Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

Tình hình thực tế về kế toán VL,CCDC tại CÔNG TY CƠ KHÍ SỬA CHỮA CÔNG TRÌNH CẦU ĐƯỜNG BỘ II

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (262.17 KB, 45 trang )


Tình hình thực tế về kế toán VL,CCDC tại CÔNG TY CƠ KHÍ SỬA CHỮA
CÔNG TRÌNH CẦU ĐƯỜNG BỘ II
I.Đặc điểm chung ở Công ty cơ khí sửa chữa công trình cầu đường
bộ II .
1. Quá trình hình thành và phát triển,và chức năng,nhiệm vụ của
Công ty.
Công ty cơ khí sửa chữa Công trình Cầu đường bộ II ra đời trong
những năm kháng chiến chống Mỹ,tiền thân là xưởng cơ khí 200.Ngày 12
tháng 10 năm 1971,xưởng cơ khí 200 chuyển thành Xí nghiệp cơ khí giao
thông II,trực thuộc Khu quan lý đường bộ II,Cục đường bộ Việt Nam-Bộ
giao thông vận tải.Theo quyết định số 5134/1997/QĐTCCB ngày 30 tháng
12 năm 1997,Xí nghiệp Cơ khí giao thông II chuyển thành Công ty Cơ khí
Sửa chữa Công trình Cầu đường bộ II và là một DN nhà nước hoạt đọng
công ích.Trải qua nhiều năm kể ừ khi thành lập đến nay,Công ty đã gặp
không ít khó khăn đã không ngừng phấn đấu đi lên trở thành một Doanh
nghiêph sản xuất đứng vững trên thị trường.
Công ty là một đơn vị có nhiều thành tích trong hoạt động quản lý và
sản xuất kinh doanh.Từ khi thành lập cho đến nay Công ty liên tục là đơn
vị giỏi cấp ngành được tặng thưởng cờ và bằng khen của Bộ GTVT.Cùng
với sự phát triển của nền kinh tế thị trường,hoạt động của Công ty trở lên
đa dạng: hợp đồng bảo dưỡng ,sửa chữa nhiều công trình giao thông
(như cầu Chương Dương,cầu Mẹt,cầu Đoan Vĩ…),
nghiên cứu kỹ thuật,cải tiến chất lượng mẫu mã sản phẩm phục vụ cho
ngành giao thông vận tải (như:thiết bị nấu nhựa đường,gương giao
thông,biển báo phản quang các loại).Ngoài ra Công ty còn sản xuất lắp
ghép phà 25 tấn,chế sửa chữa lắp ghép phụ kiện cầu Baillây,sơn và sửa
chữa cầu đường,lắp trạm thu phí,làm giải phân cách,hành lang an toàn
giao thông…
1 1


Là đơn vị hạch toán độc lập hoàn toàn,trong điều kiện nền kinh tế thị
trường hiện nay đòi hỏi DN phải lấy tu bù chi và làm ăn có lãi.Để thực
hiện yêu cầu đó ban Giám đốc Công Ty và toàn thể CBCNV trong Công
Ty đều cố gắng vượt mọi khó khăn để từng bước đẩy manh công ty
ngày một đi lên và cũng nhờ vào sự cố gắng đó mà kết quả hoạt động
kinh doanh của Công ty mấy năm qua đã tăng rõ rệt.
2.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh:
a/ Đặc điểm tổ chức sản xuất.
Đối với các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh việc tổ chức
sản xuất khoa học,hợp lý quá trình chế tạo công nghệ sản phẩm là vô
cùng quan trọng và nó quyết định lớn đến sản xuất,chất lượng sản
phẩm.Tuy nhiên, việc tổ chức một quy trình công nghệ hoàn thiện còn
phụ thuôc vào điều kiện cụ thể của từng Công ty.Tổ chức sản xuất của
Công ty cơ khí sửa chữa công trình cầu đường bộ II chia ra thành một Đội
Công trình,một Ban Xây Dựng Cơ Bản và 5 phân xưởng sản xuất chính có
chức năng nhiệm vụ như sau:
Phân xưởng cơ Khí: chịu trách nhiệm tạo ra những khuôn mẫu thô
ban đầu như: cột biển báo,cột tấm sóng, lan can cầu,phà, nồi nấu nhựa.
Phân xưởng Chế Thử: chuyên chế tạo thử các sản phẩm mới của
Công Ty đồng thời chế tạo ra máy phun sơn kẻ đường,máy phun nhũ
tương…
Phân xưởng Gương Giao Thông: chuyên sản xuất gương cầu lồi đủ
kích cỡ để phục vụ giao thông và siêu thị đồng thời mạ điện phân các sản
phẩm thép.
Phân xưởng Sửa Chữa: chịu trách nhiệm sửa chữa thường xuyên,
chung đại tu các loại xe vận tải, máy thi công, chế sửa lại cầu Baillây và là
đơn vị sản xuất ra tường phòng vệ mềm phần thô.
2 2

Phân xưởng Biển Báo: chuyên sản xuất các loại Biển báo phản

quang phục vụ giao thông,cột cây số phản quang và các loại biển quảng
cáo đủ kích cỡ mà khách hàng yêu cầu.
Đội Công Trình: chuyên mạ kẽm và phun sơn hoàn thiện tường
phòng vệ mềm và một số phụ kiện khác,sửa chữa đường bộ và làm
mới,phun cát và sơn các dầm thép và cầu.
Ban Xây dựng cơ bản: chủ yếu là xây dựng,sửa chữa các công
trình dân dụng trong Công ty.
Về trang bị kỹ thuật: máy móc chủ yếu của Công ty đêù là máy nén
khí S/P 120,máy tiện và các loại máy khác (máy mài thô,máy cắt đột liên
hợp, máy mài tinh…).Thời gian gần đây Công ty đã khuyến khích CBCNV
phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, từ đó công ty chế tạo ra máy phun
sơn kẻ đường,thiết bị nấu nhựa,gương cầu lồi góp phần hạ giá thành sản
phẩm (trước đây gương cầu lồi phải nhập ngoại).Bên cạnh đó Công ty còn
quan tâm tới việc nâng cao năng suất lao động.
Cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty cơ khí sửa chữa Công trình cầu
đường bộ II.
BAN GIÁM ĐỐC
BAN
XDCB
ĐỘI
CÔNG TRÌNH
PX
CHẾ
THỬ
PX

KHÍ
PX
GƯƠNG
GIÁ

THÀNH
3 3

PX
SỬA
CHỮA
PX
BIỂN
BÁO
b/Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty.
Việc tổ chức quản lý trong bất kỳ Doanh nghiệp nào cũng cần thiết và
không thể thiếu được, nó đảm bảo giám sát chặt chẽ tình hình sản xuất
của Doanh nghiệp, nâng cao chất lượng sản phẩm và đời sống CBCNV.
Công ty cơ khí sửa chữa Công trình Cầu đường bộ II gồm:
Ban Giám Đốc: gồm một giám đốc và hai phó giám đốc chịu trách
nhiệm chung mọi hoạt động SXKD và đời sống CNV trong Công ty.Toàn
bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đều chịu sự chỉ đạo trực
tiếp của Ban Giám Đốc.Quan hệ giữa giám đốc với các phong fban là
quan hệ chỉ đạo.Ngoài ra các phòng ban còn có trách nhiệm tham mưu
cho giám đốc phương án làm việc có hiệu quả nhất.
Các phòng ban:
Phòng Tổ chức hành chính:Kiện toàn công tác tổ chức hành chính cho
phù hợp với cơ chế sản xuất của từng giai đoạn. Thực hiện đầy đủ các
chế độ chính sách mà Nhà nước quy định đối với người lao động.
4 4

Phòng Tài chính Kế toán: Chịu trách nhiệm trước nhà nước, trước
Giám Đốc về việc quản lý các mặt kế toán tài chính giám sát và phát hiện
kịp thời những sai phạm về tài chính và làm tròn trách nhiệm với Nhà
nước.

Phòng Kế Hoạch Kỹ Thuật: Xây dựng kế hoạch và phương án sản xuất
hàng năm,các định mức khoán gọn công trình, sửa chữa lớn và sản xuất
các sản phẩm giám sát và chỉ đạo quản lý chất lượng kỹ thuật và nghiệm
thu khối lượng công trình kịp thời theo tiến độ.Lập hồ sơ dự toán thiết kế
kỹ thuật và tổ chức thi công đưa ra các sáng kiến cải tiến về đồ án khoa
học kỹ thuật.
Ban bảo vệ: có nhiệm vụ bảo vệ an toàn toàn bộ tài sản Công ty.
Trạm Y tế: chăm lo sức khoẻ CBCNV và phụ trách mảng vệ sinh an
toàn,cây xanh trong công ty.
SƠ ĐỒ 7: BỘ MÁY QUẢN LÝ SXKD CỦA CÔNG TY CƠ KHÍ SỬA CHỮA
CÔNG TRÌNH CẦU ĐỪƠNG BỘ II.
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG
KH-KT
PHÒNG
TC-HC
TRẠM
Y
TẾ
PHÒNG
TC-KT
BAN
BẢO
5 5

VỆ
Quản
đốc
PX
cơ khí

Đội
trưởng
đội
CT
Quản
đốc
PX
giảm giá thành
Quản
đốc
PX
chế thử
Trưởng
ban xây
dựng
cơ bản
Quản
đốc
PX
biển báo
Quản
đốc
PX
sửa
chữa
6 6

Cùng với hoạt động quản lý của các phòng ban. Ở các phân xưởng sản
xuất quản đốc và độ trưởng là người chịu trách nhiệm trong mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh nội bộ của Phân xưởng, đội giao cho phù hợp

với khả năng và trình độ của họ thường xuyên giám sát kỹ thuật của công
nhân và giám sát tình hình thực hiện kế hoạch ở đơn vị mình.
c/Đặc điểm về tổ chức kế toán:
Bộ máy kế toán tại Công ty cơ khí sửa chữa Công trình Cầu đường bộ II
áp dụng hình thức kế toán tập trung và sử dụng phương pháp hạch toán
chứng từ ghi sổ. Toàn bộ công tác kế toán được thực hiện tại phòng kế
toán.Các phân xưởng,đội,cập nhật chứng từ đưa lên phòng kế toán để
quyết toán.
SƠ ĐỒ 8: BỘ MÁY KẾ TOÁN
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN
TỔNG
HỢP
KẾ TOÁN
THANH
TOÁN
KẾ TOÁN
TIỀN
MẶT
KẾ TOÁN
VL.TSCĐ

7 7

Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm trước Nhà nước và Giám Đốc, kiểm tra
tình hình thực hiện kế hoạch tài chính, SXKD thanh toán kiểm tra việc giữ sử
dụng các loại tài sản,vật tư hàng hoá,vốn bằng tiền. Phát hiện và ngăn ngừa
kịp thời những hành động tham ô lãng phí vi phạm chế độ kỷ luật kinh tế tài
chính của Nhà nước. Toàn bộ nhân viên trong phòng Kế Toán đều dưới sự chỉ
đạo trực tiếp của kế toán trưởng.

Kế toán tổng hợp: Theo dõi và tập hợp các chi phí sản xuất kinh doanh
(CPSXKD) và tính giá thành sản phẩm dựa trên số liệu các bộ phận có liên
quan cung cấp.Cuối quí,năm lập báo cáo tài chính và các mẫu biểu báo cáo
khác có liên quan theo đúng chế độ tài chính Nhà Nước.
Kế toán thanh toán: Tính toán ghi chép các khoản thu chi tiền mặt,lập báo
cáo hàng tháng,quí về tình hình sử dụng tiền mặt chịu trách nhiệm theo dõi
các khoản tiền mặt tiền gửi Ngân hàng tiền vay Nhân hàng theo dõi tình hình
hàng trả nợ và đòi nợ các đơn vị liên quan.
Kế toán vật liệu:Theo dõi tình hình cung cấp vật tư,vật liệu nhằm đảm bảo
thường xuyên đầy đủ kịp thời cho công tác sản xuất kinh doanh( SXKD) cảu
Công ty.Quản lý các kho vật liệu,lập báo cáo kiểm kê tài sản vật tư hàng hoá
sản phẩm,công cụ dụng cụ.
Kế toán tiền mặt: Quản lý tiền mặt tại Công ty chịu trách nhiệm thu,chi quỹ
tiền mặt.
Với hình thức tổ chức kế toán tập trung, phù hợp với quy mô và trình độ phân
cấp quản lý tài chính.Công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ để
8 8

thuận tiện cho việc phân công chuyên môn hoá cán bộ kế toán quan hệ kiểm
tra đối chiếu số liệu chăt chẽ.
SƠ ĐỒ 9: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN THEO HÌNH THỨC CHỨNG TỪ GHI SỔ MÀ CÔNG TY
ÁP DỤNG (Hạch toán theo quý)
CHỨNG TỪ GỐC
CHỨNG TỪ GHI SỔ
SỔ CÁI
BẢNG CÂN ĐỐI SỔ PHÁT SINH
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
SỔ ĐĂNG KÝ
CHỨNG TỪ
GHI SỔ

BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT
BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG
TỪ GỐC
SỔ QUỸ
SỔ KẾ TOÁN
CHI TIẾT
9 9


Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu,kiểm tra
II.Thực tế hạch toán NVL,CCDC tại Công ty cơ khí sửa chữa công
trình cầu đường bộ II .(CTCKSCCTCĐB II)
1. Đặc điểm vật liệu của công ty.
Công ty hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực sửa chữa,xây lắp công trình
nên những VL được sử dụng trong sản xuất có các đặc thù riêng.
Trong công ty NVL chia thành 05 loại cơ bản:
-NVL chính gồm có: các loại thép đặc, kính,thuỷ tinh, sơn, ;thép đặc,thép
tròn φ15,thép tấm ,thép gai,tà vẹt,nhựa đường,sỏi.sắt các loại:U,L,V…
-NVL phụ:,dây thép đen φ 1,đinh,ốc vít,dây điện từ φ 0,12-φ 0,6;
-Nhiên liệu có: than củi,xăng ôtô MG83,92,xăng công nghiệp,dầu
Diezen,dầu hoả,dầu hoá dẻo Dop,dầu bảo quản,bình chữa cháy… sơn
chống rỉ.
-Phụ tùng thay thế: xăm,lốp,vành,đĩa côn,lá côn,cần bơm xăng uóat,bánh
răng cam ôtô 615-16,bạc quay tay lái.
-Thiết bị xây dựng cơ bản và vật kết cấu:
+Thiết bị xây dựng cơ bản:vít bắt tôn,keo silicon, gỗ cốp pha:Bulon+ Ecu
M
12

,xi măng trần nhựa,cửa hoa sắt, bản nề goang đinh rút φ 5,đá cắt,chổi
đánh rỉ….
+Vật kết cấu:cát,sỏi,gạch,bê tông,xi măng…
10 10

Cũng như NVL,CCDC trong công ty cũng được phân ra từng nhóm sau
đây:
-Dụng cụ gá lắp chuyên dùng cho sản xuất,dụng cụ đồ nghề,dụng cụ quản
lý,dụng cụ bảo hộ lao động,khuôn mẫu đúc các loại,dụng cụ thể thao văn
hoá: đai truyền các loại,đá mài mũi khoan,dao phay,bàn rèn,tarô, lưỡi cưa,
máy tiện, dũa,hòm dụng cụ Liên Xô,bình hàn hơi không đồng hồ.
-Các lán trại tạm thời,đà giáo,công cụ(trong ngành xây dựng cơ bản) gá
lắp chuyên dùng cho sản xuất.
-các loại bao bì dùng để đựng vật liệu:các loại thùng gỗ,xô nhựa..
-Những dụng cụ đồ nghề bằng thuỷ tinh,sành sứ.
-Bảo hộ lao động:găng tay cao su,găng tay cách điện,khẩu trang,tạp
dề,ủng cách điện cao áp,kính bảo hộ lao động,quần áo mưa,nút tai chống
ồn,quần áo bảo hộ lao động….
2.Kế toán chi tiết NVL,CCDC
2.1.Thủ tục nhập-xuất NVL,CCDCvà chứng từ có liên quan.
-Hầu hết các loại VL sử dụng đều trực tiếp cấu thành nên thực thể công
trình.Chi phí NVL chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí xây dựng.Qua đó
thấy được vai trò quan trọng của NVL trong công nghiệp xây dựng.
-Tình hình nhập-xuất NVL ở Công ty diễn ra thường xuyên với khối lượng
lớn,giá trị cao.Vì vậy,việc quản lý sao cho tránh tình trạng thất thoát,hỏng
hóc cho nên thủ tục nhập-xuất kho vật liệu tại công ty được tiến hành một
cách đầy đủ,chặt chẽ,áp dụng các chứng từ kế toán phù hợp theo đúng
yêu cầu quản lý của lãnh đạo công ty.
a.Thủ tục nhập kho NVL,CCDC và chứng từ kế toán liên quan:
Tại Công ty cơ khí sửa chữa công trình cầu đường bộ II sử dụng cho

sản xuất chế tạo chủ yếu là thuê gia công ngoài chế biến hoặc mua về chê
sbiến.Kế toán VL sử dụng”Phiếu nhập vật tư”để theo dõi tình hình nhập
VL.
11 11

Việc mua Vl được thực hiện thông qua”Hợp đồng mua bán” do giám đốc
ký duyệt.VL mua về có thể nhập kho công ty thì trước khi viết phiếu nhập
kho VL mua về NVL được mang lên phòng KCS và phòng kỹ thuật để tiến
hành kiểm tra chất lượng,quy cách VL,lập biên bản kiểm nghiệm vật tư.Đối
với VL không đạt tiêu chuẩn thì phòng KCS báo trả lại VL cho người bán.
Sau khi kiểm tra chất lượng và quy cách đạt tiêu chuẩn,vật tư được đưa
đến kho.Trên cơ sở hoá đơn(do người bán cung cấp)cùng các chứng từ
liên quan khác.Bộ phận vật tư của phòng kế toán KD lập “Phiếu nhập kho”
bao gồm 02 liên:liên 1 giữ tại phòng kế toán KD,1 liên sau khi thủ kho dùng
làm căn cứ để ghi thẻ kho được chuyển về phòng kế toán cùng hoá
đơn(nếu có)để hạch toán căn cứ ghi sổ kế toán.
Sơ đồ 10:Sơ đồ nhập kho NVL-CCDC:
Phòng kế hoạch
KD
Thẻ kho
Kế toán
vật liệu
Nhu cầu nhập kho
Lưu
Kiểm tra chứng từ; lập biên bản kiểm nhận hàng nhập kho;
ghi sổ số thực nhập
+Lập phiếu nhập kho
+Kiểm tra chứng từ
nguồn hàng
+Kiểm tra chứng từ

+Ghi sổ
kế toán


12 12

Kế toán NVL,CCDC của Công ty được thực hiện hàng ngày,hàng tháng với số
lượng và nhiều chủng loại NVL khác nhau.Trong khuôn khổ thời gian thực tập
ở Công ty có hạn,em xin trình bày 1 loại NVL và 3 loại CCDC theo nhu cầu
kèm theo hoá đơn thuế GTGT sau khi hàng về thủ kho nhận hàng và viết
phiếu Nhập kho.Và thêm một số loại NVL,CCDC khác nhưng chỉ trình bày sơ
lược không có hoá dơn kèm theo
-NVL
Biểu số 1:Phiếu chi
13 13

Đơn vị…. PHIẾU CHI Quyển số…….. Mẫu số:02-VT
ĐỊa chỉ…. Sổ……………... QĐ:1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày1-11-1995 củaBTC
Ngày 8 tháng 2 năm 2002
Nợ TK 152
Có TK133
Họ tên người nhận tiền:Anh Đăng
Điạ chỉ:phòng kế hoạch
Lý do chi:thép tròn φ 15
Số tiền: 345.410.347 (Viết bằng chữ) Ba trăm bốn mươi năm triệu
bốn trăm mười nghìn ba trăm bốn mươi bảy đồng chẵn.
Kèm theo………………. Chứng từ gốc:N
0
074869

………………………….. Đã nhận đủ tiền( Viết bằng chữ)
………………………….. ……………………………………
Ngày 8 tháng 2 năm 2002

Thủ trưởng
đơn vị
(Ký,họ
tên,đóng dấu
Kế toán
trưởng
(ký,họ tên)
Người lập
phiếu
(Ký,họ tên)
Người nhận
(Ký,họ tên)
Thủ quỹ
(Ký,họ tên)
14 14

Biểu số 2:Hoá đơn GTGT
HOÁ ĐƠN(GTGT) Mẫu số:01 GTKT
Liên 2(Giao cho khách hàng) EP/01-B
Ngày 8 tháng 2 năm 2002 N
0
074869
Đơn vị bán hàng:Công Ty TNHH Hồng Ngọc
Địa chỉ :Yên Phong-Bắc Ninh Số TK:710A-00673 sở GD I-
Ngân hàng công thương Việt Nam
Điện thoại: 0241.8609151 Mã số:23-00133244-1

Họ tên người mua hàng:CTy cơ khí sửa chữa công trình cầu đường bộ II
Địa chỉ:Dốc Đoàn Kết-Thanh Trì-Hà Nội Số TK:346B-000765-Chi nhánh
Ngân hàng đầu tư và PT -Thanh Trì-Hà Nội
Hình thức thanh toán:HD01/Hà Nội-ĐCTN/02 MS:01001100499
S
T
T
Tên hàng
hoá,dịch vụ
ĐVT Số
lượng
1
Đơn giá(đ)
2
Thành tiền(đ)
3=1 × 2
Thép tròn φ 15
(tỷ giá15.5
VND/USD)
kg 43313 490USD/T
7595
328.962.235
Cộng tièn hàng: 328.962.235
Thuế suất GTGT:5% Tiền thuế GTGT: 16.448.112
Tổng cộng tiền thanh toán 345.410.347
Số tiền bằng chữ: Ba trăm bốn mươi năm triệu bốn trăm mười nghìn ba trăm
bốn mươi bảy đồng chẵn
Người mua hàng
(Ký và ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng

(ký và ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký và ghi rõ họ tên)

Khi vật liệu về đến kho căn cứ vào hoá đơn nếu thấy hợp lý,hợp lệ cho
nhập kho và tiến hành nhập kho số hàng thực nhập.
15 15

Biểu số 3:Phiếu nhập kho
Mẫu số:01VT
PHIẾU NHẬP KHO Số:100 QĐ số:1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 8 tháng 2 năm 2002 Ngày 1-11-1995 của BTC
Nợ:…………..
Có:…………..
Họ tên người giao hàng:Cty TNHH Hồng Ngọc-Yên Phong-Bắc Ninh
Theo:………..Ngày…tháng…năm…của………………………………...
Nhập tại kho:Anh Đỗ Người nhập:Chú Đăng
S
T
T
Tên,nhãn hiêu,quy
cách phẩm
chất vật tư (hàng
hoá,SP)

số
Đ
V
T
Số lượng Đơn giá Thành tiền

Theo
chứng
từ
Thực
nhập
A
B C D 1 2 3 4
Thép tròn φ 15
Tỷ giá 15,5
VNĐ/USD
+
5% VAT
Kg 43313 43313
(490
USD
/t)
7595 328.962.235
Nhận ngày 8 tháng2 năm2002
Viết bằng chữ:…………………………………………………………………..
Phu trách
cung tiêu
Người giao
hàng
Thủ kho Kế toán
trưởng
Thủ trưởng
đơn vị

-Nhập kho CCDC:quá trình nhập cũng giống như NVL.Cũng trong tháng 2
năm 2002,Công ty đã mua mũi khoanφ 3,Taro M

5
,dũa dẹt 300 của CTY
TNHH SX THUƠNG MẠI KIM KHÍ và nhận được hoá đơn như sau
Biểu số 4:Hoá đơn GTGT
16 16

HOÁ ĐƠN(GTGT) Mẫu số:01-GTKT-3LL
Liên 2(Giao khách hàng) 02-B
Ngày 9 tháng 2 năm2002 HĐ:031797
Đơn vị bán hàng:Công ty TNHH sx thương mại vật tư kim khí
Địa chỉ:116 khu Ga Thị trấn Văn Điển Số TK :710A-0034-Ngân
hàng công thương II-Hai Bà Trưng-HN
Điện thoại:8618256 MS:0100100777-1
Họ tên người mua hàng:Cty cơ khí sửa chữa công trình càu đường bộ II
Địa chỉ: Dốc Đoàn Kết-Thanh Trì-HN Số TK:346B-000765-chi
nhánh Ngân hàng đầu tư và PT-Thanh Trì-HN
Hình thức thanh toán:Séc MS: 0100104933-1
S
T
T
Tên
hàng
hoá
ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
Theo
chứng từ
Thực
nhập
A B C D 1 2 3=1×2
Mũi khoan φ 3

Taro M
5
Dũa dẹt 300
Cái

Cái
100
50
50
100
50
50
1415
11500
9498
141.500
575.000
474.900
Cộng tiền hàng: 1.191.400
Thuế suất GTGT 10% 119.140
Tổng cộng tiền thanh toán: 1.310.540
Số tiền viết bằng chữ:Một triệu bà trăm mười nghìn năm trăm bốn
mươi đồng.
Người mua hàng
(Ký và ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký và ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký và ghi rõ họ tên)


17 17

Biểu số 5 : Phiếu nhập kho
Mẫu số:01VT
PHIẾU NHẬP KHO Số:101

QĐ số:1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 9 tháng 2 năm 2002 Ngày 1-11-1995 của BTC
Nợ………..
Có………..
Họ tên người giao hàng:Công ty TNHH sx thương mại vật tư kim khí.
Theo:…………….Ngày…tháng…năm…của…………………………..
Nhập tại kho:Anh Đỗ Người nhập:Chú Đăng
S
T
T
Tên,nhãn hiệu,
quy cách phẩm chất
vật tư(hàng hoá, sản
phẩm)

số
Đ
V
T
Số lượng Đợn
giá
Thành
tiền
Theo

chứng
từ
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
Mũi khoan φ 3
Taro M
5
Dũa dẹt 300
cái

cái
100
50
50
100
50
50
1415
11500
9498
141.500
575.000
474.900
Cộng 1.191.400
Nhận ngày 9 tháng 2 năm2002
Viết bằng chữ:………………………………………………………………
Phụ trách
cung tiêu
Người giao

hàng
Thủ
kho
Kế toán
trưởng
Thủ trưởng
đơn vị
b.Thủ tục xuất NVL,CCDC;
18 18

×