Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (313.04 KB, 27 trang )

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 10.
2.1. ĐẶC ĐIỂM VỀ LAO ĐỘNG VÀ CƠ CẤU LAO ĐỘNG Ở CÔNG TY.
Do tính chất đặc thù của ngành nghề kinh doanh, điều kiện kinh doanh và
sản xuất mang tính cơ động cao, đặc biệt là môi trường thi công. Do vậy lực
lượng lao động của Công ty thường xuyên có sự biến động khá lớn. Số lao động
bình quân của công ty dao động ở khoảng 2000 người, và có sự thay đổi theo
tính chất của quy mô của các công trình mà Công ty tiến hành thi công. Lực
lượng lao động không ổn định do tính chất ngành nghề cũng có mặt tích cực nhất
định, đó là: Công ty sẽ tiết kiệm được chi phí nhân công không cần thiết khi yêu
cầu của công việc không đòi hỏi phải sử dụng quá nhiều lao động, điều này hết
sức có ý nghĩa trong việc quản lý lượng lao động dôi dư đặc biệt là đối với lao
động có trình độ thấp. Tuy nhiên số lượng lao động hợp đồng của công ty là
không nhiều, việc sử dụng lao động và xắp xếp cơ cấu lao động của Công ty để
đội ngũ công nhân thường xuyên có việc làm ổn định là một biểu hiện tốt của
Công ty trong việc bố trí bộ máy quản lý và cơ cấu tổ chức lao động.
Việc quản lý nguồn lao động về mặt chất lượng luôn được công ty đặc biệt
trú trọng do đặc điểm của nghành nghề luôn đòi hỏi phải có nguồn lao động có
trình độ có tay nghề chiếm tỷ trọng cao. Nguồn lao động có chất lượng thường
được tuyển mộ từ các trường ĐH, CĐ, trung cấp và dạy nghề. Chất lượng và số
lượng lao động luôn phải đảm bảo hài hoà với đặc điểm của từng công trình thi
công. Do vậy việc phân bổ nguồn lao động cho các công trình một cách hợp lý là
một việc hết sức quan trọng.
Bảng4: Thống kê chất lượng cán bộ khoa học kỹ thuật nghiệp vụ đến quý I
năm 2007
Chức danh Tổng số Đảng Nữ Trình độ QLKT
1
1
CBCNV viên ĐH CĐ TC
Trong
nước


Ngoài
nước
Cán bộ lãnh đạo quản lý 38 28 0 29 1 7 1 3
Cán bộ khoa học kỹ thuật 161 16 13 107 23 30
Cán bộ làm chuyên môn 21 16 10 4 1 4
Cán bộ nghiệp vụ 54 13 36 7 0 37
Cán bộ hành chính 23 0 4 1 0 2
Cán bộ đoàn thể 1 1 1 0 0 1
Tổng CB nhân viên 298 78 64 148 25 81 1 3
Nguồn: Phòng Tổ chức lao động và tiền lương.
Bảng5: Số lượng, chất lượng công nhân
STT Loại
Tổng
số
Nữ
Đã
qua
đào
tạo
Đảng
viên
Bậc thợ
Bậc
1
Bậc
2
Bậc
3
Bậc
4

Bậc
5
Bậc
6
Bậc
7
A
Công nhân
kỹ thuật
1585 215 1585 92 16 55 376 245 431 433 29
I
Công nhân
kỹ thuật
55 10 55 1 0 6 9 7 12 21 0
II
Công nhân
cơ giới
122 18 122 10 16 10 20 35 20 20 1
III
Công nhân
lắp máy
789 125 789 53 0 19 150 99 260 245 16
IV
Công nhân
cơ khí
609 62 609 27 0 19 196 99 139 144 12
V
Công nhân
khảo sát
9 0 9 1 0 1 1 5 0 2 0

VI
CN kỹ thuật
khác
1 0 1 0 0 0 0 0 0 1 0
B
Lao động
phổ thông
20 6 0 2 0 4 6 6 4 0 0
Tổng A+B 1605 221 1585 94 16 59 382 251 435 433 29
Nguồn: Phòng Tổ chức lao động và tiền lương
2.2. TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG CỦA CÔNG TY.
2.2.1. Các hình thức trả lương tại công ty.
Hiện nay Công ty Cổ phần LILAMA áp dụng hình thức lương khoán để
trả lương cho toàn bộ công nhân viên .
2
2
Đối với lao động trực tiếp sản xuất, tiền lương được tính theo hình thức
lương khoán cho từng Tổ, Đội sẽ phụ thuộc vào khối lượng công việc hoàn thành
của Tổ, Đội đó trong tháng. Từ lương khoán đó sẽ căn cứ vào bảng chấm công
và bậc lương để tính lương cho mỗi lao động.
Đối với lao động gián tiếp, tiền lương được trả theo hình thức lương thời
gian, sẽ phụ thuộc vào vị trí công tác, và số ngày công thực hiện công việc của
mỗi cán bộ công nhân viên trong khối gián tiếp.
Ngoài ra, lương khoán gián tiếp còn được áp dụng đối với công nhân viên
hỗ trợ sản xuất, nhân viên kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ, cán bộ lãnh đạo
Quy chế trả lương này được xây dựng trên cơ sở bảo đảm tiền lương được
hưởng phù hợp với trình độ, năng lực, mức cống hiến của mỗi cá nhân đối với
Công ty. Thực hiên theo nguyên tắc làm nhiều thì hưởng nhiều, làm ít thì hưởng
ít. Có như vậy mới đảm bảo tính công bằng, chính xác trong việc trả lương cho

người lao động.
2.2.2. Các khoản phụ cấp phải trả cho CBCNV tại công ty.
 Quy định về phụ cấp trong công ty
Ngoài các khoản lương chính, công nhân viên trong Công ty còn được
hưởng các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định và do Công ty quy định để
khuyến khích lao động. Các khoản phụ cấp này bao gồm:
Phụ cấp lưu động: áp dụng đối với công nhân viên của Công ty nhưng
luôn phải di chuyển theo công trình tới những địa điểm khác nhau. Mức phụ cấp
lưu động hiện nay của Công ty là 0,12 tính trên lương cơ bản.
Phụ cấp trách nhiệm: mức phụ cấp này ở công ty hiện nay là 0,5 đối với
Trưởng phòng, 0,4 đối với Phó phòng và 0,2 đối với nhân viên các phòng ban.
Mức phụ cấp này cũng được tính trên lương cơ bản.
Phụ cấp khu vực: mức phụ cấp này tuỳ theo từng công trình, được quy
định phụ thuộc vào nơi công tác ( nơi công trình thi công).
3
3
Chẳng hạn, Công trình ở:
+ Khu vực Yaly thì mức phụ cấp này là 0,5
+ Khu vực Sơn La là 0,7…
2.2.3. Các khoản trích theo lương BHXH, BHYT, KPCĐ.
BHXH, BHYT, KPCĐ được tính theo chế độ hiện hành căn cứ vào lương
thực tế của công nhân viên để trích các khoản theo lương:
 BHXH: Theo chế độ hiện hành tỷ lệ trích BHXH là 20% trên tổng quỹ
lương chính chi trả cho CBCNV. Trong đó, 15% được tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh và 5% trừ vào tiền lương của công nhân viên.
 BHYT: Theo chế độ hiện hành thì tỷ lệ trích BHYT là 3% trên tổng quỹ
lương chính chi trả cho CBCNV. Trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh. 1% trừ vào tiền lương của người lao động.
 KPCĐ: Theo chế độ hiện hành tỷ lệ trích lập là 2% trên tổng quỹ lương
chính chi trả cho CBCNV vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp. Ngoài ra để đảm bảo cho Công đoàn hoạt động có hiệu quả Tại
công ty Cổ phần LILAMA 10 thực hiện trừ vào tiền lương thêm 1% trên
tổng lương thực lĩnh của người lao động vào KPCĐ, việc này được thực
hiện từ trước khi công ty tiến hành cổ phần hoá.
2.3. HẠCH TOÁN LAO ĐỘNG VÀ NGUYÊN TẮC TRẢ LƯƠNG CHO CBCNV
TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 10.
2.3.1. Công tác hạch toán lao động tại công ty.
2.3.1.1. Hạch toán số lượng lao động
4
4
Hạch toán lao động để thấy được tình hình hiện có và sự biến động về số
lượng lao động theo từng loại lao động trong Công ty. Việc quản lý lao động của
Công ty cổ phần LILAMA 10 không những được thực hiện tại phòng Hành
chính mà còn được thực hiện ở các Đội, các Tổ, các Xí nghiệp. Cuối kỳ, bộ phận
lao động tiền lương ở các Tổ, Đội, Xí nghiệp xẽ báo cáo tình hình sử dụng lao
động về phòng lao động tiền lương để Công ty có thể nắm rõ tình hình về số
lượng lao động thực tế, từ đó là căn cứ để lên kế hoạch về lao động và tính lương
cho CBCNV.
2.3.1.2. Hạch toán thời gian lao động
Thời gian lao động của CBCNV được theo dõi thông qua Bảng chấm
công. Bảng này được lập hàng tháng để phản ánh số ngày làm việc thực tế trong
tháng của người lao động. Bảng chấm công là cơ sở cho việc tính toán kết quả
lao động của từng cá nhân người lao động. Trong bảng này, các Tổ, Đội hoặc Xí
nghiệp phải ghi rõ ngày làm việc và ngày nghỉ, đó là cơ sở để tính lương cho
người lao động trong Công ty.
2.3.1.3. Hạch toán kết quả lao động.
Kết quả lao động được thể hiện thông qua khối lượng sản phẩm, công việc
hoàn thành của từng nhóm lao động. Từ đó đánh giá chất lượng của lao động
thông qua năng suất lao động. Thông thường ở Công ty Cổ phần LILAMA 10
thường áp dụng hình thức lương khoán do đó kết quả lao động ở đây chính là

phần trăm khối lượng công việc khoán đã thực hiện được trong kỳ. Kết quả lao
động, thời gian lao động, số lượng lao động là các căn cứ để tiến hành tính lương
và xác định chi phí nhân công của Công ty
2.3.2. Nguyên tắc trả lương
Việc trả lương tại Công ty Cổ phần LILAMA 10 được thực hiện theo đúng
quy định của Nhà nước, phù hợp với hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty,
bảo đảm không thấp hơn mức tối thiểu do Nhà nước quy định.
5
5
Cơ chế trả lương nhằm khuyến khích người lao động từ công nhân trực
tiếp sản xuất đến những người có trình độ chuyên môn kỹ thuật phát huy được
năng lực của mỗi người trong công việc được giao. Điều này cũng có ý nghĩa là
kết quả tiền lương gắn với năng suất lao động , chất lượng và kết quả công việc.
Đối với những người làm thêm giờ, ngoài giờ tiêu chuẩn thì được hưởng
theo chế độ Nhà nước quy định. Quá trình phân phối tiền lương còn được dựa
trên nguyên tắc làm theo công việc gì thì hưởng theo công việc đó, người làm
nhiều thì hưởng nhiều, người làm ít thì hưởng ít.
2.4. PHƯƠNG PHÁP TÍNH LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY.
2.4.1. Tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Lương cho công nhân trực tiếp sản xuất được tính theo hình thức lương
khoán. Việc tính lương trước hết phải dựa vào Hợp đồng giao khoán, đội xây
dựng căn cứ vào hợp đồng giao khoán để thực hiện khối lượng công việc được
giao, đảm bảo đúng tiến độ, kỹ thuật thi công.
Hàng ngày, các tổ, đội đều tổ chức chấm công cho công nhân trực tiếp sản
xuất vào " Bảng chấm công" của đội.
Bảng6: Bảng chấm công đội hàn Phủ Lý- Hà Nam
Công ty cổ phần LILAMA 10
Đội hàn thành phẩm Phủ Lý- Hà Nam
BẢNG CHẤM CÔNG

Tháng 3/2007
TT Họ và tên
Sổ số
lương
Bậc
lương
Ngày trong tháng
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 … 27
1 Hoàng Quang Hưng 23.5107 6/7 SP SP SP SP CN SP SP SP SP SP SP … SP
2 Ng. Minh Khôi
23.493
5
6/7 SP SP SP SP CN SP SP SP SP SP SP … SP
3 Phạm Danh Quyết
23.161
9
6/7 SP SP SP SP CN SP SP SP SP SP SP … SP
6
6
4 Mai Thị Thoa
23.489
5
6/7 SP SP SP SP CN SP SP SP SP SP SP … SP
5 Ng.Tuấn Anh 23.7281 3/7 SP SP SP SP CN SP SP SP SP SP Ô … Ô
6 Trần Văn Thăng
23.748
8
3/7 SP SP SP SP CN
R
o

R
o
R
o
R
o
R
o
Ro … SP
7 Trịnh Quốc Tuấn 23.7112 3/7 SP SP SP SP CN SP SP SP SP SP F …
… …. … ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... … ...
14 Ngô Quyết Chiến 23.5279 5/7 SP SP SP SP CN SP SP SP
R
o
R
o
Ro …
R
o
Cộng
Người duyệt Tổ trưởng
(Đã ký) (Đã ký)
Ký hiệu chấm công:
Lương sản phẩm K Tập quân sự S Thiếu việc làm
Lương thời gian + Nghỉ phép F Chuyển quân
ốm điều dưỡng Ô Tai nạn lao động T Nghỉ không lý do
Con ốm CÔ Việc riêng có lơng R Nghỉ bù
Đẻ, sẩy, nạo thai TS Việc riêng không có lương Ro
Học, họp H Việc công C
7

7
Cuối tháng, Các cán bộ kỹ thuật cùng đội trưởng nghiệm thu khối lượng
công việc hoàn thành trong tháng và ký xác nhận vào hạng mục công trình. Căn
cứ vào hợp đồng giao khoán và hạng mục công trình để xác định tổng mức lương
mà đội thi công được hưởng trong tháng:
Tổng mức lương khoán =
Tổng khối lượng công việc
hoàn thành
x
Đơn giá một khối lượng
công việc
Tổng lương khoán 1 tháng và đơn giá của hạng mục công trình đều do
phòng kinh tế kỹ thuật tính và phân bổ cho các tổ đội, các phân xưởng… . Sau
đó căn cứ vào " Bảng chấm công" do các tổ đội gửi lên Kế toán sẽ xác định đơn
giá 1 công và tính tiền lương của mỗi công nhân được hưởng.
Đơn giá 1 công =
Tổng lương khoán
Tổng số công quy đổi
Tiền lương của một
công nhân
= Đơn giá một công x Số công của công nhân
Ta có thể thấy được lương của công nhân trực tiếp sản xuất theo hình thức
lương khoán của đội hàn thành phẩm Phủ Lý- Hà Nam tháng 3/2007 như sau:
Căn cứ vào mức lương phân bổ lương khoán của phòng kinh tế kỹ thuật
thì tổng lương khoán của đội " hàn thành phẩm Phủ Lý- Hà Nam nhận được
trong tháng 3/2007 là: 14.350.000 đồng, và căn cứ vào bảng chấm công của đội
kế toán tính ra đơn giá một công:
Đơn giá một công =
Tổng lương khoán
=

14.350.000 đồng
= 47.359đồng/công
Tổng số công quy đổi 303(công)
Kế toán dựa vào đơn giá này và bảng bình bầu A, B, C để tính lương cho
từng công nhân của đội.
Tổng số công quy đổi = Tổng số công x Hệ số bình bầu
8
8
Bảng7: Bảng bình bầu A, B, C Tháng 3/2007
BẢNG BÌNH BẦU A, B, C
Tháng 3/2007
TT Họ và tên Số sổ
Tổng số
công
Công A Công B
Công quy
đổi
Thành tiền Ký tên
1
Hoàng
Quang
Hưng
5197 35 1.34 47 2226000
2
Nguyễn
Minh Khôi
4935 35 1.23 43 2036000
3
Phan Danh
Quyết

1619 35 1.23 43 2036000
4
Mai Thị
Thoa
4895 35 1.05 37 1752000
…. ….. …. ….. ….. ……
7
Trịnh
Quốc Tuấn
7112 20 1.25 25 1183975
…. …. …
14
Ngô Quyết
Chiến
5279 5 2 10 473.590
Đội hàn thành phẩm
Tổ trưởng
(Đã ký)
Dựa vào các công thức trên, ta có thể tính số công quy đổi của Công
nhân Trịnh Quốc Tuấn theo bảng chấm công như sau:
Tổng số công quy
đổi
= Tổng số công x Hệ số bình bầu
= 20 Công x 1.25 = 25 Công
Vậy số tiền lương mà công nhân này nhận được sẽ là:
Số tiền lương khoán mà công nhân
Tuấn được hưởng
= Đơn giá một công x
Số công quy
đổi

= 47.359đồng/công x 25(Công) =1.183.975đồng
Ngoài tiền lương chính ra công nhân Tuấn còn nhân được các khoản
phụ cấp và chế độ. Do công nhân Tuấn thường xuyên phải di chuyển theo các
công trình nên được hưởng mức phụ cấp lưu động là 0.2 được tính trên mức
9
9
lương tối thiểu do Nhà nước quy định. Các khoản phụ cấp này đều được Nhà
nước quy định và ban hành.
Mức phụ cấp lưu động của ông Tuấn nhận
được
= 450.000đồng x 0.2 = 90.000đồng
Với thời gian công tác và tay nghề hiện tại Công nhân Tuấn có mức hệ
số lương là 2,56. Do đó ta có thể tính được lương cơ bản ( Hay lương chức
danh nghề nghiệp) của anh Tuấn làm cơ sở để tính số lương phép mà công
nhân này được hưởng.
Mức lương cơ bản của
công nhân Tuấn
= Mức lương tối thiểu X
Hệ số lương được
hưởng
= 450.000đồng X 2.56
= 1.152.000đồng
Trong tháng anh Tuấn nghỉ phép 7 ngày trong đó được hưởng lương 4
ngày như vậy số lương phép mà ông Tuấn được hưởng sẽ là:
Số lương phép anh Tuấn
được hưởng
=
Lương chức danh + Phụ cấp
x
Số ngày nghỉ

hưởng lương
24 ngày
=
1.152.000
đồng + 90.000
đồng
x 4 =
207.000 đồng
24 ngày
Như vậy tổng số lương của Tuấn nhận trong tháng 3/2007 sẽ là:
Tổng lương của
anh Tuấn
= Tổng lương khoán +
Phụ cấp
khu vực
+ Lương phép
= 1.183.975 + 90.000 + 207.000
= 1.480.975đồng
Các khoản phải nộp theo quy định: BHXH, BHYT được trừ vào tổng
lương của mỗi người theo tỷ lệ tính trên lương cơ bản của lao động. Ngoài ra
ở Công ty cổ phần LILAMA 10, mỗi cán bộ công nhân viên trong đơn vị còn
phải trích 1% trên tiền lương thực lĩnh mà người lao động được hưởng vào
quỹ từ thiện, và 1% trên tiền lương thực lĩnh để bổ sung cho KPCĐ để đảm
bảo cho Công đoàn tại công ty hoạt động có hiệu quả .
+ Trích BHXH (5%) = 1.152.000 x 5% = 57.600 đồng.
+ Trích BHYT (1%) = 1.152.000 x 1% = 11.520 đồng.
10
10

×