Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

Những vấn đề lý luận chung về kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại kinh doanh xuất nhập khẩu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (108.88 KB, 10 trang )

Những vấn đề lý luận chung về kế toán nghiệp vụ xuất
khẩu hàng hoá trong doanh nghiệp thơng mại kinh
doanh xuất nhập khẩu .
I. đặc điểm chung của hoạt động xuất khẩu hàng hoá.
1. Vai trò của hoạt động xuất khẩu hàng hoá đối với nền kinh tế .
Hoạt động xuất khẩu hàng hoá là hoạt động kinh doanh ngoại thơng mà
hàng hoá, dịch vụ của quốc gia này đợc bán cho quốc gia khác.Thực chất là việc
bán hàng sản xuất, gia công trong nớc hoặc hàng hoá nhập khẩu của thơng nhân
Việt nam cho tổ chức, cá nhân nớc ngoài hoặc giữa chính phủ Việt nam với chính
phủ nớc ngoài thông qua hợp đồng ngoại thơng bao gồm cả hoạt động tạm nhập
tái xuất, tạm xuất tái nhập và chuyển khẩu hàng hoá .
Xuất khẩu hàng hoá là cách thức tạo ra một nguồn thu ngoại tệ lớn nhất
đồng thời tạo nguồn vốn chủ yếu cho hoạt động nhập khẩu và giúp cho việc ổn
định cán cân thanh toán quốc tế. Việt Nam là một nớc nông nghiệp với trang thiết
bị kỹ thuật nghèo nàn thô sơ, một nớc công nghiệp chậm phát triển vì vậy đẩy
mạnh xuất khẩu đợc xem là một yếu tố quan trọng, kích thích sự tăng trởng kinh
tế và mở rộng thị trờng cho sản xuất trong nớc, tạo điều kiện cho các ngành sản
xuất trong nớc có cơ hội phát triển thuận lợi.
Xuất khẩu hàng hoá góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và nâng
cao chất lợng sản phẩm. Nhờ vào xuất khẩu nhiều ngành nghề trớc đây chỉ đợc
sản xuất với quy mô nhỏ đã đợc mở rộng thành một ngành sản xuất với quy mô
lớn. Thông qua xuất khẩu, chất lợng sản phẩm cũng đợc nâng cao phù hợp với yêu
cầu chất lợng, mẫu mã đã ghi trong hợp đồng, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh
của các sản phẩm sản xuất trong nớc trên thị trờng thế giới.
Xuất khẩu hàng hoá kéo theo sự phát triển của sản xuất, đây là nguồn thu
hút lao động lớn với thu nhập ổn định góp phần giải quyết tình trạng thất nghiệp
và nâng cao đời sống dân c.
Trong xu thế toàn cầu hoá, các quốc gia đều mong muốn tạo đợc những
mối quan hệ tốt đẹp với các quốc gia khác. Do đó, xuất khẩu hàng hoá làm cơ sở
cho việc xích lại gần nhau giữa các quốc gia. Mỗi nớc sẽ tiến hành sản xuất và
xuất khẩu những mặt hàng u thế của quốc gia mình và đây là một cơ sở quan


trọng để hình thành phân công lao động quốc tế. Nh vậy, xuất khẩu đóng vai trò
quan trọng trong sự phát triển của mỗi quỗc gia.
2. Đặc điểm của hoạt động xuất khẩu.
Hoạt động xuất khẩu hàng hoá phải đợc thực hiện thông qua hợp đồng
ngoại thơng đợc ký kết giữa các chủ thể thuộc các nớc khác nhau và trụ sở của các
bên nhất thiết phải nằm ở các nớc khác nhau trừ trờng hợp một bên trong hợp
đồng có trụ sở thuộc khu chế xuất 100% vốn nớc ngoài. Do vậy, hàng hoá khi
xuất khẩu không nhất thiết phải rời khỏi biên giới Việt Nam mà có thể chuyển vào
khu chế xuất 100% vốn nớc ngoài hoặc đợc chuyển sang một đơn vị kinh doanh
khác theo một hợp đồng ngoại thơng khác. Ngợc lại, không phải mọi hành vi đa
hàng hoá ra khỏi biên giới Việt Nam đều là hoạt động xuất khẩu hàng hoá, đó là
những hàng hoá đợc đa đi hội chợ, triển lãm ở nớc ngoài. Đồng tiền dùng trong
quan hệ thanh toán có thể là ngoại tệ với một trong hai nớc hoặc là ngoại tệ với cả
hai. Thông thờng ngời ta dùng ngoại tệ mạnh để thanh toán nh: USD, DEM, FRF,
EURO, JPY vv....
Hoạt động xuất khẩu hàng hoá không chỉ chịu sự điều chỉnh của các quy
định pháp lý trong nớc mà còn phụ thuộc vào các quy tắc và thông lệ quốc tế nh
các quy trình của một phơng thức giao dịch, trị giá hàng hoá xuất khẩu thờng đợc
căn cứ vào giá của mặt hàng đó ở sở giao dịch, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên đ-
ợc xác định rõ trong từng điều kiện cơ sở giao hàng đợc quy định cụ thể trong
Incoterms 2000.
Trong hoạt động xuất khẩu hàng hoá thời điểm ký kết hợp đồng và thời
điểm thanh toán thờng cách nhau khá dài, việc xác định đúng thời điểm xuất khẩu
có ý nghĩa quan trọng trong việc ghi chép doanh thu hàng xuất khẩu giải quyết
các tranh chấp khiếu nại, thởng phạt trong buôn bán ngoại thơng và thanh toán.
Mỗi đối tợng hàng hoá xuất khẩu khác nhau sẽ mang những đặc điểm khác nhau
do đó ta phải tìm hiểu những đối tợng của hoạt động xuất khẩu.

Đối tợng của hoạt động xuất khẩu.
Ngày nay hoạt động xuất khẩu đợc thực hiện với hầu hết các mặt hàng. Tuy

nhiên, đối với mỗi quốc gia khác nhau thì đối tợng này là khác nhau tuỳ thuộc vào
lợi thế so sánh của mỗi nớc, những hàng hoá nào mà giá trị thực hiện trên thị tr-
ờng thế giới lớn hơn giá trị thực hiện trên thị trờng nội địa thì đó là đối tợng của
hoạt động xuất khẩu. Đối tợng xuất khẩu là các loại hàng hoá phù hợp với ngành
nghề ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Hàng hoá xuất khẩu là
những mặt hàng thuộc thế mạnh trong nớc
Việt Nam với nền nông nghiệp lâu đời đã tạo cho chúng ta có thế mạnh về
các mặt hàng nông sản, lâm sản, hải sản và một số loại cây công nghiệp khác. Bên
cạnh đó, các mặt hàng thủ công mỹ nghệ với các làng nghề truyền thống nh gốm
sứ, mây tre đan vv... là một trong những thế mạnh và tiềm năng của nớc ta. Tuy
nhiên, do sự
chậm phát triển về khoa hoạ kỹ thuật, các sản phẩm sản xuất ra thờng có chất lợng
không cao và giá thành sản phẩm lớn. Do vậy, Nhà nớc ta đã đề ra chủ trơng xuất
khẩu để nhập khẩu với nội dung xuất khẩu các mặt hàng nông sản, lâm sản, thủ
công mỹ nghệ và nhập khẩu các máy móc thiết bị, khoa học kỹ thuật - công nghệ.
3. Đặc điểm của hàng hoá xuất khẩu .
Hàng hoá xuất khẩu bao gồm nhiều loại trong đó chủ yếu là những mặt hàng
thuộc thế mạnh trong nớc (rau quả tơi, hàng mây tre đan, thủ công mỹ nghệ...).
Hàng hoá xuất khẩu phải đạt tiêu chuẩn về chất lợng, mẫu mã và hợp thị hiếu.
Hàng hoá đợc coi là xuất khẩu trong những trờng hợp :
+ Hàng xuất bán cho các thơng nhân nớc ngoài theo hợp đồng đã ký kết .
+ Hàng gửi đi triển lãm hội chợ nớc ngoài sau đó bán thu bằng ngoại tệ.
+ Hàng bán cho du khách nớc ngoài, cho Việt kiều thu bằng ngoại tệ.
+ Các dịch vụ sửa chữa, bảo hiểm tàu biển, máy bay cho nớc ngoài thanh toán
bằng ngoại tệ.
+ Hàng viện trợ cho nớc ngoài thông qua các hiệp định, nghị định th do nhà
nớc ký kết với nớc ngoài nhng đợc thực hiện qua doanh nghiệp xuất nhập
khẩu...
+ Nguyên vật liệu, vật t cung cấp cho các công trình thiết bị toàn bộ theo yêu
cầu nớc ngoài bán công trình thiết bị cho nớc ta thanh toán bằng ngoại tệ.

4. Các hình thức xuất khẩu.
+ Xuất khẩu theo nghị định th: doanh nghiệp xuất khẩu hàng hoá theo nghị
định th ký giữa cơ quan cấp trên với chính phủ một nớc khác.
+ Xuất khẩu trực tiếp: đợc sử dụng khi doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập
khẩu có đủ điều kiện về cơ sở vật chất cũng nh có năng lực và trình độ chuyên
môn để tổ chức đàm phán, ký kết, thực hiện các hợp đồng xuất khẩu, am hiểu đối
tác, am hiểu thị trờng cũng nh mặt hàng xuất nhập khẩu. Các doanh nghiệp trực
tiếp thực hiện các quan hệ giao dịch, ký kết hợp đồng, tổ chức xuất khẩu hàng hoá
và thu tiền hàng.
+ Uỷ thác xuất khẩu: là hình thức xuất khẩu áp dụng đối với các doanh nghiệp
có hàng hoá, nhng cha thật sự am hiểu thị trờng hay bạn hàng, cha đủ khả năng tổ
chức đàm phán, ký kết hợp đồng hoặc không đủ điều kiện về pháp lý, để trực tiếp
thực hiện các hợp đồng xuất khẩu hàng hoá mà phải nhờ đến các doanh nghiệp có
khả năng xuất khẩu trực tiếp xuất khẩu hộ. Theo hình thức này, doanh nghiệp có
hàng giao uỷ thác cho doanh nghiệp khác xuất khẩu hộ mình số hàng đó. Doanh
nghiệp nhận uỷ thác sẽ tiến hành các thủ tục cần thiết để xuất khẩu lô hàng đó.
Khi có đầy đủ giấy tờ xác nhận hàng đã xuất khẩu do bên nhận uỷ thác giao lại thì
doanh nghiệp giao uỷ thác mới xác định là đã xuất khẩu lô hàng, đồng thời tiến
hành thanh toán tiền hoa hồng uỷ thác và các khoản chi phí khác với bên nhận uỷ
thác thông qua một biên bản thanh lý hợp đồng uỷ thác xuất khẩu đợc ký giữa bên
uỷ thác xuất khẩu và bên nhận uỷ thác xuất khẩu. Hiện nay, để tận dụng hết khả
năng của mình, các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu thờng ký kết cả hai
hình thức trên. Doanh thu từ hoạt động nhận uỷ thác xuất khẩu là hoa hồng uỷ
thác đợc hởng và phải chịu thuế suất
thuế thu nhập doanh nghiệp. Cả hai hình thức xuất khẩu trên đều có thể thực hiện
theo hiệp định hay nghị định th hoặc tự cân đối.
5. Các phơng thức thanh toán quốc tế chủ yếu trong xuất khẩu .
Trong giao dịch đàm phán, các bên rất quan tâm đến việc tìm ra một phơng
thức thanh toán phù hợp, thuận tiện với cả hai bên. Phơng thức thanh toán là điều
kiện quan trọng bậc nhất, nó chỉ cách thức ngời bán hàng dùng để thu tiền và cách

thức ngời mua dùng để trả tiền. Trên thực tế có nhiều phơng thức khác nhau để
thu tiền về hoặc trả tiền, nhng xét cho cùng việc lựa chọn phơng thức nào cũng
phải xuất phát từ yêu cầu của ngời bán là thu tiền nhanh, đầy đủ, đúng hạn và từ
yêu cầu của ngời mua là nhập hàng đúng số lợng, chất lợng và đúng hạn tại nơi
quy định. Có rất nhiều các phơng thức thanh toán quốc tế đợc sử dụng nhng các
phơng thức thanh toán quốc tế chủ yếu dùng trong xuất khẩu hàng hoá gồm :
a) Phơng thức chuyển tiền: Là phơng thức thanh toán trong đó yêu cầu ngân
hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho ngời hởng lợi ở một địa điểm
nhất định. Ngân hàng chuyển tiền thông qua đại lý của mình ở nớc ngời hởng lợi
để thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền.
b) Phơng thức thanh toán nhờ thu (hay uỷ thác thu) (Collection of Payment): là
phơng thức thanh toán mà trong đó ngời bán sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ giao
hàng hoặc cung ứng dịch vụ cho ngời mua sẽ tiến hành uỷ thác cho ngân hàng của
mình thu nợ số tiền ở ngời mua trên cơ sở hối phiếu của ngời bán lập ra. Gồm các
loại:
+ Nhờ thu phiếu trơn (clean colection): là phơng thức thanh toán trong đó
ngời bán uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền của ngời mua căn cứ vào hối phiếu do
mình lập ra, còn chứng từ hàng hoá thì gửi thẳng cho ngời mua không qua ngân
hàng.
+ Nhờ thu kèm chứng từ (documentary collection) là phơng thức thanh
toán trong đó ngời bán uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở ngời mua không
những căn cứ vào hối phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ hàng hoá gửi kèm
theo với điều kiện là nếu ngời mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu thì
ngân hàng mới trao bộ chứng từ hàng hoá cho ngời mua để nhận hàng.
b) Phơng thức thanh toán bằng th tín dụng ( Letter of credit- L/C): là một sự thoả
thuận mà trong đó một ngân hàng (ngân hàng mở th tín dụng ) theo yêu cầu của
khách hàng (ngời mở th tín dụng) sẽ trả một số tiền nhất định cho ngời khác (ngời
hởng lợi số tiền của th tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do ngời này ký phát
trong phạm vi số tiền đó khi ngời này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ
thanh toán phù hợp với những quy định trong th tín dụng. Với phơng thức này ng-

ời bán đợc đảm bảo thu đợc tiền hàng, còn ngời mua đợc đảm bảo chỉ trả tiền khi
ngời bán xuất trình đầy đủ bộ chứng từ hợp lệ khi ngân hàng đã kiểm tra bộ chứng
từ đó.
6. Điều khoản về giá của hợp đồng xuất khẩu: Gía cả đợc quy định trong hợp
đồng mua bán ngoại thơng sẽ là điều kiện để xác định địa điểm giao hàng. Điều
kiện về địa điểm giao hàng chính là sự phân chia trách nhiệm giữa ngời bán và ng-
ời mua về các khoản chi phí và về rủi ro đợc quy định trong luật buôn bán quốc tế
(Incoterms - 2000).Tuỳ theo sự thoả thuận của các bên tham gia mà giá đó bao
gồm các yếu tố nh giá trị hàng hoá đơn thuần, bao bì,chi phí vận chuyển, chi phí
bảo hiểm.
Thông thờng trong hợp đồng xuất khẩu hàng hoá hay sử dụng điều khoản về giá
FOB, CFR, CIF
+ Gía FOB (Free on Board) Gía giao hàng lên tàu: Là giá giao hàng tính đến
khi hàng đợc xếp lên phơng tiện vận chuyển tại cảng, ga, biên giới nớc ngời xuất
khẩu. Gía FOB bao gồm giá thực tế của hàng hoá và các khoản chi phí vận
chuyển, bốc xếp hàng hoá lên tàu. Ngời bán chịu mọi trách nhiệm làm các thủ tục
thông quan xuất khẩu và mọi chi phí cho tới khi hàng hoấ đã qua lan can tàu tại
cảng bốc quy định do ngời mua chỉ định. Còn mọi rủi ro tổn thất trong quá trình
vận chuyển thuộc trách nhiệm của ngời mua.
+ Gía CFR (Cost and freight) Tiền hàng và cớc phí: Ngời bán giao hàng khi
hàng hoá đã qua lan can tàu tại cảng gửi hàng, nó cho biết giá cả hàng hoá bao
gồm giá của bản thân hàng hoá và cớc phí vận chuyển. Ngời bán có trách nhiệm
làm thủ tục thông quan xuất khẩu, trả các phí tổn và cớc phí vận chuyển cần thiết
để đa hàng tới cảng đến quy định nhng mọi rủi ro, mất mát, h hỏng về hàng hoá
cũng nh mọi chi phí phát sinh thêm sau thời điểm giao hàng đợc chuyển từ ngời
bán sang ngời mua.
+ Gía CIF (Cost, insurance and freight)- Tiền hàng, phí bảo hiểm và phí vận
chuyển: Ngời bán giao hàng khi hàng hoá đã qua lan can tàu tại cảng gửi hàng, nó
cho biết giá cả hàng hoá bao gồm giá của bản thân hàng hóa, chi phi bảo hiểm và
cớc phí vận chuyển hàng hoá đến cảng quy định. Ngời bán phải có trách nhiệm

làm thủ tục thông quan xuất khẩu, trả các phí tổn và cớc vận chuyển cần thiết để
đa hàng tới cảng đến quy định, mọi rủi ro, mất mát hay h hại về hàng hoá cũng
nh mọi chi phí phát sịnh sau thời điểm giao hàng đợc chuyển từ ngời bán sang ng-
ời mua. Ngoài ra ngời bán còn phải mua bảo hiểm hàng hải (ở mức độ tối thiểu)
để bảo vệ cho ngời mua trớc những rủi ro, mất mát, h hại đối với hàng hoá trong
quá trình chuyên chở.

×