Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (295.57 KB, 41 trang )

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY DỰNG SỐ 12
1. Khái quát chung về Công ty Cổ phần xây dựng số 12 (VINACONEX 12):
1.1. Quá trình hình thành
Trải qua 18 năm phát triển và trưởng thành, đến nay VINACONEX đã
trở thành một Tổng công ty đa doanh hàng đầu trong ngành xây dựng, với
chức năng chính là Kinh doanh Bất động sản, Xây lắp, Tư vấn đầu tư –
thiết kế – khảo sát quy hoạch, kinh doanh xuất nhập khẩu thiết bị, vật tư
phục vụ ngành xây dựng và các ngành kinh tế khác, sản xuất công nghiệp
và vật liệu xây dựng, xuất khẩu chuyên gia và lao động ra nước ngoài, và
đặc biệt đầu tư vào các lĩnh vực quan trọng hàng đầu nhằm chuyển đổi cơ
cấu và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, phấn đấu trở thành một tập
đoàn kinh té mạnh của đất nước.
Được thành lập ngày 27/09/1988, Tổng công ty XNK Xây dựng Việt Nam
( VINACONEX ) , tiền thân là Công ty dịch vụ và xây dựng nước ngoài, có nhiệm
vụ quản lý cán bộ, công nhân ngành xây dựng làm việc ở các nước Bungaria, Nga,
Tiệp Khắc, Liên Xô cũ, Iraq.
Ngày 20/11/1995, thừa Ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ xây
dựng đã có quyêt định số 992/BXD-TCLD về việc thành lập lại Tổng Công ty
XNK Xây dựng Việt Nam ( VINACONEX ) theo mô hình Tổng Công ty 90 với
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và phạm vi hoạt động rộng hơn. Theo quyết định
này, Tổng Công ty được Bộ xây dựng cho phép tiếp nhận một số công ty xây dựng
trực thuộc Bộ về trực thuộc Tổng Công ty.
Tổng Công ty hiện có trên 70 đơn vị đầu mối trực thuộc hoạt động trên khắp
mọi miền của đất nước với đội ngũ hơn 40.000 cán bộ, kỹ sư, chuyên gia, công
nhân viên trong đó nhiều người đã được đào tạo và làm việc tại nước ngoài, có
kiến thức chuyên sâu và giàu kinh nghiệm. Trong quá trình hoạt động,
VINACONEX luôn coi trọng và xác định chữ tín với khách hàng là yếu tố quan
trọng hàng đầu. Đến nay, VINACONEX đã tạo dựng được uy tín và thương hiệu
của mình trên thị trường, được các khách hàng trong và ngoài nước tôn trọng, đánh
giá cao, đặt niềm tin để thiết lập quan hệ hợp tác kinh doanh trong các lĩnh vực mà


hai bên cùng quan tâm.
Công ty Cổ phần Xây dựng số 12 là một trong những công ty con của
Tổng Công ty XNK Xây dựng Việt Nam ( VINACONEX ). Tiền thân công ty
là Công ty Cơ khí và Xây lắp số 12 được thành lập theo QĐ 1044/BXD-
TCLĐ ngày 3/12/1996 của Bộ Xây Dựng.
Năm 1998: chuyển thành Công ty Xây dựng số 12.
Năm 2003: Công ty Cổ phần Xây dựng số 12 được thành lập theo QĐ
358/BXD ngày 31/3/2003 của Bộ trưởng Bộ Xây Dựng.
Ngày 1/1/2005: Công ty Cổ phần Xây dựng số 12 chuyển từ Doanh
nghiệp hạng 1 lên hạng 2. Trụ sở: Số 2 ngõ 475 Nguyễn Trãi – Thanh
Xuân – Hà Nội.
Hiện tại:
* Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 12.
Tên giao dịch: VIET NAM CONSTRUCTION JOINT STOCK COMPANY NO 12.
Tên viết tắt: VINACONEX NO12., JSC.
* Địa chỉ trụ sở chính: Tầng 10 - Nhà CT 1-2 - Mễ Trì Hạ - Từ Liêm –
Hà Nội.
Điện thoại: 04.32143724.
Fax: 04.37875053.
1.1.1. Lĩnh vực kinh doanh của Công ty:
- Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp.
- Xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp.
- Xây dựng đường dây và trạm biến áp đến 220KV.
- Xây dựng các công trình thủy lợi.
- Xây dựng đường bộ, cầu, cảng.
- Trang trí nội ngoại thất và tạo cảnh quan kiến trúc công trình.
- Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, xuất nhập khẩu thiết bị xây dựng công
nghiệp, nông nghiệp.
- Kinh doanh dịch vụ mua bán cho thuê bảo dưỡng, sửa chữa xe máy, thiết bị.
- Sản xuất dàn giáo cốp pha.

- Kinh doanh và phát triển nhà.
- Khai thác và chế biến các loại cấu kiện và vật liệu xây dựng bao gồm: đá, cát,
sỏi, đất, gạch, ngói, xi măng, tấm lợp, kính, nhựa đường và các loại vật liệu dùng
trong xây dựng, công nghiệp, nông nghiệp, giao thông, thủy lợi.
- Lắp đặt các thiết bị: cơ điện, điện lạnh, nước và các thiết bị dùng trong xây dựng
công nghiệp, nông nghiệp, giao thông, thủy lợi.
- Thi công san lấp nền móng, xử lý nền đất yếu.
- Xây dựng các công trình cấp thoát nước.
- Lắp đặt các loại đường ống công nghệ và áp lực.
- Lắp đặt các loại cấu kiện bê tông, kết cấu thép, các hệ thống kỹ thuật công trình,
các loại máy móc thiết bị như: thang máy, điều hòa không khí, thông gió, phòng
cháy, cấp thoát nước.
- Xây lắp các công trình thông tin, viễn thông.
- Mua bán, lắp đặt thiết bị điện tử, tin học, viễn thông.
1.1.2. Mục tiêu hoạt động của Công ty:
- Kinh doanh có lãi, bảo toàn và phát triển vốn của các cổ đông đã đầu
tư vào Công ty, hoàn thành các nhiệm vụ đã được Đại hội đồng cổ đông
thông qua.
- Tối đa hóa hiệu quả hoạt động chung của toàn Công ty và các công ty
con và công ty liên kết.
- Trở thành một doanh nghiệp mạnh trong Tổng công ty và ngành xây
dựng về lĩnh vực xây lắp, sản xuất công nghiệp và kinh doanh bất động
sản.
1.2. Những đặc điểm chủ yếu:
Hội đồng Cổ Đông
Hội Đồng Quản Trị
Giám Đốc
Ban Kiểm Soát
Phó GĐ 1
Phó GĐ 2

Phó GĐ 4, GĐ Cty 504
Phó GĐ 3
Cty 504
Các Phòng ban nghiệp vụ
P. TCHC
P. TCKT
P. TBĐT
P. KHKT
Phòng ban nghiệp vụ
TCHC
TCKT
Các đội công trình
KHKT
Đội XD
Đội
Điện Nước
Công trình lẻ
Trạm Trộn
Đội Xây Dựng
Xưởng mộc, nội thất
CT 57 VTP
CT 15T
CT Bắc Thăng Long
CT
Bắc P.Cát
CT Đường Láng
Ban các Cty
Phía nam
Mỏ đá
Các đội công trình

1.2.1. Bộ máy tổ chức của Công ty:
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong Công ty:
1.2.2.1. Đại hội đồng cổ đông:
- Thông qua các báo cáo tài chính hàng năm.
- Bầu, bãi miẽn và thay thế thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát và phê
chuẩn việc Hội đồng quản trị bổ nhiệm Giám đốc điều hành.
- Quyết định tổng số tiền thù lao của các thành viên Hội đồng quản trị và Báo cáo
tiền thù lao của Hội đồng quản trị.
- Bổ sung và sửa đổi Điều lệ Công ty.
- Quyết định loại cổ phần và số lượng cổ phần mới sẽ được phát hành, chuyển
nhượng cổ phần của thành viên sáng lập trong vòng ba năm đầu tiên kể từ ngày
thành lập.
- Kiểm tra và xử lý các vi phạm của Hội đòng quản trị hoặc Ban kiểm soát gây
thiệt hại cho Công ty và các cổ đông của Công ty…
1.2.2.2. Hội đồng quản trị:
- Quyết định kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh và ngân sách hàng năm.
- Quyết định cơ cấu tổ chức của Công ty.
- Giải quyết các khiếu nại của Công ty đối với cán bộ quản lý.
- Đề xuất việc phát hành trái phiếu, trái phiếu chuyển đổi thành cổ phiếu và các
chứng quyền cho phép người sở hữu mua cổ phiếu theo mức giá định trước.
- Quyết định giá chào bán trái phiếu, cổ phiếu và các chứng khoán chuyển đổi.
- Đề xuất mức cổ tức hàng năm và xác định mức cổ tức tạm thời, tổ chức việc chi
trả cổ tức.
1.2.2.3. Giám đốc điều hành:
- Điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của Công ty, chịu sự giám sát của
Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được
giao.
- Vào ngày 31 tháng 10 hàng năm, Giám đốc điều hành phải trình Hội đồng quản
trị phê chuẩn kế hoạch kinh doanh chi tiết cho năm tài chính tiếp theo trên cơ sở
đáp ứng các yêu cầu của ngân sách phù hợp cũng như kế hoạch tài chính năm năm.

- Đề xuất những biện pháp nâng cao hoạt động và quản lý của Công ty.
- Chuẩn bị các bản dự toán dài hạn, hàng năm và hàng tháng của Công ty.
- Thực hiện tất cả các hoạt động khác theo quy định và các quy chế của Công ty,
các nghị quyết của Hội đồng quản trị, hợp đồng lao động của Giám đốc điều hành
và pháp luật.
1.2.2.4. Ban kiểm soát:
- Đề xuất lựa chọn công ty kiểm toán độc lập, mức phí kiểm toán và mọi vấn đề
liên quan đến sự rút lui hay bãi nhiệm của Công ty kiểm toán độc lập.
- Kiểm tra các báo cáo tài chính hàng năm, sáu tháng và hàng quý trước khi đệ
trình Hội đồng quản trị.
- Xem xét báo cáo của công ty về các hệ thống kiểm soát nội bộ trước khi Hội
đồng quản trị chấp thuận.
- Xem xét những kết quả điều tra nội bộ và ý kiến phản hồi của ban quản lý.
1.2.2.5. Phòng Tổ chức hành chính:
- Đảm bảo các mặt về công tác lễ tân, hậu cần, quản lý đất đai nhà cửa của Công
ty.
- Đảm bảo công tác phục vụ, công tác văn thư bảo mật và lưu trữ.
- Đảm bảo công tác bảo vệ cơ quan.
- Tham mưu giúp cho Đảng ủy, Lãnh đạo Công ty về các công việc sau:
+ Công tác tổ chức biên chế, sắp xếp, điều động nhân lực theo yêu cầu, nhiệm
vụ.
+ Quản lý toàn bộ số lượng, chất lượng lao động hiện có của Công ty gồm cán
bộ, công nhân viên và các lao động hợp đồng theo mọi hình thức.
+ Tuyển dụng mới lao động theo nhu cầu của sản xuất phát triển mở rộng của
Công ty theo đúng Luật lao động hiện hành.
+ Giải quyết mọi chế độ, chính sách với người lao động gồm: giải quyết chế độ
hưu, chế độ nâng lương, thi tay nghề, huấn luyện chuyên môn, đào tạo nâng cao
trình độ...
+ Kiểm tra và duy trì công tác an toàn lao động.
+ Quản lý kế hoạch về tiền lương, các chế độ khoán sản phẩm với người lao

động.
+ Thực hiện đầy đủ mọi chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động.
1.2.2.6. Phòng Tài chính – Kế toán:
- Trong công tác kế hoạch thống kê:
Tham gia xây dựng, tổng hợp, lập báo cáo thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh
doanh hàng năm, phân tích, đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty
hàng tháng/quý/năm, thực hiện chế độ báo cáo thống kê theo quy định của pháp
lệnh thống kê.
- Trong công tác tài chính dự án, đầu tư phát triển:
+ Chỉ đạo công tác quyết toán tài chính cho các dự án đầu tư hoàn thành, xây
dựng phương án tài chính, thu xếp nguồn vốn cho các dự án đã được phê duyệt, lập
các báo cáo liên quan đến tài chính.
+ Tham gia xây dựng và thẩm tra các phương án kinh tế của các dự án đầu tư.
- Trong công tác đầu tư tài chính:
+ Quản lý thực hiện các thủ tục liên quan đến chứng từ có giá, chứng khoán lưu
ký, chi trả cổ tức...
+ Phân tích, đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty.
+ Quản lý việc kinh doanh tiền tệ của Công ty.
+ Phân tích việc huy động vốn, đầu tư tài chính và lập báo cáo quản trị liên
quan.
- Trong công tác kế toán và quản lý chi tiêu của Công ty:
+ Tổ chức công tác hạch toán kế toán, quản lý hoạt động tài chính của Công ty.
+ Phân phối kết quả sản xuất kinh doanh, quản lý chi tiêu và các khoản công nợ,
thực hiện nghĩa vụ thuế.
+ Giải trình các vấn đề liên quan đến tài chính.
1.2.2.7. Phòng Kế hoạch kỹ thuật:
- Kiểm tra giám sát tiến độ, chất lượng quy trình quy phạm thi công của các đơn
vị sản xuất, kiến nghị Lãnh đạo công ty tạm dừng thi công hoặc dừng thi công và
yêu cầu đơn vị thi công khắc phục những sự cố sai phạm kỹ thuật, kiểm tra xác
nhận khối lượng hoàn thành, chất lượng công trình, tiến độ thi công của đội sản

xuất.
- Kiến nghị Giám đốc Công ty khướu từ giải ngân với các đơn vị sản xuất khi:
+ Các phần việc của công trình không được đảm bảo tiến độ, sai phạm kỹ thuật
gây thất thoát vật tư, thiết bị, nhân lực.
+ Hồ sơ pháp lý về công tác quản lý kỹ thuật chất lượng không đúng quy định,
không đảm bảo thời gian quy định dẫn đến công tác thanh quyết toán chậm.
+ Đơn vị sản xuất không quản lý chặt chẽ dẫn đến thất thoát nguồn vốn đầu tư
hoặc chi phí nguồn vốn đầu tư không đúng đối tượng gây ảnh hưởng đến chất
lượng, tiến độ thi công công trình.
+ Việc giải ngân trái với các điều khoản của Hợp đồng giao khoán đã ký.
+ Không thực hiện công tác báo cáo định kỳ hàng tháng , hàng quý, năm và các
báo cáo khác về công ty đúng kì hạn.
- Kiến nghị Giám đốc công ty không ký kết các hợp đồng mua bán vật tư, thuê
thiết bị thi công, hợp đồng nhân công nếu thấy các hợp đồng này không phù hợp
với định mức thực tế hoặc đơn giá và khối lượng bất hợp lý có thể gây thiệt hại cho
công ty.
- Kiến nghị Giám đốc công ty không ký kết các hợp đồng kinh tế với các Chủ đầu
tư mà trong đó nguồn vốn không đảm bảo, hoặc có các điều khoản gây rủi ro lớn
cho công ty.
1.2.2.8. Phòng Thiết bị - Đầu tư:
- Chức năng:
+ Tham mưu và thực hiện công tác quản lý toàn bộ xe, máy, trang thiết bị thi
công ( gọi chung là thiết bị thi công ) về số lượng, chất lượng, cung ứng và quản lý
vật tư thi công tại các công trình nhằm phục vụ tốt cho Công tác sản xuất, kinh
doanh của Công ty.
+ Xây dựng kế hoạch và giám sát thực hiện công tác sửa chữa định kỳ, sửa chữa
hư hỏng bất thường, chăm sóc kỹ thuật, đảm bảo thiết bị luôn sẵn sàng đáp ứng kịp
thời yêu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty.
+ Thực hiện công tác kinh doanh trong lĩnh vực thuê và cho thuê sử dụng Thiết
bị trong và ngoài Công ty nhằm khai thác hết năng lực của Thiết bị, đảm bảo có

hiệu quả kinh tế cao.
+ Tham mưu và thực hiện công tác đầu tư ( bao gồm đầu tư mở rộng sản xuất
và đầu tư chiều sâu ) nhằm mục tiêu phát triển và tăng năng lực sản xuất kinh
doanh của Công ty.
- Nhiệm vụ:
+ Quản lý xe, máy, trang thiết bị thuộc tài sản của Công ty theo một thể thống
nhất từ các đơn vị trực thuộc, các đơn vị thi công, kho cất giữ ở từng thời điểm về
số lượng, chất lượng và tình trạng kỹ thuật.
+ Kiểm tra và giám sát việc thực hiện chế độ Kiểm định, Lưu hành. Theo dõi
thời gian, biện pháp sử dụng, biện pháp chăm sóc kỹ thuật, biện pháp bảo quản
Thiết bị ở các đơn vị sử dụng và ở Kho cất giữ.
+ Thường xuyên tập hợp nhu cầu thiết bị phục vụ thi công: xe, máy, thiết bị
nhàn rỗi, thiết bị cần thanh lý, thiết bị cần đầu tư thêm.
+ Thiết lập và quản lý hồ sơ xe, máy, thiết bị.
+ Thiết lập và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ,
sửa chữa bất thường.
Tổng hợp nhu cầu phụ tùng thay thế, chi tiết hay hỏng theo chủng loại, tiêu chuẩn
kỹ thuật, số lượng, các địa chỉ cung ứng cho từng loại xe, máy, thiết bị.
+ Thiết lập, kiểm tra, điều chỉnh việc thực hiện định mức nhiên liệu, năng
lượng, quy trình, quy phạm kỹ thuật trong quản lý, bảo quản sử dụng, sửa chữa xe,
máy thiết bị.
+ Tổ chức, khai thác và thực hiện việc thuê và cho thuê xe, máy, thiết bị cho các
đơn vị có nhu cầu sử dụng trong và ngoài công ty.
+ Thực hiện công tác đầu tư ( bao gồm đầu tư mở rộng sản xuất và đầu tư chiều
sâu ) theo chủ trương và kế hoạch của Công ty.
+ Đề xuất nội dung cần đào tạo bổ túc để nâng cao tay nghề cho Công nhân sửa
chữa, vận hành nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty.
+ Tập hợp nhu cầu về vật tư tại các công trình theo tiến độ, tìm kiếm và sàng
lọc các nhà cung cấp, cung ứng vật tư đầy đủ, kịp thời cho các công trường đảm
bảo chất lượng và tiến độ đề ra.

+ Thiết lập và vận hành hệ thống quản lý kho tại các công trường và công ty.
+ Quản lý hồ sơ vật tư tại các kho...
1.2.3. Tình hình hoạt động của Công ty:
Các chỉ tiêu chủ yếu
Đơn vị
tính
KH năm
2008
Dự kiến
thực hiện
KH năm
2008
% so với
KH 2008
Kế hoạch
năm
2009
% Tăng
trưởng
1 2 3 4 5 = 4/3 6 7 = 6/4
I. TỔNG GIÁ TRỊ SXKD Tr. đg 325.000 359.586 110,6% 405.000 112,6%
1. Giá trị sản xuất xây lắp Tr. đg 260.600 349.377 134,1% 336.058 96,2%
2. Giá trị SXCN, VLXD Tr. đg 14.400 10.209 70,9% 18.942 185,5%
3. Giá trị SXKD Nhà và đô thị Tr. đg 50.000 50.000
II. TỔNG DOANH THU Tr. đg 250.000 262.836 105,1% 300.000 114,1%
1. Doanh thu xây lắp nt 233.690 249.265 106,7% 277.460 111,3%
2. Doanh thu sản xuất CN, VLXD nt 12.240 9.723 79,4% 18.040 185,5%
3. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh nhà nt
4. Doanh thu từ HĐ tài chính nt 4.070 3.848 94,5% 4.500 116,9%
Tổng DT/ Giá trị tổng sản lượng Tr. đg 77% 73% 95,0% 74% 101,3%

III. TỔNG LỢI NHUẬN TRƯỚC THUẾ Tr. đg 8.750 8.755 100,1% 11.000 125,6%
1. Lợi nhuận xây lắp nt 8.750 8.243 94,2% 10.000 121,3%
2. Lợi nhuận SXVLXD nt 512 1.000 195,3%
3. Lợi nhuận HĐ tài chính nt
Tỷ suất lợi nhuận/ Tổng doanh thu % 3,50% 3,33% 95,2% 3,67% 110,1%
IV. TỶ SUẤT CỔ TỨC % 15% 15% 100,0% 15% 100,0%
V. VỐN CHỦ SỞ HỮU BÌNH QUÂN Tr. đg 50.000 30.000 60,0% 50.000 166,7%
VI. KHẤU HAO TSCĐ Tr. đg 4.997 4.598 92,0% 5.912 128,6%
* Tỷ lệ khấu hao bình quân % 17% 17% 100,0% 17% 100,0%
VII. NỘP NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Tr. đg
1- Số phải nộp: Tr. đg 9.186 10.665 116,1% 12.798 120,0%
Chia ra: - Từ năm ngoái chuyển qua Tr. đg 4.314 4.314 100,0% 6.149 142,5%
- Của năm nay Tr. đg 4.872 6.351 130,4% 6.649 104,7%
2- Số đã nộp: Tr. đg 8.814 8.830 100,2% 10.773 122,0%
Chia ra: - Từ năm ngoái chuyển qua Tr. đg 4.314 4.314 100,0% 6.149 142,5%
- Của năm nay Tr. đg 4.500 4.516 100,4% 4.624 102,4%
VIII. ĐẦU TƯ Tr. đg 66.280 40.865 61,7% 72.281 176,9%
* Đầu tư phát triẻn nhà, đô thị Tr. đg 55.000 36.733 66,8% 50.000 136,1%
* Đầu tư mở rộng sản xuất Tr. đg 5.830 1.870 32,1% 2.705 144,7%
* Đầu tư chiều sâu thiết bị Tr. đg 5.450 2.262 41,5% 19.576 865,4%
IX. LAO ĐỘNG VÀ TIÈN LƯƠNG Tr. đg
1. Lao động sử dụng bình quân ( cả HĐ ) người 1.850 1.900 102,7% 2.100 110,5%
2. Thu nhập bình quân/ 1 người/ 1 tháng 1.000 đg 2.170 2.270 104,6% 2.400 105,7%
Dựa vào bảng báo cáo ta có thể thấy trong năm 2008, Công ty hoạt
động có lãi và thu được lợi nhuận cao, tình hình thực hiện vượt mức kế
hoạch đặt ra. Có được kết quả đó là do công ty đã có các ưu điểm sau:
- Ưu điểm:
+ Ổn định lực lượng lao động từ đội sản xuát, ổn định tổ chức các phòng ban
chức năng đáp ứng nhu cầu sản xuất.
+ Dần hoàn thiện cơ chế quản lý trong sản xuất kinh doanh.

+ Huy động nhiều nguồn vốn, nhiều nguồn vật tư thiết bị từ các thành phần kinh
tế để thực hiện nhiệm vụ đúng tiến độ và mang lại hiệu quả kinh tế nhất định.
+ Duy trì và phát triển những thị trường truyền thống, mở ra những thị trường
mới. Tập trung và chỉ đạo sản xuất tốt, đáp ứng đúng yêu cầu của Chủ đầu tư, gây
được lòng tin và giành được nhiều thị phần trong các dự án lớn.
+ Chú trọng đầu tư chiều sâu để nâng cao năng lực cạnh tranh trên nhiều lĩnh
vực, thi công nhiều công trình có quy mô lớn và hiện đại, phức tạp đòi hỏi yêu cầu
kỹ thuật cao.
+ Quan tâm và chỉ đạo sát sao công tác quản lý chất lượng, tiến độ thi công, quy
trình quy phạm kỹ thuật và công tác ATLĐ ngay từ khi bắt đầu thực hiện công
trình.
+ Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của người lao động, thực hiện nghiêm
túc công tác vệ sinh môi trường, xây dựng và hình thành những cơ chế mới trong
công tác trả lương trực tiếp cho người lao động.
+ Xây dựng các phong trào thi đua từ ngày đầu, tổ chức phát động thi đua có
các chỉ tiêu cụ thể trên công trường trọng điểm.
Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn những tồn tại cần phải phấn đấu khắc phục:
- Hạn chế:
+ Lực lượng lao động còn thiếu cả về số lượng lẫn chất lượng nhất là công nhân
có tay nghề cao, có tâm huyết gắn bó lâu dài với công ty.
+ Còn thiếu lực lượng cán bộ đầu ngành ( cán bộ có tầm cỡ đảm đương phụ
trách các Ban, chủ nhiệm các công trình lớn...) để điều hành và quản lý các dự án
lớn.
+ Nhiều công trình còn thực hiện thanh quyết toán còn chậm, công tác kiểm
soát còn non kém, dẫn tới việc chậm được thanh toán, ảnh hưởng lớn tới hiệu quả
sản xuất kinh doanh.
+ Quan hệ giữa phòng ban với các đơn vị sản xuất chưa được chặt chẽ, việc
cung cấp những thông tin về chế độ chính sách, các thông tư, thông báo của Công
ty còn chậm nên công tác thực hiện các chế độ chính sách chưa kịp thời.
+ Ý thức tổ chức kỷ luật lao động nói chung còn nhiều thiếu sót. Ở các phòng

ban một số CBCNV nghiệp vụ chưa thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ được
giao, chấp hành giờ giấc và nội quy lao động còn kém.
Công ty cần phải phát huy các ưu điểm và khắc phục những tồn tại để thực hiện
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao hơn, phấn đấu vượt mục tiêu đề ra
trong năm 2009.
1.2.4. Mục tiêu, phương hướng sản xuất kinh doanh của Công ty trong năm
2009:
Danh mục các công trình thi công chủ yếu năm 2009
ĐVT: Triệu đồng
TT Tên công trình GT hợp đồng
DK chuyển
sang năm
2009
GTDK thực
hiện năm
2009
Địa điểm XD
1 Đường Láng Hoà Lạc 171.591 144.443 22.225 Hà Nội
2 Nhiệt Điện Quảng Ninh 108.410 83.727 30.727 Q. Ninh
3 Dự án Bắc Phú Cát 147.906 116.421 28.489 Hà Nội
4 Khu Đô thị Văn Phú 22.256 20.603 9000 Hà Nội
5 Các Dự án phía Nam 56.781 21.361 14.228 GL,NT,VT…
6
Các Dự án khác 453.341 373.523 8.954
- Trạm bơm Yên Tập 6.748 1.892 1.892 Bắc Giang
- Nhà 15T T.Hoà – N.Chính 28.294 8.579 8.579 Hà Nội
- BV Đa khoa Hà Trung 9.811 9.811 9.811 Thanh Hoá
- TT Thương Mại 17.945 17.945 10.000 Tuyên Quang
………….
7

Các DA chuẩn bị khởi công 191.574 191.574 46.434
- Kè Ngòi Dong 20.000 20.000 5.000 Hoà Bình
- Nhà máy Seol Metal 43.812 43.812 10.000 Bắc Ninh
- UBND xã Quang Trung 4.063 4.063 4.063 Thanh Hoá
………….
Qua nhiều năm lao động sản xuất kinh doanh theo mô hình Công ty cổ phần, đúc
rút những kinh nghiệm của những năm đầu, Công ty đã có nhiều đổi mới trong
cách nghĩ, cách làm, tìm tòi nhiều hướng đi mới. Tậo thể cán bộ công nhân viên
với trách nhiệm là các cổ đông đã đoàn kết, năng động sáng tạo, hăng hái thi đua
trên các lĩnh vực sản xuất và công tác, phấn đấu hoàn thành tốt mục tiêu kế hoạch
đề ra. Trên mọi bước đường hoạt động sản xuât kinh doanh, trưởng thành và phát
triển Công ty đều nhận được sự quan tâm chỉ đạo thường xuyên của lãnh đạo Tổng
Công ty VINACONEX đặc biệt la Chủ tịch HĐQT, Tổng giám đốc Tổng công ty
đó là nguồn động viên khuyến khích CBCNV công ty vượt mọi khó khăn để vươn
lên, vượt lên chính mình, xứng đáng là thành viên của Tổng Công ty
VINACONEX lớn mạnh.

×