở hữu về số hàng này.
Ngời mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán số hàng mà Nhà máy đã giao. Nhà
máy áp dụng một mức giá chung cho tất cả khách hàng.
12 12
Việc sản xuất kinh doanh của Nhà máy chủ yếu đợc thực hiện theo các đơn đặt
hàng (ĐĐH). Căn cứ vào ĐĐH của khách hàng, Nhà máy lập bảng báo giá gửi cho
khách hàng. Khi khách hàng đến nhận hàng căn cứ vào bảng báo giá, kế toán bán
hàng lập Hoá đơn GTGT.
2.2. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại nhà máy.
2.2.1. Chứng từ và quy trình luân chuyển bán hàng.

* Chứng từ và sổ kế toán Nhà máy sử dụng.
- Hoá đơn GTGT.
- Giấy báo có của ngân hàng
- Phiếu thu
- Sổ chi tiết TK 131, sổ theo dõi doanh thu.
- Bảng kê số 11
- Nhật ký chứng từ số 8.
** Hoá đơn GTGT là loại hoá đơn đợc sử dụng đối với các doanh nghiệp thuộc
đối tợng nộp GTGT theo phơng pháp khấu trừ khi bán hàng hoá, dịch vụ. Hoá đơn
GTGT do Bộ tài chính phát hành, khi lập doanh nghiệp phải ghi đầy đủ, đúng các
yếu tố quy định:
- Giá bán (cha có GTGT)
- Thuế GTGT
- Tổng giá thanh toán (đã có GTGT)
Hoá đơn GTGT của Nhà máy do phòng tài chính - kế toán lập, làm 3 liên
Liên 1: Phòng tài chính - kế toán giữ lại
Liên 2: Gửi cho khách hàng làm chứng từ đi đờng và ghi sổ kế toán đơn vị
mua.
Liên 3: Gửi cho thủ kho để làm căn cứ xuất kho.
Từ các hoá đơn GTGT, kế toán tổng hợp chứng từ ghi vào sổ theo dõi doanh
thu, theo trình tự thời gian, mỗi hoá đơn đợc ghi 1 dòng.
Để theo dõi tình hình bán hàng và thanh toán với ngời mua kế toán sử dụng 2
loại sổ: Sổ chi tiết TK 131, sổ theo dõi doanh thu.
13 13
Trình tự phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình bán hàng để
phục vụ cho công tác xác định kết quả bán sản phẩm của nhà máy trên sổ sách kế
toán đợc thể hiện qua sơ đồ sau.
Sổ chi tiết các TK156, 632, Chứng từ gốc
511,521,531,532,641,642,911
Bảng kê số 8, 9, 10, 11

NKCT số 8 (Ghi Có TK156, 511,...911) số 10 (ghi có TK421)
Sổ cái TK155, 511, 911,... Báo cáo kế toán
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
2.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng trong kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng.
* Tài khoản kế toán sử dụng.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ cũng nh đặc điểm sản xuất kinh doanh của
mình, để hạch toán các nghiệp vụ KTPS hàng ngày, Nhà máy sử dụng hệ thống TK
kế toán đúng theo chế độ kế toán hiện hành theo quyết định 1141/TC/QĐ/CĐKT
ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính.
Trong kế toán các nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng hiện nay
ở nhà máy kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu sau:
- TK511 "Doanh thu bán sản phẩm và cung cấp dịch vụ".
- TK3387 "Doanh thu cha thực hiện".
-TK911: "Xác định kết quả kinh doanh".
14 14
- TK632 :"Giá vốn hàng bán".
- TK531: "Hàng bán bị trả lại".
- TK532: "Giảm giá hàng bán.
- TK641: "Chi phí bán hàng".
- TK642: "Chi phí quản lý doanh nghiệp".
- TK3331: "Thuế GTGT đầu ra phải nộp".
- TK131: "Phải thu khách hàng".
- TK155: "Thành phẩm".
Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản khác liên quan nh: TK111, 112, 153,...
Kết cấu và nội dung phản ánh của các tài khoản đợc kế toán thực hiện theo đúng chế
độ kế toán hiện hành.
* Kế toán chi tiết các nghiệp vụ kế toán phát sinh trong quá trình bán hàng.

Nhà máy thiết kế và sử dụng một số mẫu sổ phù hợp với đặc điểm sản xuất
kinh doanh, cũng nh điều kiện và trình độ của các nhân viên kế toán trên cơ sở tôn
trọng nguyên tắc chung.
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình bán hàng và xác định kết quả
bán hàng của nhà máy đợc theo dõi và phản ánh các sổ chi tiết sổ chi tiết bán hàng,
sổ chi tiết thanh toán với ngời mua. Từ việc xem xét hệ thống tài khoản kế toán và
công tác kế toán chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình bán hàng có
thể thấy sự hợp lý, logic trong việc sử dụng sổ sách kế toán với việc sử dụng các tài
khoản nh đã trình bày ở trên.
2.2.3. Các phơng thức bán hàng.
Bán hàng là quá trình trao đổi, thực hiện giá trị của sản phẩm, hàng hoá, dịch
vụ. Tuỳ thuộc vào phơng thức bán hàng mà quá trình này ở mỗi doanh nghiệp diễn ra
có những điểm riêng khác.
Trong nền kinh tế thị trờng, phơng thức bán hàng không chỉ có tính chất quyết
định đối với công tác luân chuyển, bảo quản sản phẩm mà còn có vai trò không nhỏ
trong việc thúc đẩy quá trình lu thông sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp. Phơng
thức bán hàng phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng sẽ góp phần làm tăng
15 15
sức cạnh tranh của doanh nghiệp, đẩy mạnh bán hàng tiến tới làm tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp. Quán triệt điều này, Nhà máy quy chế Từ Sơn đã tổ chức bán hàng
theo phơng thức bán hàng giao trực tiếp. Tuỳ thuộc vào yêu cầu của khách hàng mà
khối lợng sản phẩm xuất bán mỗi lần có thể nhiều, ít khác nhau.
Thực hiện hình thức thanh toán này, tuỳ thuộc vào thoả thuận giữa nhà máy và
khách hàng mà khách hàng có thể thanh toán theo 1 trong 2 hình thức: Trả tiền ngay
hoặc trả chậm.
* Bán hàng thu tiền ngay.
Ví dụ: Xem xét trờng hợp ngày 15/12/2004 bán Bulon cho Công ty xây lắp
điện 1. Hoá đơn GTGT số 0082554.
Trị giá xuất kho: 12.306.560.
Trị giá lô hàng (cha có thuế GTGT): 12.608.320.

Thuế GTGT 5%: 630.416.
Tổng giá thanh toán: 13.238.736.
Căn cứ vào hoá đơn bán hàng (hoá đơn GTGT) và phiếu thu tiền mặt, kế toán
ghi bảng kê chi tiết doanh thu bán hàng và báo cáo bán hàng chi tiết (xem bảng số
1&2) theo định khoản.
(1) Nợ TK111 13.238.736.
Có TK511 12.608.320.
Có TK33311 630.416.
Bảng kê chi tiết doanh thu bán hàng phản ánh doanh thu thực tế của từng hoá
đơn trong mỗi hoá đơn theo dõi doanh thu của từng loại sản phẩm bán hàng trong
tháng. Số liệu trong bảng này để ghi vào cột "số lợng xuất" của sổ chi tiết thành
phẩm (xem bảng số 3).
Báo cáo bán hàng chi tiết đợc mở theo từng tháng cho tất cả các sản phẩm đợc
xác định là đã bán hàng trong tháng nhằm theo dõi tình hình bán hàng cũng nh
doanh thu có thuế GTGT trong tháng theo từng mặt hàng.
16 16

×