Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Phương hướng hoàn thiện công tác hạch toán kế toán TSCĐ tại công ty vật tư vận tải xi măng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.24 KB, 17 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Phơng hớng hoàn thiện công tác hạch toán kế toán
TSCĐ tại công ty vật t vận tải xi măng.

3.1 Phơng hớng hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại
công ty vật t vận tải xi măng.
3.1.1. Đánh giá về công tác kế toán TSCĐ tại công ty vật t vận tải xi măng.
Công ty vật t vận tải xi măng là một doanh nghiệp nhà nớc, do vậy trớc
đây trong thời kỳ bao cấp nguồn hình thành tài sản cố định chủ yếu là ngân
sách nhà nớc. Những năm gần đây cùng với sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế
thì nguồn ngân sách đà bị cắt giảm rất nhiều,cho nên công ty đà và đang tìm
cách khắc phục khó khăn này. Giải pháp hữu hiệu đó chính là dựa vào nguồn
vốn tự bổ xung của doanh nghiệp mà cơ sở là nguồn vốn khấu hao và các khoản
thu nhập bất thờng do xử lý các TSCĐ không cần dùng hoặc đà hết thời hạn sử
dụng.
Qua tình hình chung của công ty nh trên, với thời gian thực tập tại đây em
xin đa ra một số ý kiến nh sau:
Nhìn chung toàn bộ công ty đà đa một số máy móc thiết bị hiện đại nh
máy vi tính, máy in, máy photocopy phục vụ cho công ty trong đó có phòng kế
toán. Sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán đà giúp cho việc xử lý thông
tin nhanh chóng, hoàn toàn thuận lợi cho việc cập nhật thông tin kế toán. Vì vậy
công việc của nhân viên kế toán đợc giảm nhẹ, công tác kế toán của doanh
nghiệp vì thế mà đợc tiến hành gọn nhẹ, nhanh chóng. Đồng thời với hình thức
tổ chức kế toán nh đà nêu ở phần I công ty cũng đà áp dụng đầy đủ các phơng
pháp kế toán để thực hiện công việc của mình đó là các phơng pháp chứng từ,
phơng pháp tính giá, phơng pháp đối ứng tài khoản, phơng pháp tổng hợp và cân
đối. Việc áp dụng các phơng pháp này làm cho công tác kế toán của đơn vị đợc
thực hiện một cách đầy đủ và trọn vẹn.
Các khâu hạch toán tăng, giảm, tính khấu hao, sửa chữa lớn TSCĐ đều có
phơng pháp hạch toán phù hợp, từ những nghiệp vụ đơn giản nhất đến các



1


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

nghiệp vụ phức tạp, kế toán TSCĐ của công ty ghi sổ hoàn toàn đúng theo qui
định của chế độ kế toán mới.
Hệ thống chứng từ, sổ sách áp dụng theo hình thức Nhật ký chung đợc
quản lý tơng đối đầy đủ. Hệ thống chứng từ ban đầu đợc tập hợp cẩn thận để
cập nhật số liệu vào các sổ chi tiết, tổng hợp TSCĐ một cách đầy đủ, kịp thời,
chính xác qua đó phản ánh thông tin kịp thời, đầy đủ và chính xác cho quản lý.
Với qui mô TSCĐ của công ty khá lớn nhng việc quản lý và sử dụng đợc tổ
chức rất chặt chẽ và khoa học, điều này chứng tỏ cán bộ công ty nói chung và
cán bộ phòng kế toán nói riêng hết sức có trách nhiệm cũng nh tinh thần tự giác
cao.
Tuy nhiên hiện nay, mặc dù công tác hạch toán TSCĐ của công ty đà và
đang không ngừng đợc củng cố, song không phải không còn những mặt tồn tại.
Trớc hết là việc áp dụng kế toán máy vào công tác kế toán tại công ty thì
số liệu đa vào có liên quan đến tài khoản nào lập tức đợc đa ngay vào các sổ có
liên quan đến tài khoản đó. Nhng nếu có sai sót số liệu ở một bút toán thì sẽ sai
sót ở tất cả các sổ có liên quan mà vẫn đảm bảo cân đối. Do vậy, khi các sổ đợc
lập không mang tính độc lập nh trên thì cần phải có biện pháp kiểm tra phát
hiện sai sót một cách hữu hiệu.
Hai là việc theo dõi hao mòn ở công ty. TSCĐ hiện tại của công ty chỉ có
TSCĐ hữu hình vì thế trên sổ sách cũng chỉ ghi chép hao mòn hữu hình. Trong
điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển từng ngày từng giờ nh hiện nay, TSCĐ vô
hình có vị trí rất quan trọng, vậy mà, trong hệ thống tài khoản của doanh nghiệp
cha đa TK 213 vào sử dụng, cho nên cũng cha có TK 2143 và đây chính là một
thiếu sót lớn cần khắc phục ở công ty. Về phần tính khấu hao TSCĐ, hiện nay

công ty trích khấu hao TSCĐ theo quyết định 1062/QĐ/TC/CSTC của Bộ tài
chính. Cụ thể là công ty đang áp dụng phơng pháp tính khấu hao bình quân,
theo phơng pháp này khấu hao đợc tính ổn định cho các năm, nhng tốc độ thu
hồi vốn đầu t rất chậm. Hơn nữa, năng lực sản xuất của TSCĐ ở mỗi thời điểm
lại khác nhau, lúc TSCĐ còn mới năng lực sản xuất rất tốt, tạo ra nhiều sản
phẩm, khi tài sản trở nên cũ, lạc hậu, năng lực sản xuất kém, tạo ra ít sản phẩm,
nếu áp dụng phơng pháp tính khấu hao nh hiện nay là cha hợp lý do mức trích
2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

khấu hao lúc TSCĐ còn míi cịng b»ng møc trÝch khÊu hao lóc TSC§ cị nát lạc
hậu.
Ba là trong việc theo dõi TSCĐ trên sổ sách mặc dù đà tơng đối chặt chẽ,
nhng việc không lập thẻ TSCĐ trớc hết là cha thực hiện đầy đủ chế độ kế toán
đà qui định, sau là ảnh hởng tới công tác kế toán TSCĐ làm cho việc theo dõi
TSCĐ của kế toán không đầy đủ cả về mặt số lợng cũng nh mặt giá trị.
Bốn là với đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty chủ u lµ cung
øng vËt t vµ vËn chun vËt t, sản phẩm cho các nhà máy xi măng,cho nên hai
nhóm TSCĐ máy móc thiết bị và phơng tiện vận tải là hai nhóm TSCĐ phục vụ
trực tiếp cho sản xuất kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, trong cơ cấu TSCĐ
của công ty thì hai nhóm này chiếm tỷ trọng nhỏ, lại cũ nát, lạc hậu dẫn đến
năng suất lao động thấp, an toàn lao động không đợc đảm bảo, ảnh hởng đến
sức cạnh tranh của công ty trên thị trờng do hiệu quả sử dụng TSCĐ của công ty
cha cao. Chứng tỏ việc xây dựng cơ cấu đầu t TSCĐ hiện nay cha hợp lý, ảnh hởng nghiêm trọng đến khả năng sản xuất kinh doanh của công ty. Hơn nữa địa
bàn hoạt động của công ty phân tán ở nhiều địa phơng khác nhau, gây khó khăn
cho công tác quản lý và sử dụng TSCĐ qua đó làm giảm hiệu quả sử dụng
TSCĐ.
Năm là hiện nay công ty không có TSCĐ đi thuê và cho thuê. Đây là một

hoạt động tuy rất mới xong lại tỏ ra rất hiệu quả đối với việc đầu t tài sản của
các doanh nghiệp. Trong thời đại khoa học kỹ thuật phát triển không ngừng, đặt
các doanh nghiệp đứng trớc một thực tế đáng buồn là TSCĐ quá lạc hậu, cần
đổi mới. Tuy nhiên, vấn đề khó khăn nhất hiện nay là thiếu vốn đầu t, công ty
vật t vận tải xi măng cũng không đứng ngoài thực trạng này. Do vậy, rất có thể
quan tâm đến vấn đề thuê TSCĐ là một trong những biện pháp hữu hiệu để tháo
gỡ những khó khăn hiện nay.
3.1.2. Phơng hớng hoàn công tác kế toán TSCĐ tại công ty vật t vân tải xi
măng.
Những tồn tại trên đây mặc dù không gây ra những thất thoát lớn về TSCĐ
nhng nó có ảnh hởng ít nhiều đến hiệu quả công tác kế toán TSCĐ của công ty.
Vì vậy, vấn đề đặt ra là cần làm thế nào để khắc phục những tồn tại này.Liên hệ
kiến thức đà học với thực tế của công ty, em xin đa ra một số ý kiến sau đây, với
3


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

mong muốn phần nào có thể đóng góp cho công ty trong việc khắc phục những
vấn đề này.
Một là đối với việc áp dụng kế toán máy, công ty nên lắp đặt chơng trình
kế toán máy có thể phát hiện ra những sai sót khi vào bút toán không đúng chế
độ kế toán. Để thực hiện đợc chơng trình này công ty nên kết hợp với Tổng
công ty đầu t vào việc lập trình kế toán mang tính đặc thù của công ty thể hiện
thông qua các bút toán cơ bản, đó là các dấu hiệu giúp máy tính hạn chế tối đa
những sai sót. Song song với quá trình hạch toán trên máy vi tính thì kế toán
nên thận trọng để tránh nhầm lẫn trong quá trình hạch toán, nếu không việc tìm
ra sai sót sẽ mất rất nhiều thời gian và công sức.
Hai là đối với các loại TSCĐ không mang hình thái vật chất (TSCĐ vô
hình ) công ty nên xem xét theo dõi loại tài sản này thông qua việc sử dụng TK

213 và TK 2143. Việc tính nguyên giá TSCĐ vô hình trớc kia không đợc phản
ánh vào sổ kế toán mà chỉ ngầm định thì bây giờ đà có phơng pháp xác định
công ty cũng nên xem xét để thực hiện.
Ba là về việc lập và luân chuyển chứng từ ban đầu. Khi phát sinh các
nghiệp vụ tăng TSCĐ thì kế toán TSCĐ cần phải lập thẻ TSCĐ và vào sổ chi tiết
TSCĐ. Nhng ở công ty vật t vận tải xi măng lại không lập thẻ TSCĐ, nh vậy kế
toán chỉ theo dõi TSCĐ về mặt giá trị mà không theo dõi đợc thực trạng kỹ
thuật của TSCĐ. Có thể nói việc quản lý TSCĐ nh vậy là cha đầy đủ vì nếu chỉ
theo dõi về mặt giá trị kế toán sẽ không nắm bắt đợc tình trạng TSCĐ lạc hậu,
hay hiện đại, cũng không biết mức độ hao mòn ra sao. Trên sổ sách đó là giá trị
ghi với giả thiết chỉ có TSCĐ hoạt động còn các yếu tố khác không đổi, nhng
trong thực tế TSCĐ thực trạng TSCĐ có thể giảm sức sản xuất nhanh hơn trên
sổ sách do nó lạc hậu so với các loại máy móc mới ra, số ca làm việc của nó
giảm do bảo dỡng không tốt. Vì thế, kế toán không có cái nhìn tổng quát về
TSCĐ cho nên không thể điều chỉnh mức khấu hao cho phù hợp với tình trạng
kỹ thuật của TSCĐ. Để quản lý đợc đầy đủ kế toán nên lập thẻ TSCĐ nh sau:

4


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đơn vị:

Mẫu số: 02 - TSCĐ

Địa chỉ:

Ban hành theo QĐ số 1141 - TC/QĐ/CĐKT
của Bộ tài chính

Ngày 01 tháng 11 năm 2003
thẻ tài sản cố định
ngày.... tháng.... năm....
Kế toán trởng (Ký,họ tên) .............

Số:

Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ số.......... ngày....... tháng....... năm........
Tên, ký mà hiệu, qui cách (cấp hạng TSCĐ)............... Số hiệu TSCĐ .............
Nớc sản xuất (xây dựng)................................. Năm sản xuất ........................
Bộ phận quản lý, sử dụng............................... Năm đa vào sử dụng...............
Công suất (diện tích) thiết kế...........................................................................
Đình chỉ sử dụng TSCĐ ngày...... tháng...... năm...... lý do đình chỉ.................
Số hiệu
chứng
từ

Nguyên giá TSCĐ
Ngày tháng

Diễn giải

Giá trị hao mòn TSCĐ
Nguyên giá

Năm

Gía trị hao

năm


Cộng dồn

mòn

Dụng cụ phụ tùng kèm theo.

STT

Tên qui cách dụng cụ, phụ tùng

Đơn vị tính

Số lợng

Giá trị

A

B

C

1

2

Ghi giảm TSCĐ chứng từ số:

Ngày tháng năm


Lý do gi¶m.....

5


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Bốn là hiện nay Bộ Tài chính đà cho phép các doanh nghiệp có thể áp
dụng việc khấu hao nhanh TSCĐ với điều kiện phù hợp với mức doanh thu đạt
đợc. Do vậy công ty có thể áp dụng phơng pháp khấu hao nhanh nhằm giúp cho
công ty thu hồi vốn đầu t nhanh, từ đó có điều kiện đổi mới TSCĐ. Công ty có
thể lựa chọn phơng pháp khấu hao nhanh theo giá trị còn lại hoặc theo tổng số
năm sử dụng nh đà trình bày ở phần lý luận. Nếu công ty có dự định thay đổi
phơng pháp khấu hao thì cấn có công văn trình bày với cục quản lý vốn là cơ
quan có thẩm quyền quyết định. Sau khi cục quản lý vốn đà nhất chí, công ty
phải giải trình cụ thể phơng pháp tình khấu hao mới. Theo em công ty nên chọn
phơng pháp khấu hao nhanh theo số năm sủ dụng. Về u điểm thì phơng pháp
này giúp thu hồi vốn nhanh do đó có khả năng phòng ngừa đợc hiện tợng mất
giá do hao mòn vô hình và số khấu hao luỹ kế đến năm cuối cùng sẽ đảm bảo
bù đắp đủ giá trị ban đầu của TSCĐ. Về nhợc điểm phơng pháp khấu hao này so
với các phơng pháp khác là tỷ lệ khấu hao lớn, nhng nhìn chung phơng pháp
này đáp ứng đợc phần lớn yêu cầu của công ty.
Ví dụ: áp dụng phơng pháp khấu hao nhanh theo tổng số năm sử dụng cho
xe ôtô KIA có nguyên giá 150.000.000 đồng với số năm sử dụng là 10 năm nh
sau:
Mức trích khấu hao 2 x 150.000.000 (10 + 1 1)ở năm 110 (10 + 1) 27.272.728
=
=
Møc trÝch khÊu hao 2 x (150.000.000 – 27.272.728)(10 + 1 1)ở năm 210 (10 + 1)

=

= 20.082.645

Tiếp tục tính cho đến năm thứ 10 là hết thời gian sử dụng, sau đó nếu ôtô
này vẫn còn sử dụng thì không trích khấu hao nữa.
Mặt khác, khi phản ánh số khấu hao phải trích và phân bổ cho các đối tợng
sử dụng, công ty đà không lập bảng phân bổ khÊu hao ®Ĩ ghi chÐp. Do vËy, ®Ĩ
theo dâi hao mòn TSCĐ một cách đầy đủ, chính xác công ty nên lập bảng phân
bổ khấu hao nh sau:

6


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Tổng công ty xi măng Việt Nam
Công ty vật t vận tải xi măng

Bảng tính và phân bổ khấu hao
Tài sản cố định
ST

Chỉ tiêu

Tỷ lệ KH

T

hoặc

thời gian
sử dụng

I

Toàn DN

TK

Nguyên

Số

PX

KH

1

TK

TK

142

335

641

giá


TK
241

...

PX
n

Số KH giảm trong tháng

IV

TK
642

Số KH tăng trong tháng

III

TK 627

Số KH đà trích tháng trớc

II

Nơi SD

Số KH phải trích tháng này


Ngày.... tháng ..... năm ...
Ngời lập bảng

Kế toán trởng

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

Năm là mặc dù là một công ty hoạt động và hạch toán độc lập nhng vẫn
chịu sự chỉ đạo của Tổng công ty xi măng Việt Nam, do vậy các nghiệp vụ liên
quan đến Tổng công ty đều đợc coi là thanh toán nội bộ. Nh vậy nghiệp vụ điều
động TSCĐ về Tổng công ty thì công ty lại ghi giảm TSCĐ là:
Nợ TK 811 : Giá trị còn lại.
Nợ TK 2141 : Giá trị hao mòn.
Có TK 211: Nguyên giá.
Việc ghi chép nh vậy là cha đúng chế độ, vậy kế toán cần hạch toán đúng
chế độ kế toán hiện hành, cụ thể với trờng hợp điều động máy điện thoại lên
Tổng công ty nh đà trình bày ở phần II thì kế toán ghi nh sau:
Nợ TK 411 : 9.540.000 đ
Nợ TK 2141 : 1.260.000 đ
Có TK 211 :

10.800.000 đ

Phần giá trị còn lại không thể đợc xem là chi phí bất thờng mà phải coi là
đà làm giảm vốn kinh doanh của công ty, thì mới phù hợp với chế độ hiƯn hµnh.
7



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Sáu là nghiệp vụ thuê tài chính, trong cơ chế thị trờng hiện nay, đó là xu
thế phổ biến và có lợi cho các công ty, vì vậy công ty nên tham khảo thủ tục để
thực hiện hoạt động này. So với việc vay vốn ngân hàng để đầu t mua sắm thiết
bị thì hoạt động thuê tài chính thể hiện tính u việt hơn hẳn. Vì nếu thực hiện
thuê tài chính thì có thể tài sản đó sẽ thuộc về công ty nếu công ty thấy cần
thiết, còn nếu công ty không cần thì có thể trả lại tài sản thuê. Việc thơng lợng
giữa công ty với bên cho thuê tài chính sẽ dễ dàng hơn rất nhiều so với việc thơng lợng với ngân hàng, đây có thể coi là hình thức đáo nợ. Về thủ tục cũng đơn
giản hơn, doanh nghiệp chỉ cần làm đơn xin thuê tài chính nộp cho bên cho
thuê, nếu chấp nhận đợc thì hai bên ký hợp đồng thuê tài chính và khi kết thúc
nếu bên đi thuê thấy cần thiết thì có thể thơng lợng với bên cho thuê rồi mua
luôn.
Bảy là đối với việc ghi giảm TSCĐ do thanh lý, nhợng ban. Số tiền thu đợc
đúng ra phải đợc chuyển từ tài khoản 911 về tài khoản 421 và chịu thuế thu
nhập. Tuy nhiên theo em công ty có thể sử dụng số tiền đó để đầu t mua sắm
TSCĐ bằng biện pháp gửi công văn lên cục quản lý vốn thuộc Bộ Tài chính xin
phép dùng thu nhập đó để đầu t. Nếu đợc chấp nhận khoản tiền đó sẽ chuyển về
nguồn vốn đầu t xây dựng cơ bản. Cụ thể với trờng hợp thanh lý ôtô Sanxing đÃ
nêu ở phần II. Kế toán ghi bút toán chuyển nguồn nh sau:
Nợ TK 911: 11.320.000
Có TK 441: 11.320.000
3.2 Phơng hớng nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại công
ty vật t vận tải xi măng.
3.2.1 Phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ
Hạch toán TSCĐ phục vụ cho công tác quản lý TSCĐ trên cơ sở các thông
tin đợc ghi chép theo ngôn ngữ kế toán. Để những thông tin này có tác dụng thì
không những phải tổ chức tốt công tác kế toán mà còn phải có phơng pháp đánh
giá và phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ từ đó tìm ra hớng đổi mới, hoàn thiện.
Phơng pháp phân tích phổ biến là phơng pháp so sánh. Đơn giản nhất là so

sánh số đầu kỳ với số cuối kỳ để đánh giá tình hình biến động của TSCĐ về số
lợng hay nguyên giá. Còn để đánh giá chung tình hình TSCĐ cần thông qua th8


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

ớc đo giá trị, trớc hết là đánh giá biến động về cơ cấu tài sản thông qua tính và
so sánh tỷ trọng của từng loại TSCĐ cuối kỳ so với đầu kỳ. Một số chi tiết cơ
bản để đánh giá và phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ bao gồm:
Mức trang bị TSCĐ Nguyên giácho một lao độngSố lao động bình quân
=

Chỉ tiêu này để đánh giá trình độ trang bị kỹ thuật cho ngời lao động. Để
đánh giá tình trạng kỹ thuật của TSCĐ cần tính và so sánh các chỉ tiêu:
Hệ số Giá trị hao mòn TSCĐhao mòn TSCĐNguyên giá TSCĐ
=
Hệ số còn Giá trị còn lại của TSCĐsử dụng đượcNguyên giá TSCĐ
=

Để đánh giá tình hình đầu t đổi mới TSCĐ ngời ta sử dụng các chỉ tiêu:
Hệ số TSCĐ mới đưa vào sử dụngđổi mới TSCĐNguyên giá TSCĐ cuối năm
=
Hệ số TSCĐ loại bỏ trong nămloại bỏ TSCĐNguyên giá TSCĐ đầu năm
=

Để đánh giá chung tình hình sử dụng toàn bộ TSCĐ, ngời ta sử dụng chỉ
tiêu tổng hợp là hiệu suất sử dụng TSCĐ.
Sức sản xuất Doanh thu thuầncủa TSCĐNguyên giá bình quân TSCĐ
=


Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nguyên giá bình quân TSCĐ đem lại mấy
đồng doanh số hoặc giá trị sản lợng.
Sức sinh lợi Lợi nhuậncủa TSCĐNguyên giá bình quân TSCĐ
=

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nguyên giá bình quân TSCĐ đem lại mấy
đồng lợi nhuận.
Suất hao phí Nguyên giá=bình quân TSCĐcủa TSCĐLợi nhuận
Hiệu quả sử dụng Doanh thu =
thuầnvốn cố địnhSố vốn cố định bình quân

Tại công ty vật t vận tải xi măng trong những năm qua TSCĐ đà góp phần
không nhỏ trong kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Song một
trong những việc làm cần thiết, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ là
phân tích tình hình sử dụng TSCĐ thì công ty cha thực hiện đợc. Vì vậy, để có
thể thấy rõ đợc tình hình sử dụng TSCĐ thì công ty nên triển khai việc phân tích
hiệu quả sử dụng TSCĐ, cụ thể là một số chỉ tiêu cơ bản nh sau:
9


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Về cơ cấu nguồn hình thành TSCĐ, là một doanh nghiệp nhà nớc nên tại
công ty vật t vận tải xi măng, TSCĐ có thể hình thành bởi các nguồn vốn ngân
sách, vốn vay và vốn tự bổ xung. Tuy nhiên bớc sang cơ chế thị trờng không
còn sự bao cấp của ngân sách nhà nớc thì nguồn vốn chủ yếu để đầu t vào
TSCĐ thờng là nguồn vốn tự bổ xung của công ty.
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu


2002

2003

N.giá TSCĐ

%

N.giá TSCĐ

%

Tổng nguồn vốn

26.053.837.108

100

27.376.369.357

100

Nguồn vốn ngân sách

4.804. 873.282

18,4

5.076.169.136


18,5

Nguồn vốn bổ xung

21.248.963.826

81,6

22.300.200.221

81,5

Nguồn vốn khác

0

0

Qua bảng trên ta thÊy ngn vèn tù bỉ xung chiÕm tû träng lín tới 81,5%
trong tổng giá trị tài sản. Nh vậy, xu hớng đầu t chủ yếu của công ty là dựa trên
tiềm lực tài chính của chính công ty, chỉ trừ những tài sản có giá trị quá lớn
công ty mới phải xin vốn đầu t của ngân sách.

Về tình hình sử dụng TSCĐ ta có bảng phân tích sau đây:
ST

Chỉ tiêu

T


2002

2003

Chênh lệch

Số tiền (đ)

%

Số tiền (đ)

%

Nguyên giá TSCĐ

26.053.837.108

100

27.376.369.357

100

1.322.532.249

_

10.447.989.248


40

11.646.267.938

42.5

1.198.278.690

+2.5

Máy móc thiết bị

2.066.702.884

8

2.066.702.884

7.5

0

-0.5

Phơng tiện vận tải

8.048.683.178

31


8.048.683.178

29.4

0

-1.6

Thiết bị quản lý

2

%

Nhà cửa vật kiến trúc

1

Số tiền (đ)

5.490.461.798

21

5.614.715.357

20.6

124.253.559


-0.4

Số lợng lao động

635

642

7

Mức trang bị TSCĐ cho 1

41.029.665

42.642.320

1.612.655

lao ®éng

10


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

3

12.543.157.452

1.830.938.650


0,4112

0,4582

0,047

TSCĐ bị loại bỏ

697.444.305

365.760.000

-331.684.305

Hệ số loại bỏ
5

10.712.218.802

Hệ số hao mòn
4

Giá trị hao mòn

0,0268

0,0134

-0,0134


TSCĐ mới đa vào hoạt

10.503.287.980

1.334.832.249

-9.168.455.731

0,4031

0,0488

-0,3543

động
Hệ số đổi mới

Qua bảng phân tích trên ta thấy TSCĐ năm 2003 so với năm 2002 đà có
biến động. Cụ thể là nguyên giá TSCĐ năm 2003 tăng 1.322.532.249 đồng so
với năm 2002 tức là tăng 5%. Tuy nhiên, để xem mức tăng này có hợp lý không
cần phải xem xét cơ cấu tăng của từng loại TSCĐ. Xu hớng có tính hợp lý là
TSCĐ phân bổ vào nhóm đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả phải tăng
nhanh và có tỷ trọng lớn.
Tại công ty, tỷ trọng nhóm nhà cửa vật kiến trúc tăng 1.198.278.690 đồng
so với năm 2002 tức là tăng 2,5%, trong đó nhóm máy móc thiết bị giảm 0,5%;
nhóm phơng tiện vận tải giảm 1,6%; nhóm thiết bị quản lý giảm 0,4%, nh vậy
cơ cấu đầu t TSCĐ là cha hợp lý, mặc dù công ty đà cố gắng đổi mới TSCĐ,
song do cơ cấu đầu t cha hợp lý nên cha tận dụng hết năng lực sản xuất của
TSCĐ.

So với năm 2002 số lợng lao động của công ty số lợng lao động tăng 7 ngời. Nhng nguyên giá TSCĐ tăng, nên mức trang bị TSCĐ cho một lao động vẫn
tăng 1.612.655 đồng. Về cơ bản, đây là một thành tích đáng mừng, thể hiện
trình độ trang bị kỹ thuật cho ngời lao động ngày một nâng cao, đáp ứng yêu
cầu hiện đại hoá sản xuất, nâng cao chất lợng sản phẩm, tăng năng suất lao
động.
Một nhân tố cơ bản làm thay đổi hiện trạng của TSCĐ là sự hao mòn,
trong quá trình sử dụng TSCĐ hao mòn dần và đến một lúc nào đó sẽ không sử
dụng đợc nữa. Mặt khác, quá trình hao mòn của TSCĐ diễn ra đồng thời với quá
trình sản xuất kinh doanh. Nghĩa là sản xuất càng khẩn trơng bao nhiêu thì quá
trình hao mòn càng nhanh bấy nhiêu. Bởi vậy, nhằm đánh giá đúng mức TSCĐ
của doanh nghiệp đang sử dụng còn mới hay cũ thì hệ số hao mòn đợc đa vào
phân tích để từ đó tìm ra biện pháp đúng đắn cho quá trình tái sản xuất TSCĐ.
11


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Hệ số hao mòn TSCĐ của công ty năm 2003 cao hơn so với năm 2002 là
0,047% chứng tỏ TSCĐ mới đợc đa vào hoạt động nhiều hơn nên giá trị hao
mòn tăng 1.830.938.650 đồng, nh vậy phần lớn TSCĐ của công ty đang ở giai
đoạn đầu của quá trình khấu hao. Hơn nữa hệ số hao mòn của công ty luôn nhỏ
hơn 1 chứng tỏ TSCĐ của công ty đà và đang đợc đổi mới.
Hệ số đổi mới của công ty còn rất nhỏ, không những thế năm 2003 còn
giảm so với năm 2002 là 0,3543%, nh vậy công ty có đổi mới TSCĐ, tuy nhiên
để nâng cao năng lực sản xuất hơn nữa thì công ty nên chú trọng xem xét đến
vấn đề đổi mới những TSCĐ thuộc nhóm phục vụ sản xuất nhanh hơn và nhiều
hơn nữa.
Để rõ hơn ta xem xét hiệu quả sử dụng TSCĐ của công ty:
ST


Chỉ tiêu

2002

2003

Chênh lệch

T
1

Nguyên giá TSCĐ

26.053.837.108

27.376.369.357

1.322.532.249

2

Tổng doanh thu

364.347.634.403

460.100.000.000

105.752.365.597

- Sức sản sxuất


13,6

16,8

3,2

Lợi nhuận

-2.176.727.257

3.377.540.070

5.554.267.327

- Sức sinh lợi của

- 0,084

- 0,124

0,208

TSCĐ

- 11,69

8,125

20,074


3

- Suất hao phí TSCĐ

Hiệu quả sử dụng TSCĐ của công ty năm 2003 tăng lên so với năm 2002,
cụ thể là sức sản xuất của TSCĐ tăng lên, mỗi đồng giá trị TSCĐ theo nguyên
giá năm 2003 sản xuất ra 16,8 đồng doanh thu, trong khi đó năm 2001 chỉ sản
xuất ra 13,6 đồng, nh vậy là tăng 3,2 đồng. Sức sinh lợi của TSCĐ cũng tăng
0,028 đồng trên một đồng nguyên giá TSCĐ. Rõ ràng hiệu quả sử dụng TSCĐ
năm 2003 tăng lên so với năm 2002, qua đó ta thấy việc quản lý và sử dụng
TSCĐ của công ty ngày càng đợc nâng cao. Nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ
chính là kết quả của việc cải tiến tổ chức lao động, tổ chức sản xuất và hoàn
chỉnh kết cấu TSCĐ, đồng thời đó là biện pháp tốt nhất để sử dụng vốn một
cách tiết kiệm và có hiệu quả. Chính vì vậy, để ngày càng phát triển công ty
phải không ngừng phát huy tiềm năng sẵn có, ra sức khai thác và sử dụng
TSCĐ, từng bớc nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng TSCĐ. Để làm đợc điều đó
công ty cần tổ chức tốt bộ máy quản lý và các phòng ban, trớc hết là phòng kế
12


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

toán cần phải hoàn thiện công tác kế toán và phân tích kinh tế nói chung, công
tác kế toán TSCĐ và phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ nới riêng, từ đó cung cấp
thông tin kịp thời, chính xác cho quản lý.
3.2.2 Phơng hớng nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ.
Cơ cấu TSCĐ hiện nay của công ty với hai nhóm TSCĐ máy móc thiết bị
và phơng tiện vận tải chiếm tỷ trọng nhỏ là hoàn toàn cha hợp lý. Điều đó ảnh
hởng lớn đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, để công ty

hoạt động đúng chức năng là vật t vận tải thì trong thời gian tới công ty nên chú
trọng đầu t thêm máy móc thiết bị, phơng tiện vận tải cho sản xuất kinh doanh
để thay đổi cơ cấu TSCĐ hiện nay theo chiều hớng hợp lý hơn. Đặc biệt là phơng tiện vận tải thuỷ hiện nay đang tỏ ra rất hiệu quả, vừa mang lại lợi nhuận
cho công ty, vừa tạo thêm nhiều công ăn việc làm.
Bên cạnh đó để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản, công ty nên tăng cờng
công tác bảo quản TSCĐ. Do địa bàn hoạt động của công ty phân tán ở nhiều
địa phơng khác nhau, gây khó khăn cho công tác bảo quản, sử dụng TSCĐ, làm
giảm hiệu quả sử dụng TSCĐ. Để tăng cờng công tác quản lý và sử dụng TSCĐ,
khi đa TSCĐ vào sử dụng cần phân biệt rõ quyền hạn, trách nhiệm cho các bộ
phận, phòng ban, chi nhánh sử dụng nó trong việc bảo quản, bảo dỡng, đảm bảo
an toàn cho TSCĐ tránh mất mát h hỏng để TSCĐ có thể hoạt động hiệu quả
nhất. Công ty nên có biện pháp khích lệ vỊ kinh tÕ nh thëng cho bé phËn sư
dơng tèt, đồng thời phạt những bộ phận sử dụng, bảo quản không đúng qui
định.
Mặc dù công ty đà đổi mới TSCĐ song vẫn còn ở mức độ thấp, do vậy
công ty cần khẩn trơng hơn nữa trong việc đầu t, đổi mới TSCĐ. Chỉ nhờ đổi
mới TSCĐ mới đạt đợc năng suất cao, chất lợng sản phẩm tốt, giá thành hạ, tạo
đợc sức cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trờng. Đổi mới TSCĐ còn có ý nghĩa quan
trọng trong việc giảm nhẹ biên chế, giải phóng lao động thủ công nặng nhọc,
đảm bảo an toàn cho ngời lao động. Xét trên góc độ tài chính doanh nghiệp, sự
nhạy cảm trong việc đầu t, đổi mới TSCĐ còn là một nhân tố quan trọng để hạ
thấp chi phí sản xuất. Những doanh nghiệp có trình độ trang bị kỹ thuật hiện đại
sẽ có lợi thế trong việc thu hút các nguồn tài chính trên thị trờng phục vụ cho
đầu t mở rộng s¶n xuÊt.
13


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Ngoài ra, thực hiện bảo toàn vốn cố định nhằm xác định chính xác số vốn

cố định đến cuối kỳ phải đảm bảo đủ trong điều kiện biến động các yếu tố nh
lạm phát, hao mòn vô hình... Đó cũng là một biện pháp có tác dụng rất tích cực
trong quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ. Bảo toàn vốn, giúp cho vốn
cố định có khả năng tái tạo khi TSCĐ hết thời hạn sử dụng, xác định điểm tối
thiểu mà doanh nghiệp phải đạt đợc để đảm bảo có hớng phát triển vốn.
Tóm lại TSCĐ với vai trò của mình đòi hỏi các doanh nghiệp phải hết sức
chú trọng đến vấn đề quản lý và sử dụng TSCĐ hợp lý. Tuỳ theo đặc điểm riêng
của mình mỗi công ty đÃ, đang và sẽ xây dựng đợc những biện pháp quản lý
TSCĐ hơn, công ty vật t vận tải xi măng cũng đang từng bớc hoàn thiện công
tác quản lý TSCĐ, vì vậy với những ý kiến của mình em hy vọng công ty vật t
vận tải xi măng có thể tham khảo và phần nào áp dụng nhằm đạt đợc mục tiêu
tối u, tạo đà phát triển vững mạnh cho công ty hiện nay và trong tơng lai.

14


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

kết luận

Cùng với sự phát triển của nền sản xuất xà hội và sự tiến bé nhanh chãng
cđa khoa häc kü tht, TSC§ trong nỊn kinh tế quốc dân và trong các doanh
nghiệp không ngừng đợc đổi mới, hiện đại hoá và tăng lên nhanh chóng, góp
phần vào việc tăng năng suất lao động và nâng cao chất lợng sản phẩm. Điều đó
đặt ra cho công tác quản lý TSCĐ những yêu cầu ngày càng cao. Chính vì vậy
mà công tác quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại các doanh nghiệp
luôn đợc quan tâm hàng đầu. Bởi nh vậy thì doanh nghiệp mới có thể theo dõi
sát sao đợc sự biến động của tài sản, từ đó kịp thời đa ra các biện pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng TSCĐ.
Thời gian thực tập tại công ty vật t vận tải xi măng đà giúp em vận dụng

những kiến thức đà học vào thực tiễn, tạo cho em những kinh nghiệm trong khi
làm kế toán, phù hợp với điều kiện thực tế mà trong lý luận không đặt ra. Sau
một thời gian thực tập em đà hoàn thành chuyên đề này, dựa trên cơ sở lý luận
đà học tại nhà trờng và thực tế hoạt động kế toán TSCĐ tại công ty vật t vận tải
xi măng. Chuyên đề đà phần nào đó đa ra các vấn đề còn vớng mắc trong công
tác kế toán tại công ty. Song giữa thực tế và lý luận còn có khoảng cách nhất
định, đồng thời do kiến thức còn hạn chế, chuyên đề không tránh khỏi thiếu sót.
Em rất mong nhận đợc ý kiến đóng góp của thầy cô, các cô chú và anh chị trong
công ty, cũng nh các bạn để bản chuyên đề này đợc hoàn chỉnh hơn.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn cùng các cô chú và các anh chị trong
phòng Tài chính - Kế toán - Thống kê của công ty vật t vận tải xi măng đà tận
tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập để hoàn thành chuyên đề này.

15


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Tài liệu tham khảo

1. Giáo trình kế toán tài chính trong các doanh nghiệp
PTS Nguyễn Văn Công
2. Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh
PGS - PTS Phạm Thị Gái
3. Quyết định 1062 - QĐ/CSTC ngày 14/11/1996 của Bộ Tài chính
4. Quyết định 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999 của Bộ Tài chính
5. Tạp chí kế toán các số năm 2002,2003
6. Tạp chí tài chính các số năm 2002,2003
7. Tạp chí kiểm toán các số năm 2002,2003
8. Tài liệu của công ty vật t vận tải xi măng

9. Công báo các số năm 2002,2003

16


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Mục lục
Lời nói đầu

1

Phần I: Lý luận chung về hạch toán kế toán TSCĐ

3

trong các doanh nghiệp

1.1. Những vấn đề chung về TSCĐ
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm
1.1.2.Vai trò của TSCĐ và yêu cầu quản lý TSCĐ
1.1.3. Phân loại TSCĐ
1.1.4.Đánh giá TSCĐ
1.2. Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ
1.2.1. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán TSCĐ
1.2.2. Hạch toán chi tiết TSCĐ
1.3. Hạch toán tổng hợp tăng giảm TSCĐ
1.3.1. Tài khoản sử dụng
1.3.2. Trình tự hạch toán
1.4. Hạch toán khấu hao TSCĐ

1.4.1. Tài khoản sử dụng
1.4.2. Trình tự hạch toán
1.5. Hạch toán sửa chữa TSCĐ
1.6. Qui trình thực hiện công việc kế toán trên máy tính

3
4
4
6
9
11
11
13
19
19
20
23
23
23
26
28

Phần II: Thực trạng tổ chức hạch toán và quản lý TSCĐ
tại công ty vật t vận tải xi măng

30

2.1. Đặc điểm kinh tế kế hoạch ảnh hởng đến công tác kế toán
2.1.1. Đặc điểm chung
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý

2.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
2.2. Đặc điểm về TSCĐ tại công ty vật t vận tải xi măng
2.2.1. Đặc điểm và vai trò của TSCĐ trong sản xuất của công ty
2.2.2. Phân loại và đánh giá tài sản cố định của công ty
2.3. Hạch toán tăng giảm TSCĐ
2.3.1. Hạch toán tăng TSCĐ
2.3.2. Hạch toán giảm TSCĐ
2.4. Hạch toán khấu hao TSCĐ
2.5. Hạch toán sửa chữa TSCĐ
2.6. Kiểm kê và tính giá TSCĐ

30
30
32
34
38
38
38
40
40
52
60
64
72

17


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Phần III: Phơng hớng hoàn thiện công tác hạch toán KT và quản lý
TSCĐ tai CT vật t vận tải xi măng

74

3.1. Phơng hớng hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại công ty
vật t vận tải xi măng
3.1.1. Đánh giá về công tác kế toán TSCĐ
3.1.2. Phơng hớng hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ
Phơng hớng
tại công ty vật t vận tải xi măng
3.2. Phơng hớng nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ
tại công ty vật t vận tải xi măng
3.2.1. Phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ
3.2.2. Phơng hớng nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ
Phơng hớng
Kết luận

74
74
74
81
81
86
88

18




×