Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY THIẾT KẾ CÔNG NGHIỆP HOÁ CHẤT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.06 KB, 43 trang )

Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty Thiết
kế Công nghiệp Hoá chất
2.1 Khái quát chung về Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty thiết kế Công nghiệp
Hoá chất:
Công ty thiết kế Công nghiệp Hoá chất là một doanh nghiệp Nhà nớc, thuộc
Tổng công ty Hoá chất Việt Nam, tiền thân là Viện thiết kế Hoá chất thuộc Bộ
công nghiệp nặng, đợc thành lập ngày 29/5/1967 theo quyết định số 1775/CNNg
của Bộ công nghiệp.
Trong những năm qua doanh nghiệp luôn là một đơn vị dẫn đầu trong việc
thiết kế công trình Hoá chất, có uy tín rộng rãi với các đơn vị bạn hàng và các tổ
chức kinh tế trong cả nớc.
Năm 1973, để phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ đợc giao của Nhà nớc, Viện
thiết kế Hoá chất đợc cho phép thành lập Công ty Thiết kế Công nghiệp Hóa chất
theo quyết số 789/HC-QLKT ngày 2/6/1973 của Tổng cụ hoá chất trên cơ sở sáp
nhập bộ phận thiết kế xây dựng cơ khí của viện thiết kế hoá chất và bộ phận thiết
kế của Viện hoá học Công nghiệp gồm các bộ môn: Thiết kế công nghiệp hoá
chất, Thiết kế cơ khí, cơ giới hoá lắp đặt, thiết kế năng lợng, thiết kế xây dựng.
Năm 1978, để thuận tiện cho công tác quản lý và tạo điều kiện cho đội ngũ
cán bộ phát huy hết khả năng chuyên môn của mình trong việc độc lập thiết kế
các công trình sản xuất với quy mô vừa và nhỏ trong phạm vi cả nớc cũng nh thực
hiện một số đề tài nghiên cứu. Hội đồng Bộ trởng đã ra quyết định số 112/HĐBT
ngày 22/5/1978.
Năm 1993, ngày 17/6 Viện đăng ký trở thành doanh nghiệp Nhà nớc theo
quyết định số 338/CNNg của Bộ Công nghiệp nặng và đổi tên trở lại là Công ty
Thiết kế Công nghiệp Hóa chất theo quyết định số 370 QĐ/TCNSĐT của Tổ chức
Ngân sách Đầu t.
Tên giao dịch của công ty là: Chemical Engineering Corporation (CECO).
Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất có trụ sở chính tại 21A Cát Linh Hà
Nội, điện thoại: 04.8436141, 04.845577, Fax: 84.4.8232 325.


Sự chuyển đổi hoạt động đợc thực hiện theo Nghị định 388/ HĐBT của Hội
đồng bộ trởng (nay là Chính phủ).
Hiện nay, công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất hoạt động trực thuộc Tổng
công ty Hoá chất Việt Nam.Vốn của công ty từ khi bắt đầu thành lập là
12,908,738,000 đồng, trong đó: Vốn cố định là 7298765000 đồng và Vốn lu động
là 5,609,973,000 đồng.
Hơn ba mơi năm với nhiều biến động của thị trờng, Công ty Thiết kế Công
nghiệp Hoá chất là một doanh nghiệp Nhà nớc điển hình ngày càng lớn mạnh về
quy mô và chất lợng chuyên môn. Công ty không chỉ đảm bảo đợc vốn do Nhà n-
ớc giao phó mà còn luôn phát triển nguồn vốn kinh doanh, tăng vốn tự có của
mình lên. Tính đến nay, công ty đã có 31,589,000,000 đồng vốn kinh doanh, trong
đó vốn cố định là 16,654,000,000 đồng và vốn lu động là 14,935,000,000
đồng.
Để thực hiện đờng lối phát triển hoá chất của Đảng và Nhà nớc, tập trung và
mở rộng hợp tác quốc tế, ngành Hoá chất Việt Nam nói chung và Công ty Thiết
kế Công nghiệp Hoá chất nói riêng đã từng bớc khẳng định mình, phục vụ có hiệu
quả các nhiệm vụ hiến lợc kinh tế xã hội.
Chức năng nhiệm vụ của công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất:
Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất là một doanh nghiệp Nhà nớc hoạt
động trong lĩnh vực cơ bản, sản phẩm của Công ty là các đề án thiết kế công trình
xây dựng, hạng mục công trình xây dựng. Do đó chức năng của công ty bao gồm:
Khảo sát thiết kế công nghiệp hoá chất và các công việc khác có liên quan.
Thiết kế tổng thể kỹ thuật và bản vẽ thi công đồng bộ các công trình công
nghiệp hoá chất và các công việc khác gồm:
Thiết kế công nghệ
Thiết kế chế tạo máy thiết bị
Thiết kế kiến trúc
Xây dựng các nhà xởng, công trình phục vụ, phụ trợ và dân dụng
Lập dự toán
Tổng dự toán các công trình thiết kế của công ty

Giám sát quyền tác giả
Kiểm tra kỹ thuật
Tham gia hội đồng nghiệm thu
Nghiên cứu ứng dụng và thực nghiệm các quá trình thiết bị, công nghệ sản
xuất và các lĩnh vực liên quan bao gồm:
Nghiên cứu, lập quy trình sản xuất mặt hàng mới
Cải tiến, đổi mới nâng cao chất lợng công trình và hạng mục công trình
Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật, biện pháp bảo hộ lao động và bảo vệ
môi trờng trong ngành Hoá chất
Tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nớc, cấp Bộ
Hợp tác với các cơ quan nghiên cứu khoa học và các cơ sở sản xuất
Tham mu, t vấn, phát triển, chuyển giao công nghệ trong công nghiệp Hoá
chất, tham gia lập kế hoạch ngành, lập dự án khả thi, tiền khả thi, t vấn, trao đổi,
thu thập và cung cấp thông tin kinh tế kỹ thuật trong lĩnh vực cho phép, thiết lập
các quan hệ bạn hàng trong và ngoài nớc.
Tổ chức thc nghiệm, chế thử và sản xuất nhỏ, tổ chức các dịch vụ khoa học
chuyên ngành nh:
Xây dựng phòng thí nghiệm và xởng thực nghiệm để thực hiện các quá
trình công nghệ cơ bản phục vụ cho công tác nghiên cứu khảo sát thiết
kế.
Tiến hành chế thử sản phẩm để lấy thông số chứng minh công nghệ, kỹ
thuật và chất lợng sản phẩm.
Đặc điểm hoạt động và sản phẩm kinh doanh của Công ty Thiết kế
Công nghiệp Hoá chất có ảnh hởng đến hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm khảo sát thiết kế.
Đặc điểm hoạt động:
Trong công tác kế toán, do công ty có hai đơn vị kinh tế phụ thuộc hạch
toán không đầy đủ ( chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh và xí nghiệp hoá chất Văn
Điển) nên các số liệu trên báo cáo tài chính phải đợc tổng hợp từ hai đơn vị này
và tại Phòng kế toán tài chính của Công tinh thần. Mặt khác, trong quá trình

thực hiện các hợp đồng kinh tế, bên cạnh các hợp đồng đợc thực hiện bởi sự
phối hợp giữa các phòng ban thì các trung tâm cũng tiến hành tìm kiếm hợp
đồng. Các chi phí phát sinh đợc tập hợp ở các trung tâm và gửi lên Phòng kế
toán tài chính để tổng hợp số liệu. Chính vì thế, các chi phí khảo sát thiết kế
phát sinh ở nhiều địa điểm khác nhau và rải rác nên công tác kế toán gặp rất
nhiều khó khăn trong việc tập hợp đúng và đủ chi phí.
Đặc điểm sản phẩm kinh doanh:
Sản phẩm của Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất là các đề án thiết kế,
nó chỉ đợc nhà đầu t chấp nhận khi có tính khả thi. Do vậy khi hoàn thành hợp
đồng bàn giao cho bên A, sản phẩm sẽ phải kiểm duyệt ở rất nhiều công đoạn.
Điều này dẫn đến trờng hợp có những công trình đã hoàn thành khảo sát thiết kế
nhng vẫn không ký đợc hợp đồng với bên A hoặc chỉ ký đợc hợp đồng ở từng phần
của công trình.
Mắt khác, do sản phẩm đơn chiếc, thời gian thực hiện kéo dài nên thành tích
kinh doanh của đơn vị ở thời kỳ này lại đợc phản ánh ở kỳ sau và ngợc lại. Do đó,
kết quả sản xuất kinh doanh đợc xác định trên cơ sở quyết toán chỉ là ớc tính.
Đặc điểm của sản phẩm khảo sát thiết kế cũng quy định tính chất trong việc
thanh quyết toán các công trình. Việc thanh toán với bên A thờng chậm do phải
kiểm nghiệm hồ sơ dẫn đến việc bất lợi cho công ty trong việc quay vòng vốn.
Điều này khiến cho Công ty phải xúc tiến việc thanh toán để đảm bảo cho nhu cầu
vốn của đơn vị.
Những vấn đề nêu ở trên đã và đang trực tiếp ảnh hởng đến công tác quản lý
và hạch toán của Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất. Với sự thay đổi của nền
kinh tế trong và ngoài nớc, Công tinh thần Thiết kế Công nghiệp Hoá chất đang
ngày càng nỗ lực đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao lĩnh vực
hoạt động của Công ty.
2.1.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất:
Do đặc điểm của ngành khảo sát thiết kế và do nhu cầu về việc quản lý nên
tổ chức bộ máy quản lý của công ty đợc tổ chức theo mô hình trực tuyến tham m-

u. Nghĩa là giám đốc là ngời trực tiếp chỉ huy toàn bộ bộ máy quản lý, các phó
giám đốc cùng các phòng ban, các trung tâm tham mu cho giám đốc theo chức
năng, nhiệm vụ của mình, giúp giám đốc ra những quyết định, chỉ thị đúng đắn.
Đứng đầu công ty là Giám đốc công ty, đại diện pháp nhân của công ty, chịu
trách nhiệm tổ chức điều hành toàn diện mọi hoạt động của công ty, chịu trách
nhiệm trớc pháp luật về mọi hoạt động kinh doanh. Giúp việc cho giám đốc còn
có hai Phó giám đốc: một phó giám đốc chỉ đạo kinh doanh, một phó giám đốc
chỉ đạo kỹ thuật.
Cơ cấu tổ chức của Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất đợc chia làm
nhiều phòng ban và các bộ phận khác dới sự lãnh đạo trực tiếp của ban giám đốc.
Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Thiết kế
Công nghiệp Hoá chất đợc thể hiện qua sơ đồ 9: (trang sau)
Sơ đồ 9: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá
chất
Giám đốc
hội đồng khoa học kỹ thuật
phó giám đốc kinh doanh
văn phòng
phó giám đốc kỹ thuật
trung tâm kỹ thuật môi trờng
phòng kỹ thuật và quản lý đề án
trung tâm t vấn đầu t
văn phòng đại diện và chi nhánh công ty tại tp Hồ chí minh
phòng kế hoạch nghiệp vụ
phòng kế hoạch kinh doanh
phòng công nghệ lắp đặt
trung tâm thực nghiệm và phát triển
phòng thiết kế tổng hợp
phòng kế toán tài chính
phòng điện đo lờng

trung tâm chống ăn mòn và kiểm định chất lợng công trình
phòng tổ chức lao động
phòng thiết bị
phòng xây dựng
phòng cấp thoát nớc
phòng xuất bản
Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban nh sau:
_Giám đốc: Quản lý chung toàn công ty.
_Hội đồng khoa học kỹ thuật: T vấn về kỹ thuật cho Giám đốc.
_Phó giám đốc kinh doanh: Giúp việc Giám đốc, phụ trách về hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty.
_Phó giám đốc kỹ thuật: Giúp việc Giám đốc, chỉ đạo và chịu trách nhiệm
về mặt kỹ thuật của công ty.
_Văn phòng: Thực hiện các chức năng quản lý về hành chính các phòng
nghiệp vụ, quản lý toàn bộ mọi công tác trong khu vực làm việc, tổ chức công tác
phục vụ Ban giám đốc làm việc đợc thuận lợi và có hiệu quả.
_Phòng kỹ thuật và quản lý đề án: Quản lý,tổ chức, hớng dẫn nghiệp vụ
chủ nhiệm đề án cho các chuyên ngànhvà giúp giám đốc theo dõi, quản lý nghiệp
vụ các chủ nhiệm đề án công trình của công ty. Quản lý, tổ chức lập dự toán các
đề án. Quản lý, tổ chức thẩm tra các đề án kỹ thuật của nớc ngoài lập khi đợc
phân công, tổ chức lựa chọn tiếp nhận công nghệ mới khi đợc yêu cầu. Đề xuất
các biện pháp kỹ thuật, tham mu về công tác kỹ thuật cho công ty, theo dõi các
vấn đề kỹ thuật trong công tác thiết kế.Tham gia cùng các đơn vị khác trong công
tác tiếp thị và trong xúc tiến với khách hàng, tạo việc tạo công việc và hợp đồng
cho công ty.
_Phòng Kế hoạch- kinh doanh: Tìm hiểu thị trờng trong và ngoài nớc, xác
định phơng hớng sản xuất kinh doanh của công ty.Quan hệ với khách hàng và thị
trờng, dự thảo các hợp đồng kinh tế đối với cơ quan nớc ngoài và theo dõi quá
trình thực hiện các hợp đồng đó cho đến khi hết hiệu lực.Tổng hợp và cân đối toàn
công ty và bảo vệ các kế hoạch của công ty trớc cấp trên.Điều độ kế hoạch, viết,

in xuất bản các thông tin quảng cáo, chào hàng. Lập báo cáo định kỳ và cả năm về
thực hiện kế hoạch toàn công ty.
_Phòng Tài chính- kế toán: Đảm bảo thực hiện đầy đủ, chính xácthống kê,
kế toán và hạch toán toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh,nghiên cứu khoa học
và dịch vụ kỹ thuật của công ty và các tổ chức trực thuộc công ty. Hớng dẫn
nghiệp vụ và giám sát việc thực hiện kế toán tài chính của các đơn vị thành viên.
Lập kế hoạch thu chi tài chính, bảo đảm đúng chế độ Nhà nớc và công ty quy
định. Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc, kịp thời đối với các nguồn thu của công
ty.kịp thời và chủ động việc đóng góp đầy đủ các loại thuế và nghĩa vụ với Nhà n-
ớc. Tổ chức phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, đề xuất phơng hớng,
biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, tăng doanh thu, bảo toàn và phát triển
vốn kinh doanh. Tham gia kiẻm kê định kỳ hàng năm hoặc đột xuất khi có yêu
cầu. Định kỳ lập báo cáo về hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty và các tổ
chức trực thuộc công ty.
_Phòng Tổ chức- lao động: Chức năng chủ yếu là nghiên cứu xác lập cơ
cấu tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ của các đơn vị trực thuộc công ty, xếp
chức danh toàn công ty trình Giám đốc. Lập các văn bản quyết định về công tác tổ
chức cán bộ theo sự phân cấp quản lý. Quản lý hồ sơ lý lịch của cán bộ công nhân
viên, theo dõi tình hình biến động về nhân sự, nghiên cứu, đề xuất kịp thời lên
Giám đốc những biện pháp giải quyết. Thực hiện công tác tuyển dụng ngời vào cơ
quan. Thực hiện các chế độ chích sách của Nhà nớc. Chịu trách nhiệm về công tác
bảo vệ, các thủ tục đối ngoại nh thủ tục nhập cảnh cho chuyên gia nớc ngoài vào
cơ quan công tác.
_Phòng Công nghệ- lắp đặt: Tính toán và lựa chọn công nghệ, thiết bị, lập
dây chuyền công nghệ sản xuất, lập các dự án quy hoạch tổng thể của nhà máy,
tham gia lập các dự án đầu t...Biên soạn các quy trình vận hành,quy trình chạy
thử, quy trình an toàn.Đào tạo, bồi dỡng về chuyên môn, hỡng dẫn thiết kế cho
các kỹ s mới và sinh viên thực tập khi có yêu cầu.
_Phòng Điện đo lờng: Thiết kế cung cấp điện động lực và chiếu sáng cho
các công trình sản xuất, công trình phụ trợ và phúc lợi xí nghiệp. Giám sát thi

công, nghiệm thu chạy thử và lập bản vẽ hoàn công các phần thuộc thiết kế của
phòng. Lập dự toán các phần thuộc trách nhiệm của phòng.
_Phòng Thiết bị: Thiết kế, gia công chế tạo, cung ứng thiết bị và phụ tùng
để phục vụ công nghiệp hoá chất và liên quan. Nghiên cứu cải tiến ứng dụng tiến
bộ khoa học kx thuật sử dụng vật liệu mới trong thiết kế, gia công thiết bị và phụ
tùng. Tính toán, lựa chọn kết cấu thích hợp và thiết kế các thiết bị công nghệ hoá
học, các loại lò công nghiệp, các loại máy sấy. buồng đốt...Nghiên cứu xử lý
chống ăn mòn hoá chất cho máy và thiết bị.
_Phòng xây dựng: Thiết kế kiến trúc và kết cấu các công trình. Thiết kế
tổng mặt bằng và kỹ thuật hạ tầng toàn nhà máy. Giám sát thi công phần xây
dựng, xử lý, điều chỉnh thiết kế tại hiện trờng cho phù hợp với tình hình thi công,
lập bản vẽ hoàn công các phần thuộc thiết kế của phòng. Biên soạn tài liệu kỹ
thuật, tiêu chuẩn, thiết kế mẫu phục vụ cho công tác thiết kế. Lập dự toán các
phần thuộc trách nhiệm thiết kế của phòng. Chủ trì lập hồ sơ thiết kế các công
trình dân dụng.
_Trung tâm kỹ thuật môi trờng: Là đơn vị nghiên cứu thực nghiệm khoa
học, t vấn và triển khai kỹ thuật bảo vệ môi trờng và công nghiệp hoá chất. Nhiệm
vụ của trung tâm là nghiên cứu, t vấn, ứng dụng kỹ thuật và biện pháp bảo vệ môi
trờng, thực hiện đánh giá tác động môi trờng cho các nhà máy đang hoạt động và
và các công trình sẽ xây dựng thuộc ngành công nghiệp hoá chất.
_Trung tâm chống ăn mòn và kiểm định chất lợng công trình: Khảo sát
và thiết kế chất lợng công trình hoặc hạng mục công trình làm việc trong môi tr-
ờng hoá chất. Khảo sát và thiết kế xử lý chống ăn mòn và gia cố công trình hoặc
hạng mục công trình đang bị xuống cấp do tác động của môi trờng hoá chất và có
thể nhận thầu thi công các công trình đó. Đánh giá tình trạng chất lợng công trình
hoạt động trong môi trờng hoá chất giúp cho công tác giám sát giá trị và thanh lý
công trình.
_Văn phòng đại diện và chi nhánh công ty tại thành phố Hồ Chí Minh:
Đại diện cho công ty để giám sát tại thi công và thiết kế bổ sung hoặc thiết kế sửa
đổi những hạng mục công trình do công ty thiết kế ở các tỉnh phía Nam. Khảo sát,

thu thập tài liệu, lấy kiểu thiết bị để phục vụ việc làm phơng án kinh tế kỹ thuật,
thiết kế sơ bộ , thiết kế thi công cho công ty. Tham gia các đề án kinh tế kkỹ thuật
các công trình do công ty thiết kế. Sản xuất thử và sản xuất với số lợng nhỏ các
sản phẩm công nghiệp hoá chất và liên quan theo nhu cầu thị trờng.
2.1.2 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất của Công ty Thiết kế Công
nghiệp Hoá chất:
ăn cứ vào nhiệm vụ do Tổng công ty Hoá chất giao (đối với các công trình
do Nhà nớc cấp vốn và giao chỉ tiêu pháp lệnh) hoặc căn cứ vào nguồn nhu cầu thị
trờng (đối với các công trình mà công ty đấu thầu đợc), công ty lập đề cơng sơ bộ
về nội dung, khối lợng công việc cần thực hiện cùng dự toán chi phí sơ lợc để thảo
luận và ký kết hợp đồng kinh tế với cơ quan chủ đầu t. Sau khi hợp đồng kinh tế
đợc ký kết, Công ty phải xây dựng đề cơng chi tiết về yêu cầu, nội dung, khối l-
ợng, tiến độ các công việc cần thực hiện và các chi phí tơng ứng để trình chủ đầu
t (Bên A) phê duyệt làm cơ sở lập kế hoạch triển khai công việc và thanh toán sau
khi đã thực hiện xong các công việc.
Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty đợc thể hiện qua sơ đồ 10:
Sơ đồ 10: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty Thiết
kế Công nghiệp Hoá chất.
Hợp đồng ký nhận
Khảo sát sơ bộ
Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi
Báo cáo nghiên cứu khả thi
Khảo sát thiết kế kỹ thuật
Đề án bản vẽ thi công
Giám sát thi công
2.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại Công ty
Thiết kế Công nghiệp Hoá chất:
2.2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Thiết kế Công nghiệp
Hoá chất
Phòng kế toán - tài chính chịu trách nhiệm trớc giám đốc về công tác tài

chính kế toán theo kế hoạch sản xuất và các khoản khác đợc phân phối.
Chức năng của phòng kế toán:
_Lập kế hoạch thu chi tài chính và các báo cáo về hoạt động tài chính của
công ty.
_Hớng dẫn nghiệp vụ và kiểm soát việc thực hiện các quy định về kế toán,
thống kê, hạch toán nội bộ các đơn vị trực thuộc.
_Thực hiện thanh quyết toán nội bộ cũng nh thanh quyết toán các hợp đồng
kinh tế với các đối tác bên ngoài.
_Thực hiện kiểm kê, đánh giá tài sản của công ty theo định kỳ hoặc đột xuất.
_Thực hiện kiểm toán nội bộ, phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh và tình hình hoạt động tài chính của công ty, đề xuất các biện pháp nhằm
tiết kiệm chi phí sản xuất, tăng doanh thu, bảo toàn và phát triển vốn kinh
doanh của công ty.
_Đảm bảo việc thu chi tài chính đúng chế độ hiện hành của Nhà nớc và các
quy định nội bộ của công ty, đảm bảo trích nộp đầy đủ, kịp thời, đúng chế độ quy
định về thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các nghĩa vụ khác đối với Nhà n-
ớc.
Kế toán trởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán các khoản tiền gửi và thanh toán
Kế toán Trung tâm môi trờng và công nghiệp hoá chất
Thủ quỹ
Sơ đồ 11: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Thiết kế Công
nghiệp Hoá chất:
Phòng kế toán tài chính có năm ngời, đảm bảo các phần hành kế toán nh sau:
Một kế toán tr ởng : Có nhiệm vụ điều hành chung các công việc trong
phòng; duyệt quyết toán các đơn vị nội bộ cũng nh quyết toán chung toàn
công ty; lập kế hoạch tài chính tổng hợp, tổ chức huy động vốn; thanh toán
với khách hàng; chỉ đạo và chịu trách nhiệm về các báo cáo kế toán của
đơn vị, tổ chức và kiểm tra công tác kế toán.


Một kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ ghi sổ cái và sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo các chứng từ ghi sổ; theo
dõi việc tính khấu hao tài sản cố định, tình hình tăng giảm tài sản cố định
của công ty, cuối kỳ lập bảng kê tăng tài sản cố định và bảng tổng hợp khấu
hao tài sản cố định trong năm; theo dõi các khoản trích nộp bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn; tính thuế phải nộp và theo dõi tình
hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nớc.
Một kế toán các khoản tiền gửi và thanh toán: là ngời phụ trách theo
dõi các khoản tiền gửi tại ngân hàng nội tệ và ngoại tệ, theo dõi số tiền gửi
ngân hàng trên sổ phụ, định kỳ năm ngày lập một bảng kê tổng hợp theo
đối tợng để ghi vào sổ tổng hợp; ngoài ra còn phụ trách phần thanh toán nội
bộ, khoản thanh toán các công trình, các khoản mua ngoài nh điện, nớc....,
xử lý số liệu trên máy tính để lập báo cáo thờng kỳ.
Một kế toán trung tâm môi tr ờng và công nghiệp hoá chất : Theo dõi về
tất cả các khoản thu chi theo công trình, tính toán chi phí sản xuất; theo dõi
tài khoản tiền gửi ngân hàng, phải thu, phải trả nội bộ..... ở đơn vị phụ
thuộc; lập các báo cáo tài chính hàng quý, hàng năm về tình hình sản xuất ở
các trung tâm và gửi lên phòng tài chính kế toán của công ty.
Một thủ quỹ: Theo dõi các khoản thu chi tiền mặt tại quỹ của công ty,
lập chứng từ ghi sổ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến quỹ, ghi
sổ quỹ; kê khai thuế giá trị gia tăng đầu vào hàng tháng.
2.2.2 Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán:
Tại Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất hình thức kế toán áp dụng là
hình thức Chứng từ ghi sổ. Sổ sách kế toán của Công ty bao gồm:
_Sổ quỹ.
_Sổ theo dõi tiền gửi ngân hàng và sổ chi tiết theo dõi thanh toán.
_Sổ chi tiết các tài khoản công nợ.
_Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
_Sổ cái.

Căn cứ vào chứng từ gốc nh phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, báo có của
ngân hàng, mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều đợc đa vào sổ chi tiết cho từng tài
khoản, vào chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, từ đó vào Sổ cái theo mẫu
quy định. Cuối kỳ, kế toán tổng hợp vào sổ cái lập báo cáo kế toán. Các báo cáo
của công ty gồm bốn mẫu báo cáo theo quy định:
_Bảng cân đối kế toán.
_Báo cáo kết quả kinh doanh.
_Báo cáo lu chuyển tiền tệ theo phơng pháp trực tiếp.
_Thuyết minh báo cáo tài chính.
Việc áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ là rất phù hợp với đặc điểm của
Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất vì nó có u điểm là đơn giản, dễ ghi
chép, phù hợp với việc vào số liệu trên máy tính, giảm bớt số lợng dổ, Đặc biệt
là ở đơn vị nhỏ và cố lợng gnhiệp vụ phát sinh không nhiều, sử dụng nhiều tờ
rơi dễ phân công công việc, dễ tổng hợp số liệu và tiết kiệm chi phí. Tuy nhiên,
hình thức Chứng từ ghi sổ vẫn còn một số nhợc điểm là: việc ghi chép dồn vào
cuối năm, cuối tháng dẫn đến việc lập báo cáo tài chính thờng chậm. Khối lợng
ghi chép nhiều, trùng lắp làm hiệu suất công việc thấp.
Kế toán sử dụng hình thức Chứng từ ghi sổ trong hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm khảo sát thiết kế tại Công ty Thiết kế Công
nghiệp Hoá chất đợc thể hiện nh sau:
Sơ đồ 12: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
khảo sát thiết kế theo hình thức Chứng từ ghi sổ của Công ty Thiết kế Công
nghiệp Hoá chất.

Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
2
Sổ chi tiết TK
154

Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Bảng cân
đối số phát
Báo cáo
tài chính
Sổ cái
TK
154
Chứng
từ ghi sổ
_Chứng từ gốc
_Bảng tổng hợp chứng từ gốc
_Bảng phân bổ lơng
_Bảng tính khấu hao tài sản cố
2.3 Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất.
2.3.1 Đặc điểm chi phí sản xuất sản phẩm:
Do đặc thù của Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất là doanh nghiệp
khảo sát thiết kế chuyên khảo sát thiết kế các công trình hoá học phục vụ công
nghiệp, nên sản phẩm có tính đơn chiếc, giá trị hợp đồng lớn, thời gian sử dụng t-
ơng đối dài...Vì vậy, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải căn
cứ vào đặc điểm này để tiến hành cho phù hợp.
Với những công trình trúng thầu hoặc chỉ định thầu, công ty giao khoán cho
chủ nhiệm đề án (là các phòng hoặc trung tâm) trực tiếp quản lý khảo sát thi công
công trình đó. Công ty giao khoán cả chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhu
cầu trực tiếp, chi phí sản xuất chung cho mỗi cong trình. Việc tiến hành cấp kinh
phí cho các công trình phải căn cứ vào khối lợng công việc hoàn thành và tiến độ
thi công công trình đó.
2.3.2 Đối tợng và phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất:

Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc
điểm sản phẩm khảo sát thiết kế và để quản lý chi phí đạt hiệu quả cao, Công ty
Thiết kế Công nghiệp Hoá chất đã xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí tại
Công ty là từng công trình, hạng mục công trình cụ thể. Chi phí sản xuất trong
Công ty đợc tập hợp theo những khoản mục: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí nhu cầu trực tiếp, chi phí sản xuất chung và khoản mục riêng là khoản mục
chi phí trực tiếp khác. Do tính chất và công dụng của từng loại chi phí khác nhau
nên việc tập hợp chi phí theo các khoản mục ở trên không giống nhau.
Công ty vừa áp dụng phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp đối với
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, vừa áp dụng phân bổ
gián tiếp với chi phí khấu hao (chi phí sản xuất chung), chi phí gián tiếp.
Để hạch toán chi phí sản xuất, kế toán công ty sử dụng tài khoản 154- chi
phí sản xuất kinh doanh dở dang.Các khoản mục chi phí sau khi đã tập hợp trên
tài khoản 154 sẽ đợc kết chuyển thẳng vào tài khoản 911- xác định kết quả kinh
doanh để xác định kết quả kinh doanh, quyết toán cuối năm khi có các công trình
bàn giao.
Sổ sách kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất
gồm:
_Sổ tổng hợp chi phí.
_Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
_Sổ chi tiết tài khoản 154
_Sổ cái tài khoản 154
Công ty không sử dụng các loại tài khoản loại 6 nh 621, 622, 627 mà chỉ sử
dụng tài khoản 154 để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Công ty không mở sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí trực tiếp khác, mà mở sổ chi tiết tài
khoản 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Niên độ kế toán của Công ty theo năm, bắt đầu từ 01/01 và kết thúc vào ngày
31/12 hàng năm. Công ty áp dụng phơng pháp hạch toán hàng tồn kho theo phơng
pháp kiểm kê định kỳ và là doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phơng

pháp khấu trừ.
Để phản ánh quá trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
khảo sát thiết kế tại Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất, em xin chọn thời
điểm nghiên cứu là quý IV/ năm 2003 và một công trình tiêu biểu mà Công ty
hoàn thành trong quý là: Cải tạo nhà hội trờng thành nhà sản xuất chính số 2
công suất 500 m
3
ôxy/giờ Công ty cổ phần khí công nghiệp Hoà Bình. Công
trình này bắt đầu khảo sát thi công từ tháng 1/2003 và hoàn thành vào tháng
12/2003. Công ty giao khoán hợp đồng này cho chủ nhiệm đề án và Phòng xây
dựng với giá trị là 260.756.250 đồng.
2.3.3 Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất:
2.3.3.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ở Công ty Thiết kế Công
nghiệp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí chiếm tỷ lệ nhỏ trong Công ty
Thiết kế Công nghiệp Hoá chất, chỉ khoảng nhỏ hơn hoặc bằng 2% tổng chi
phí, nhng việc hạch toán đúng và đủ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có ý nghĩa
quan trọng trong việc xác định lợng tiêu hao vật chất trong sản xuất thi công và
đảm bảo tính chính xác trong giá thành sản phẩm khảo sát thiết kế.
Chi phí nguyên vật liệu tại Công ty là các loại giấy in, giấy vẽ, bút vẽ,mực
in,....phục vụ cho việc vẽ các đề án thiết kế, các loại thớc đo đạc địa hình.Mặt
khác, các loại văn phòng phẩm này đợc sử dụng chung cho cả hoạt động thiết kế
tại các phòng ban, trung tâm và cho cả hoạt động quản lý. Cho nên, để thuận tiện
cho việc quản lý vật t, thông thờng hàng tháng, hàng quý các phòng ban sẽ căn cứ
vào định mức vật t dự toán trên cơ sở hợp đồng đã ký kết để có kế hoạch xin lĩnh
vật t tại Công ty. Phòng kế hoạch kinh doanh sẽ duyệt phiếu yêu cầu mua vật t
của các phòng ban, lên dự toán chi phí tuỳ vào khối lợng và tính chất của các công
trình khảo sát thiết kế. Trên cơ sỏ đó, phòng kế toán sẽ đối chiếu và xuất vật t cho
các bộ phận thực hiện công tác khảo sát thiết kế.
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, Công ty sử dụng tài

khoản 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để hạch toán khoản mục chi phí
này.Tài khoản 154 đợc mở cho từng công trình, hạng mục công trình.
Ngoài ra, do nguyên vật liệu mua về đợc sử dụng ngay không qua kho nên
chứng từ gốc để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp không phải là các
phiếu xuất kho mà là các phiếu yêu cầu mua vật t.
Ơ các phòng ban, trung tâm, Công ty thực hiện khoán gọn chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp (hay vật t) cho từng công trình.Các phòng ban, trung tâm sẽ tự lên kế
hoạch mua sắm vật t bằng nguồn kinh phí tạm giao khoán do Công ty cấp để phục
vụ cho công tác khảo sát thiết kế các công trình tại đơn vị mình đang quản lý.
Định kỳ, các phòng ban, trung tâm sẽ thu thập các hoá dơn giá trị gia tăng và các
chứng từ khác liên quan đến mua vật t nh phiếu yêu câu mua vật t, để chuyển lên
Phòng kế toán của Công ty. Kế toán Công ty sẽ tập hợp chi phí nguyên vật liệu dới
hình thức Chứng từ ghi sổ. Khi công trình hoàn thành, bàn giao, căn cứ vào các số
liệu trên Chứng từ ghi sổ, kế toán lập Bảng tổng hợp chi phí trong đó có chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp.
Đối với công trình Cải tạo nhà hội trờng thành nhà sản xuất chính số 2
công suất 500 m
3
ôxy/giờ do Phòng xây dựng thực hiện, chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp tạm giao khoán là 1.205.000 đồng. Do vậy khi thực hiện khảo sát công
trình này, Phòng sẽ viết phiếu yêu cầu mua vật t để phục vụ cho việc khảo sát thiết
kế tại đơn vị.
Mẫu số 01:
Công ty Thiết kế Công Phiếu yêu cầu mua vật t
nghiệp Hoá chất Ngày 22 tháng 10 năm 2003
Họ và tên ngời lập: Lê hữu Học Số chứng từ: 06
Chức vụ: Trởng phòng xây dựng
Bộ phận: Phòng xây dựng TK Nợ: 154 TK Có:111
Yêu cầu: Mua văn phòng phẩm, thiết bị (Đơn vị tính: Đồng)
S

T
T
Tên hàng Đơn vị Số lợng Đơn
giá
Thành
tiền
0
1
Dụng cụ đo vẽ Cái 10 56.000 560.000
0
2
Giấy vẽ khổ lớn Tập 12 25.000 300.000
Tổng cộng 318.000
Ngời lập bảng:(ký, họ và tên)
Ngoài nguyên vật liệu do công ty cấp theo phiếu yêu cầu mua vật t, hầu hết
nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất đều do Phòng tự mua sắm bằng nguồn
vốn do công ty cấp. Chứng từ gốc ở đây là các hoá đơn GTGT và các chứng từ
khác liên quan đến mua vật t.
Mẫu số 02:
Công ty Thiết kế Công
nghiệp Hoá chất
Hoá đơn GTGT
Ngày 15 tháng 02 năm 2003
Mẫu số: 01 GTGT
3LL
BS/01 N
N
0
: 0536
Đơn vị bán: Công ty kinh doanh vật t và thiết bị

Địa chỉ: B1 Giáp Bát Hà Nội
Điện thoại: 8461230
Họ tên ngời mua hàng: Hoàng văn Tú
Đơn vị: Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất
Địa chỉ: 21A Cát Linh Hà Nội
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
(Đơn vị tính: Đồng)
s
t
t
Tên hàng hoá, dịch vụ đơn vị số lợng đơn giá thành
tiền
0
1
Dụng cụ đo địa hình
Canter
Chiếc 5 386.00
0
1.930.0
00
Cộng tiền hàng:
Thuế suất GTGT: 10% tiền thuế GTGT
Tổng cộng tiền thanh toán:
Số tiền viết bằng chữ: Hai triệu một trăm hai mơi ba nghìn đồng
chẵn
1.930.
000
193.00
0
2.123.

000
Ngời mua hàng: Kế toán trởng: Thủ trởng đơn vị:
(ký, họ và tên) (ký, họ và tên) (ký, họ và tên)
Cuối quý, căn cứ vào phiếu yêu cầu mua vật t, hoá đơn GTGT và các
chứng từ liên quan đến vật t, kế toán công ty đối chiếu số liệu và lập Bảng tổng
hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo từng công trình.(mẫu số 03)
Mẫu số 03:
Công ty Thiết kế Công
nghiệp Hoá chất
Bảng tổng hợp CP NVLTT
Quý 4 năm 2003
Ghi Nợ TK 154
Công trình cải tạo nhà hội trờng thành nhà sản
xuất chính số 2 công suất 500 m
3
ôxy/giờ
(Đơn vị tính: Đồng)
S
T
T
Nội dung Ghi Có
các TK
Số phát sinh
0
1
Chi phí mua vật t 111 1.103.240
0
2
Chi phí dụng cụ đo địa hình Canter 112 2.742.934
0

3
Chi phí dụng cụ dùng thí nghiệm Fotus 331 3.856.600
0
4
Mua mực in 6V 111 396.862
Tổng cộng 8.099.636
Ngời lập bảng: Kế toán trởng:
(ký, họ và tên) (ký, họ và tên)
Sau khi lập Bảng tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (mẫu số 03),
kế toán lập Chứng từ ghi sổ (mẫu số 04, mẫu số 05 và mẫu số 06)
Mẫu số 04:
Công ty Thiết kế Công
nghiệp Hoá chất
Chứng từ ghi sổ
Ngày 31 tháng 12 năm 2003
Kèm theo .... chứng từ gốc
Mẫu số: 01-
SKT
Số chứng từ: 16
(Đơn vị tính: Đồng)
Số hiệu chứng
từ
Trích yếu
Số hiệu
tài khoản
Số tiền
N

C
ó

Bảng tổng
hợp
CPNVLTT
quý 4/2003
Chi phí NVLTT quý 4/2003
công trình cải tạo nhà hội trờng
1
5
4
1
1
1
1.500.10
2
Tổng cộng 1.500.10
2
Ngời lập bảng Kế toán trởng
(ký, họ và tên) (ký, họ và tên)
Mẫu số 05:
Công ty Thiết kế Công
nghiệp Hoá chất
Chứng từ ghi sổ
Ngày 31 tháng 12 năm 2003
Kèm theo .... chứng từ gốc
Mẫu số: 01-
SKT
Số chứng từ: 17
(Đơn vị tính: Đồng)
Số hiệu chứng
từ

Trích yếu
Số hiệu tài
khoản
Số tiền
Nợ Có
Bảng tổng
hợp
CPNVLTT
quý 4/2003
Chi phí NVLTT quý 4/2003
công trình cải tạo nhà hội
trờng
154 11
2
2.742.9
34
Tổng cộng 358.000
Ngời lập bảng: Kế toán trởng:
(ký, họ và tên) (ký, họ và tên)

×