Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141.13 KB, 29 trang )

những vấn đề lý luận chung về kế toán tiêu thụ
hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ trong
các doanh nghiệp Thơng mại
I.Một số vấn đề chung về tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu
thụ.
I.1.Khái niệm tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ.
I.1.1.Khái niệm tiêu thụ.
Tiêu thụ là quá trình trao đổi thông qua các phơng tiện thanh toán để thực hiện
giá trị của hàng hoá, dịch vụ. Trong quá trình đó Doanh nghiệp chuyển giao sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng còn khách hàng phải trả cho Doanh
nghiệp khoản tiền tơng ứng với giá bán cuả sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ theo giá
qui định hoặc giá thoả thuận. Hàng hoá trong các Doanh nghiệp Thơng Mại là
hàng hoá mua vào để bán ra nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất, tiêu dùng và xuất
khẩu. Quá trình tiêu thụ là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ vốn hàng
hoá sang vốn bằng tiền và hình thành kết quả kinh doanh. Quá trình tiêu thụ hàng
hoá hoàn tất khi hàng hoá đợc chuyển giao cho ngời mua và Doanh nghiệp đã thu
đợc tiền bán hàng hoặc khách hàng chấp nhận thanh toán.
Qua đó, ta có thể khái quát đặc điểm chủ yếu của quá trình tiêu thụ nh sau:
- Về mặt hành vi: Có sự thoả thuận trao đổi diễn ra giữa ngời mua và ngời bán.
Ngời bán đồng ý bán, ng ời mua đồng ý mua, ngời bán xuất giao hàng cho ngời
mua, ngời mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
-Về bản chất kinh tế: Tiêu thụ là quá trình thay đổi quyền sở hữu hàng hoá. Sau
khi bán hàng quyền sở hữu hàng hoá chyển cho ngời mua, ng ời bán không còn
quyền sở hữu về số hàng đã bán.
Thực hiện quá trình tiêu thụ , đơn vị bán xuất giao cho khách hàng một khối l-
ợng hàng hoá nhất định theo thoả thuận hoặc hợp đồng đã ký kết và sẽ nhận lại từ
khách hàng một khoản tiền tơng ứng với giá bán số hàng hoá đó. Doanh thu bán
hàng đợc hình thành đó chính là nguồn bù đắp chi phí và hình thành kết quả hoạt
động kinh doanh của Doanh nghiệp .
Về nguyên tắc chỉ khi nào chuyển quyền sở hữu hàng hoá từ đơn vị bán sang
khách hàng và khách hàng thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán thì hàng


mới đợc coi là bán, lúc đó mới phản ánh doanh thu. Do đó tại thời điểm xác nhận
là bán hàng và ghi nhận doanh thu có thể Doanh nghiệp thu đợc tiền hàng hoặc
cũng có thể cha thu đợc vì ngời mua mới chỉ chấp nhận trả.
I.1.2.Khái niệm kết quả tiêu thụ.
Kết quả tiêu thụ là khoản chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá vốn của
hàng bán ra (bao gồm giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp)
Kết quả tiêu thụ của Doanh nghiệp có thể lãi hoặc lỗ.
Nếu chênh lệch thu nhập > chi phí thì kết quả tiêu thụ có lãi
Nếu chênh lệch thu nhập < chi phí thì kết quả tiêu thụ lỗ
Trờng hợp thu nhập = chi phí thì kết quả là hoà vốn.
Việc xác định kết quả tiêu thụ đợc xác định vào cuối kỳ kinh doanh th ờng là
cuối tháng, cuối năm, cuối quý tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh và yêu cầu
quản lý của mỗi Doanh nghiệp.
I.2.Vai trò của tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình tuần hoàn vốn và nó là cơ sở để
xác định kết quả tiêu thụ.
Với các Doanh nghiệp, bán đợc hàng thì mới có thu nhập để bù đắp chi phí đã
bỏ ra và có lãi. Xác định chính xác doanh thu tiêu thụ hàng hoá là cơ sở để đánh
giá các chỉ tiêu Kinh tế- Tài chính, trình độ hoạt động của đơn vị và thực hiện
nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nớc.
Đối với ngời tiêu dùng việc tiêu thụ hàng hoá đáp ứng đ ợc nhu cầu tiêu dùng
của khách hàng. Chỉ có thông qua bán hàng thì tính hữu ích của hàng hoá mới đợc
thực hiện và đợc xác định về mặt số lợng, chất lợng, chủng loại, thời gian, sự phù
hợp với thị hiếu ngời tiêu dùng mới đợc xác định rõ. Nh vậy bán hàng là điều kiện
để tái sản xuất Xã hội .
Quá trình tiêu thụ còn ảnh hởng đến quan hệ cân đối giữa các ngành, giữa các
Doanh nghiệp với nhau, tác động đến quan hệ cung cầu trên thị trờng. Việc tiêu
thụ hàng hoá của Doanh nghiệp mà tổ chức tốt, thông suốt sẽ tác động đến hoạt
động mua hàng, sản xuất, dự trữ, tạo điều kiện thúc đẩy quá trình kinh doanh tiến

hành một cách nhanh chóng, đồng vốn đợc luân chuyển nhanh. Kinh doanh có lãi
thì Doanh nghiệp mới có điều kiện mở rộng thị trờng, nâng cao nghiệp vụ, trình
độ quản lý và đời sống của cán bộ công nhân viên trong Doanh nghiệp, tạo nguồn
tích luỹ quan trọng trong nền Kinh tế quốc dân. Một Doanh nghiệp đợc coi là
kinh doanh có hiệu quả nếu có tích luỹ và toàn bộ chi phí bỏ ra trong quá trình
kinh doanh đều đợc bù đắp lại bằng thu nhập vềtiêu thụ.
Tiêu thụ đợc hàng hoá là điều kiện vô cùng quan trọng để Doanh nghiệp đứng
vững trên thị trờng. Do đó công tác bán hàng cần phải đợc nắm bắt, theo dõi chặt
chẽ, thờng xuyên quá trình bán hàng từ khâu mua hàng, dự trữ, bán hàng, thanh
toán thu nộp kịp thời đảm bảo xác định kết quả kinh doanh đúng tránh hiện tợng
lãi giả, lỗ thật.
I.3. Các phơng thức về tiêu thụ và thủ tục chứng từ về tiêu thụ.
I.3.1.Phơng thức bán buôn :
I.3.1.1.Bán buôn vận chuyển thẳng:
Là trờng hợp hàng hoá bán cho bên mua đợc giao thẳng từ kho của bên
cung cấp hoặc từ bến cảng nhà ga chứ không qua kho của Công ty. Bán buôn vận
chuyển thẳng là phơng thức bán hàng tiết kiệm nhất vì nó giảm đợc chi phí l u
thông, tăng nhanh sự vận động của hàng hoá. Nhng phơng thức này chỉ áp dụng
trong trờng hợp cung ứng hàng hoá có kế hoạch, khối lợng hàng hoá lớn, hàng
bán ra không cần phân loại, chọn lọc, bao gói.
I.3.1.2.Bán buôn hàng qua kho:
Là hình thức bán hàng mà hàng hoá đợc đa về kho của đơn vị rồi mới tiếp
tục chuyển bán .
Bán buôn qua kho đợc tiến hành dới hai hình thức :
- Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này bên
bán xuất kho để giao hàng cho bên mua tại địa điểm ngời mua đã qui định trong
hợp đồng kinh tế giữa hai bên bằng phơng tiện vận tải tự có hoặc thuê ngoài.
Hàng hoá trong khi vận chuyển vẫn thuộc quyền sỏ hữu của bên bán. Chứng từ
gửi hàng đi là phiếu gửi hàng, vận đơn vận chuyển. Chứng từ bán hàng cũng là
hoá đơn hoặc phiếu xuất kho kiêm hoá đơn. Hàng hoá gửi đi cha phải là bán mà

vẫn thuộc quyền sở hữu của Doanh nghiệp. Hàng gửi đi đợc xác định là tiêu thụ
khi bên mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền. Hình thức bán hàng này đợc áp dụng
phổ biến ở đơn vị bán buôn có uy tín, có khả năng chủ động chuyển hàng, tổ chức
vận chuyển hợp lý, tiết kiệm. Chứng từ đợc lập với nhiều liên gửi cho các bộ phận
liên quan và gửi kèm hàng hoá.
- Bán hàng theo phơng thức giao hàng trực tiếp :
Theo hình thức này bên mua cử cán bộ nghiệp vụ trực tiếp đến mua hàng và
nhận hàng trực tiếp tại kho của bên bán, số hàng đợc coi là tiêu thụ vì đã chuyển
quyền sở hữu. Việc thanh toán tiền bán hàng theo hình thức nào tuỳ thuộc vào hợp
đồng kinh tế giữa hai bên.
I.3.2.Phơng thức bán lẻ hàng hoá.
Trong phơng thức bán lẻ hiện nay áp dụng hai biện pháp tiêu thụ chủ yếu
sau:
I.3.2.1.Phơng thức tiêu thụ thu tiền tập trung :
Là phơng thức tiêu thụ mà nghiệp vụ bán hàng và thu tiền tách rời nhau,
mỗi quầy hàng có nhân viên thu ngân làm nhiệm vụ viết hoá đơn hoặc phiếu thu
tiền của khách hàng. Khách hàng sẽ cầm hoá đơn hoặc phiếu thu đến nhận hàng ở
quầy do nhân viên bán hàng giao và trả hoá đơn, phiếu thu cho nhân viên bán
hàng. Cuối ca, cuối ngày nhân viên thu ngân kiểm tiền làm giấy nộp tiền bán
hàng, còn nhân viên bán hàng căn cứ vào số hàng đã giao theo các hoá đơn và
phiếu thu thu lại hoặc kiểm kê hàng hoá còn lại cuối ca, cuối ngày để xác định
hàng hoá đã giao, lập báo cáo bán hàng trong ca (ngày). Đối chiếu số tiền nộp
theo giấy nộp tiền với doanh thu bán hàng theo các báo cáo bán hàng để xác định
thừa và thiếu tiền hàng. Do có việc tách rời giữa ngời bán và ngời thu tiền nh vậy
sẽ tránh đợc sai sót, mất mát hàng và tiền. Ngời bán chỉ giao hàng nên tránh đ ợc
nhầm lẫn về tiền hàng trong quá trình bán, mặt khác họ sẽ có nhiều thời gian để
chuẩn bị hàng hoá phục vụ khách hàng tốt hơn.
Tuy vậy hình thức này có nhợc điểm là gây phiền hà cho khách hàng, vì thế
ít đợc áp dụng với những mặt hàng có giá trị cao.
I.3.2.2.Phơng thức tiêu thụ thu tiền trực tiếp:

Đây là phơng thức bán hàng mà nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của
khách hàng và giao hàng cho khách. Trong phơng thức này nhân viên bán hàng là
ngời chịu trách nhiệm vật chất về số hàng đã nhận ra quầy để bán lẻ. Để phản ánh
rõ số lợng hàng nhận ra và đã bán thì nhân viên bán hàng phải tiến hành hạch toán
nghiệp vụ trên các thẻ hàng ở quầy hàng. Thẻ hàng đợc mở cho từng mặt hàng để
ghi chép sự biến động của hàng hoá trong từng ca, từng ngày. Cuối ca, ngày nhân
viên bán hàng phải kiểm tiền, làm giấy nộp tiền bán hàng trong ca, ngày để ghi
chép vào thẻ và xác định số lợng hàng bán ra trong ca, ngày của từng mặt hàng
bằng công thức tính :
Lợng hàng bán ra = L ợng hàng còn lại + Lợng hàng nhận - Lợng hàng còn
trong ca , ngày đầu ca , ngày trong ca, ngày cuối ca, ngày
Sau đó lập báo cáo bán hàng
Tổng doanh số bán ra = tổng lợng bán * giá bán
Chứng từ là giấy nộp tiền và báo cáo bán hàng do nhân viên bán hàng lập.
Phơng thức này áp dụng phổ biến ở những công ty Thơng mại bán lẻ vì tiết kiệm
đợc lao động, khách mua hàng thuận tiện nhng nếu không quản lý chặt chẽ dễ xảy
ra tiêu cực, mất tiền ...
I.3.3. Theo phơng thức gửi hàng đại lý, ký gửi :
Bán hàng đại lý, ký gửi là phơng thức mà bên chủ hàng xuất hàng giao cho
bên nhận đại lý, ký gửi để bán. Bên đại lý sẽ đợc hởng hoa hồng. Kế toán căn cứ
biên bản giao hàng đại lý và quyết toán số hàng đã bán.
I.3.4.Bán hàng trả góp :
Là phơng thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Ng ời mua sẽ thanh toán lần
đầu tại thời điểm mua. Số tiền còn lại ngời mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp
theo và phải trả thêm lãi do trả tiền chậm .
Theo phơng thức trả góp, về mặt hạch toán khi giao hàng cho ngời mua thì
lợng hàng chuyển giao đợc coi là tiêu thụ.
I.3.5. Theo phơng thức đặt hàng:
Phơng thức tiêu thụ này ngày càng phát triển mạnh mẽ do nhu cầu tiêu
dùng ngày càng phong phú. Theo phơng thức này thì Doanh nghiệp cử ngời mang

hàng đến tận nhà khách và chi phí đó do khách hàng chi trả .
1.4. Phơng pháp xác định kết quả tiêu thụ:
I.4.1.Các yếu tố cấu thành việc xác định kết quả tiêu thụ.
a. Doanh thu tiêu thụ : Là tổng giá trị thực hiện do việc tiêu thụ hàng hoá, cung
cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng .
- Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế GTGT tính theo phơng
pháp khấu trừ thuế: Doanh thu tiêu thụ là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung ứng
dịch vụ (cha có thuế GTGT) bao gồm phụ thu, phí thu thêm ngoài giá bán (nếu
có) mà cơ sở kinh doanh đợc hởng.
- Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế GTGT tính theo phơng
pháp trực tiếp: Doanh thu tiêu thụ là toàn bộ tiền hàng, tiền cung ứng dịch vụ bao
gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) mà cơ sở kinh doanh đợc
hởng.
- Doanh thu thuần: Là số chênh lệch giữa tổng doanh thu với các khoản
giảm trừ (giảm giá, hàng bán bị trả lại), thuế xuất khẩu hoặc thuế tiêu thụ đặc
biệt.
b. Các khoản giảm trừ
- Giảm giá hàng bán: Phát sinh trong trờng hợp đã lập hoá đơn bán hàng
cho ngời mua nhng bị ngời mua khiếu nại về hàng kém phẩm chất, không đúng
qui cách, giao hàng không đúng thời hạn và đợc ngời bán cho giảm giá.
-Hàng bán bị trả lại: Là toàn bộ số hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã tiêu
thụ nhng bị khách hàng trả lại hoặc từ chối thanh toán do kém phẩm chất không
đúng qui cách, mẫu mã, giao hàng không đúng điều kiện hợp đồng kinh tế đã ký
kết.
c.Giá vốn hàng bán: Phản ánh toàn bộ chi phí cần thiết để mua số hàng bán hoặc
để sản xuất số hàng bán đó .
Đối với hoạt động Thơng Mại, giá vốn hàng bán là giá thanh toán hàng
mua và toàn bộ chi phí có liên quan đến việc mua hàng. Trị giá hàng xuất bán đợc
xác định theo một trong các phơng pháp sau:
* Phơng pháp giá đơn vị bình quân:

Theo phơng pháp này, giá thực tế hàng hoá xuất trong kỳ đợc tính theo giá
trị bình quân (bình quân cả kỳ dự trữ, bình quân cuối kỳ trớc hay bình quân
sau mỗi lần nhập)
Trị giá mua thực tế = số lợng hàng * giá đơn vị bình quân
hàng xuất kho xuất kho
Trong đó :
Giá đơn vị
bình quân
cả kỳ dự trữ
=
Giá thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Lợng thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ

Phơng pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ tuy đơn giản, dễ làm nh ng độ
chính xác không cao. Hơn nữa, công việc tính toán dồn vào cuối tháng, gây ảnh
hởngđến công tác quyết toán nói chung
Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trớc
=
Giá thực tế hàng hoá tồn kho đầu kỳ (cuối kỳ trớc)
Lợng thực tế hàng hoá tồn kho đầu kỳ (cuối kỳ trớc)
Phơng pháp này đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến động hàng
hoá trong kỳ. Tuy nhiên không chính xác vì không tính đến sự biến động của giá
cả hàng hoá kỳ này .
Giá đơn vị bình quân = Giá thực tế hàng hoá tồn trớc khi nhập cộng số nhập
sau mỗi lần nhập Lợng thực tế tồn trớc khi nhập cộng lợng nhập
Phơng pháp này khắc phục đợc nhợc điểm của cả 2 ph ơng pháp trên, vừa
chính xác, vừa cập nhật. Nhợc điểm của ph ơng pháp này là tốn nhiều công sức,
tính toán nhiều lần.
* Phơng pháp nhập trớc - xuất trớc: Theo phơng pháp này giả thiết số hàng
nào nhập trớc thì xuất kho trớc, xuất hết số nhập tr ớc mới đến số nhập sau theo

giá thực tế của từng số hàng xuất.
Phơng pháp này thích hợp trong trờng hợp giá cả giảm hoặc có xu hớng
giảm.
* Tính theo phơng pháp nhập sau- xuất trớc: Theo phơng pháp này giả thiết
lô hàng nào nhập sau thì xuất trớc.
Phơng pháp này thích hợp trong trờng hợp lạm phát.
* Phơng pháp trực tiếp (phơng pháp giá thực tế đích danh): Theo phơng
pháp này, hàng hoá đợc xác định giá trị theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên
từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng (trừ trờng hợp điều chỉnh). Khi xuất hàng
hoá nào sẽ tính theo giá thực tế của hàng hoá đó. Phơng pháp này thờng sử dụng
với các loại hàng hoá có giá trị cao và có tính tách biệt.
* Phơng pháp giá hạch toán: Theo phơng pháp này, toàn bộ hàng hoá biến
động trong kỳ đợc tính theo giá hạch toán. Giá hạch toán là giá ổn định do Doanh
nghiệp tự xây dựng, giá này không có tác dụng giao dịch với bên ngoài, việc xuất
nhập hàng ngày đợc thực hiện theo giá hạch toán. Cuối kỳ kế toán phải tính ra giá
thực tế theo công thức :
Trị giá thực tế của hàng = Trị giá hạch toán của hàng * H
xuất trong kỳ xuất trong kỳ
H : Hệ số giá
Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ hàng chủ yếu
tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý.
d. Các khoản thuế phải nộp liên quan đến việc tiêu thụ.
- Thuế GTGT : Là loại thuế gián thu, tính trên phần giá trị tăng thêm của
hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lu thông đến tiêu dùng và
do ngời tiêu dùng cuối cùng chịu.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt: Là loại thuế gián thu tính trên doanh thu của một
số mặt hàng do Nhà nớc qui định nhằm thực hiện sự điều chỉnh của Nhà nớc đối
với ngời tiêu dùng.
- Thuế xuất khẩu: Là loại thuế tính trên doanh thu của hàng hoá bán ra
ngoài lãnh thổ Việt Nam.

e. Chi phí bán hàng, chi phí quản lý Doanh nghiệp .
- Chi phí bán hàng : Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá cần thiết phục vụ trực tiếp đến quá trình tiêu thụ hàng
hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ: chi phí nhân viên, chi phí vật liệu bao bì, chi phí
dụng cụ đồ dùng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí bảo hành, chi phí dịch
vụ mua ngoài.
- Chi phí quản lý Doanh nghiệp: Là những khoản chi phí phát sinh có liên
quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả Doanh nghiệp mà không tách riêng ra
đợc cho bất kỳ một hoạt động nào. Chi phí quản lý Doanh nghiệp bao gồm nhiều
loại nh: chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác.
I.4.2 Phơng pháp xác định kết quả tiêu thụ.
Doanh thu = Tổng doanh thu - Các khoản - Thuế tiêu thụ đặc biệt
thuần tiêu thụ giảm trừ Thuế xuất khẩu(nếu có)
Lãi thuần từ hoạt động = Doanh thu - Giá vốn - Chi phí bán hàng,
sản xuất kinh doanhh thuần hàng bán CPQL Doanh nghiệp
II. Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ.
II.1. Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ.
Đối với Doanh nghiệp Thơng Mại tài sản chủ yếu là hàng hoá, là yếu tố
biến động nhất và đợc quan tâm nhiều nhất. Vốn hàng hoá chiếm tỷ trọng lớn
trong toàn bộ vốn lu động cũng nh tổng số vốn kinh doanh của Doanh nghiệp.
Chính vì vậy kế toán tiêu thụ là khâu chủ yếu quan trọng nhất.
Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ bao gồm:
- Phản ánh đầy đủ và kịp thời chi tiết sự biến động của hàng bán ở tất cả
các trạng thái, hàng đi đờng, hàng trong kho, trong quầy, hàng gia công chế biến,
hàng gửi đại lý nhằm đảm bảo quản lý hàng hoá ở cả hai chỉ tiêu hiện vật và giá
trị .
- Phản ánh và giám đốc tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch tiêu thụ
và kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp: mức bán ra, doanh thu bán hàng về thời
gian và địa điểm theo tổng số và theo nhóm hàng. Quan trọng nhất là chỉ tiêu lợi
nhuận thuần về hoạt động kinh doanh Thơng mại, kiểm tra việc thực hiện dự toán

chi phí.
- Phản ánh chính xác và kịp thời doanh thu tiêu thụ để xác định kết quả,
đôn đốc kiểm tra để đảm bảo việc thu đủ và kịp thời tiền bán hàng, tránh bị
chiếm dụng vốn bất hợp lý .
- Phản ánh và giám đốc tình hình thực hiện kết quả kinh doanh cung cấp số
liệu lập quyết toán đầy đủ, kịp thời để đánh giá đúng hiệu quả kinh doanh cũng
nh tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nớc...
II.2.Kế toán tổng hợp nghiệp vụ tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ.
II.2.1. Chứng từ và tài khoản sử dụng
a.Chứng từ : +Phiếu thu, phiếu chi
+ Hoá đơn GTGT
+ Hoá đơn bán hàng
+ Giấy báo nợ, có của Ngân hàng
+ Các chứng từ khác có liên quan đến nghiệp vụ bán hàng
b. Tài khoản sử dụng
* Tài khoản 511 "doanh thu bán hàng": Tài khoản này dùng để phản ánh
tổng doanh thu bán hàng thực tế của Doanh nghiệp trong kỳ hạch toán.
Tài khoản này gồm 3 tài khoản cấp 2 :
+ TK 5111" doanh thu bán hàng hoá "
+ TK 5112"doanh thu bán thành phẩm"
+ TK 5113"doanh thu cung cấp dịch vụ"
Kết cấu và nội dung TK 511"doanh thu bán hàng"
- Bên nợ :
+ Giảm giá hàng bán, doanh thu của hàng bán bị trả lại kết chuyển trừ vào
doanh thu bán hàng.
+ Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp Nhà nớc.
+Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh
- Bên có :
Tổng số doanh thu bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
* TK 512 " Doanh thu bán hàng nội bộ ": TK này dùng để phản ánh doanh

thu bán hàng cho các đơn vị nội bộ Doanh nghiệp.
TK này gồm 3 TK cấp 2 : + TK 512 " doanh thu bán hàng hoá "
+ TK 5122 "doanh thu bán sản phẩm"
+ TK 5123 "doanh thu cung cấp dịch vụ"
Kết cấu và nội dung TK 512 : Tơng tự nh TK 511
*TK 531 " H àng bán bị trả lại ": TK này dùng để theo dõi doanh thu của số
hàng hoá, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ nhng bị khách hàng trả lại.
Kết cấu và nội dung TK 531
- Bên nợ:

×