Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Chiến lược sản phẩm cà phê hòa tan Trung Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.67 KB, 19 trang )


Quản trị PR

Nhóm 10
1

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 2
I. CẤU TRÚC VÀ CHỨC NĂNG CỦA CÔNG TY VIỄN THÔNG ................. 3
1. GIỚI THIỆU CÔNG TY .................................................................................. 3
2. CẤU TRÚC CÔNG TY .................................................................................... 5
3. CHỨC NĂNG CỦA CÔNG TY VIETTEL ................................................... 5
II. CHỨC NĂNG VÀ Ý NGHĨA CỦA BỘ PHẬN PR TRONG CÔNG TY
VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI VIETTEL .................................................................... 7
1. CHỨC NĂNG CỦA BỘ PHẬN PR ................................................................ 7
2. Ý NGHĨA CỦA BỘ PHẬN PR Ở CÔNG TY VIETTEL ............................. 9
III. MÔ TẢ CÁC HOẠT ĐÔNG PR CỦA CÔNG TY VIỄN THÔNG QUÂN
ĐỘI VIETTEL VÀ ĐÁNH GIÁ ............................................................................... 9
1. CÁC HOẠT ĐỘNG PR CỦA VIETTEL ....................................................... 9
2. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG PR CỦA VIETTEL ......................................... 17
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 19











Quản trị PR

Nhóm 10
2

LỜI MỞ ĐẦU

Làm thế nào để khách hàng biết đến công ty ? Làm sao để xây dựng một hình
ảnh và uy tín tốt cho công ty ? Làm thế nào để tạo lập mối quan hệ lâu dài với khách
hàng ? Đó là câu hỏi làm đau đầu bất kỳ marketer nào.Có nhiều công cụ xúc tiến để
tạo dựng hình ảnh cho công ty và PR là một trong những công cụ hữu hiệu, đặc biệt
trong môi trường cạnh tranh hiện tại.Để thấy được vai trò đặc biệt quan trọng này ,
nhóm 10 xin đi sâu và phân tích các hoạt động PR của Tổng công ty VIỄN THÔNG
QUÂN ĐỘI VIETEL – Một tổ chức có hoạt động PR khá rầm rô,
Mặc dù đã rất nỗ lực cố gắng trong quá trình hoàn thành bài thảo luận xong
không thể tránh khỏi những thiếu sót về cả nội dung lần hình thức . Chúng tôi mong
nhận được sự đóng góp chân tình của thầy cô giáo và các bạn để bài thảo luận của
chúng tôi được hoàn thiện hơn .















Quản trị PR

Nhóm 10
3

I. CẤU TRÚC VÀ CHỨC NĂNG CỦA CÔNG TY VIỄN THÔNG
QUÂN ĐỘI VIETTEL
1. GIỚI THIỆU CÔNG TY
Tổng Công ty Viễn thông Quân đội trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một
doanh nghiệp quân đội kinh doanh trong lĩnh vực bưu chính- viễn thông và công
nghệ thông tin. Trước đây, Tổng Công ty có tên gọi là Công ty Ðiện tử thiết bị
thông tin (1989-1995) và Công ty Ðiện tử Viễn thông Quân đội (1995-2005).
Các đơn vị thành viên gồm: Công ty Điện thoại cố định Viettel, Công ty Điện
thoại di động Viettel, Công ty truyền dẫn Viettel, Công ty Viễn thông Quân đội
khu vực I, II và III. Ngoài ra có 5 đơn vị khác hạch toán độc lập gồm Công ty
Internet Viettel, Công ty Bưu chính Viettel, Công ty Khảo sát và thiết kế Viettel,
Công ty Xây lắp công trình Viettel và Công ty Thương mại Xuất nhập khẩu
Viettel.
Tổng công ty Viễn thông Quân đội trực thuộc Bộ Quốc phòng do Nhà nước
quyết định đầu tư và thành lập trên cơ sở phù hợp với yêu cầu mở rộng, phát triển
sản xuất kinh doanh và đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
Trụ sở giao dịch: Số 1, Giang Văn Minh, Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội.
Điện thoại: 04.2556789
Fax: 04.2996789
Email: ;
Website: www.viettel.com.vn.
Tên cơ quan sáng lập: Bộ Quốc phòng


Quản trị PR

Nhóm 10
4

Quyết định thành lập doanh nghiêp Nhà nước số 336/QĐ-QP ngày
27/07/1993 của Bộ Quốc phòng và số 43/2005/QĐ-TTg ngày 02/05/2005 của
Thủ tướng Chính phủ
Ngành nghề kinh doanh:
 Kinh doanh các dịch vụ Bưu chính, Viễn thông;
 Phát triển các sản phẩm phần mềm trong lĩnh vực điện tử, viễn thông,
công nghệ thông tin, Internet.
 Sản xuất, lắp ráp, sửa chữa và kinh doanh thiết bị điện, điện tử viễn
thông, công nghệ thông tin và thiết bị thu phát vô tuyến điện;
 Hoạt động trong lĩnh vực xây dựng bưu chính viễn thông, công nghệ
thông tin, truyền tải điện;
 Khảo sát, lập dự án công trình bưu chính, viễn thông, công nghệ thông
tin;
 Đào tạo ngắn hạn, dài hạn cán bộ, công nhân viên trong lĩnh vực bưu
chính viễn thông;
 Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, địa ốc, khách sạn, du lịch, kho bãi, vận
chuyển;
 Xuất nhập khẩu công trình thiết bị toàn bộ về điện tử, thông tin và các
sản phẩm điện tử, công nghệ thông tin.
 Sản xuất bột giấy, giấy và bìa;
 In ấn;
 Dịch vụ liên quan đến in;
 Sản xuất các loại thẻ dịch vụ cho ngành bưu chính viễn thông và các
ngành dịch vụ thương mại;
 Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng ngành in.


Quản trị PR

Nhóm 10
5

 Dịch vụ cung cấp thông tin về văn hóa, xã hội, kinh tế trên mạng
Internet và mạng viễn thông (trừ thông tin nà nước cấm và dịch vụ điều
tra.
2. CẤU TRÚC CÔNG TY


Mô hình cấu trúc công ty viễn thông quân đội Viettel
3. CHỨC NĂNG CỦA CÔNG TY VIETTEL
Năm 1989: Công ty cung cấp các thiết bị điện tử cho ngành viễn thông

Quản trị PR

Nhóm 10
6

Năm 1995: Chính thức được cung cấp dịch vụ viễn thông điện thoại cố
định,fax…
Năm 2000: Viettel có giấy phép cung cấp thử nghiệm dịch vụ điện thoại
đường dài sử dụng công nghệ VoIP tuyến Hà Nội – Hồ Chí Minh với
thương hiệu 178 và đã triển khai thành công. Sự kiện này đánh dấu lần đầu
tiên ở Việt Nam, có thêm một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ viễn thông
giúp khách hàng cơ hội được lựa chọn.
Năm 2003: Viettel cũng thực hiện phổ cập điện thoại cố định tới tất cả các
vùng miền trong cả nước với chất lượng phục vụ ngày càng cao.


Năm 2004: Xác đinh dịch vụ điện thoại di động sẽ là dịch vụ viễn thông cơ
bản, Viettel đã tập trung mọi nguồn lực để xây dựng mạng lưới và chính
thức khai trương dịch vụ vào ngày 15/10/2004 với thương hiệu 098. Với sự
xuất hiện của thương hiệu điện thoại di động 098 trên thị trường, Viettel
một lần nữa đã gây tiếng vang lớn trong dư luận và khách hàng, làm giảm
giá dịch vụ, nâng cao chất lượng chăm sóc khách hàng, làm lành mạnh hóa
thị trường thông tin di động Việt Nam. Được bình chọn là 01 trong 10 sự
kiện công nghệ thông tin và truyền thông năm 2004, liên tục những năm
sau đó đến nay, Viettel luôn được đánh giá là mạng di động có tốc độ phát
triển thuê bao và mạng lưới nhanh nhất với những quyết sách, chiến lược
kinh doanh táo bạo luôn được khách hàng quan tâm chờ đón và ủng hộ.

Năm 2007: Năm thống nhất con người và các chiến lược kinh doanh viễn
thông! Trong xu hướng hội nhập và tham vọng phát triển thành một Tập
đoàn Viễn thông, Viettel Telecom (thuộc Tổng Công ty Viễn thông quân
đội Viettel) được thành lập kinh doanh đa dịch vụ trong lĩnh vực viễn

Quản trị PR

Nhóm 10
7

thông với chức năng cung cấp các dịch vụ: Internet Viettel, điện thoại cố
định và điện thoại di động Viettel.
 Dịch vụ điện thoại đường dài trong nước và quốc tế 178 đã triển khai
khấp 64/64 tỉnh, thành phố cả nước và hầu khắp các quốc gia, các vùng
lãnh thổ trên thế giới.

 Dịch vụ điện thoại cố định, dịch vụ Internet…phổ cập rộng rãi đến mọi

tầng lớp dân cư, vùng miền đất nước với hơn 1,5 triệu thuê bao

 Dịch vụ điện thoại di động vượt con số 20 triệu thuê bao, trở thành nhà
cung cấp dịch vụ điện thoại di động số 1 tại Việt Nam.

 Viettel Telecom cũng đang nghiên cứu, thử nghiệm triển khai cung cấp
nhiều dịch vụ mới với chất lượng ngày càng cao cấp, đa dạng có mức
giá phù hợp với từng nhóm đối tượng khách hàng, từng vùng miền… để
Viettel luôn là người bạn đồng hành tin cậy của mỗi khách hàng dù ở
bất kỳ nơi đâu.

II. CHỨC NĂNG VÀ Ý NGHĨA CỦA BỘ PHẬN PR TRONG CÔNG TY
VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI VIETTEL
1. CHỨC NĂNG CỦA BỘ PHẬN PR
Cũng như bất kỳ các bộ phận khác trong công ty, ty theo mỗi giai đoạn phát
triển của công ty mà công ty có những mục tiêu khác nhau, do vậy bộ phận
PR cũng thay đổi mục tiêu theo từng giai đoạn phát triển của công ty.
Thứ nhất phải kể đến chính là công việc làm PR cho slogan của công ty,
đây là giai đoạn mà VIETTEL đã tốn rất nhiều thời gian ban đầu công ty

×