Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

một số vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp sản xuất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (243.83 KB, 35 trang )

một số vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán kế toán tiêu thụ
thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh
nghiệp sản xuất
-----
1.1. Lý luận chung về kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác
định kết quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp.
1.1.1 - Khai niệm vai trò của tiêu thụ thành phẩm:
1.1.1.1 Khái niệm:
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, mục đích cuối
cùng của các doanh nghiệp không phải là sản xuất ra thành
phẩm mà là tiêu thụ thành phẩm để thu lợi nhuận, tái đầu t, mở
rộng sản xuất.
Tiêu thụ đợc hiểu là quá trình trao đổi để thực hiện giá
trị của hàng hoá, là quá trình doanh nghiệp chuyển hoá vốn từ
hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ, hình thành kết quả tiêu
thụ.
Thành phẩm đợc coi là tiêu thụ khi thoả m n hai điềuã
kiện:
+ Doanh nghiệp giao hàng cho khách hàng
+ Khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán
Tuy nhiên trên thực tế việc giao hàng và thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán thờng không xảy ra đồng thời có thể
việc giao hàng đợc thực hiện trớc hoặc việc thanh toán đợc thực
hiện trớc. Xong chỉ khi nào cả hai điều này xảy ra thì mới đợc coi
thành phẩm là tiêu thụ và đợc ghi nhận thu.
Nh vậy xét về mặt hành vi quá trình tiêu thụ là quá
trình thoả thuận giữa ngời mua và ngời bán, ngời bán đồng ý và
ngời mua chấp nhận thanh toán.
Xét về bản chất kinh tế, tiêu thụ là quá trình thay đổi
quyền sở hữu hàng hoá. Sau khi tiêu thụ, ngời bán thu tiền và


mất quyền sở hữu hàng hoá, ngời mua trả tiền để có quyền sở hữu
hàng hoá.
1.1.1.2 Vai trò của tiêu thụ thành phẩm
Tiêu thụ là khâu cuối cùng trong một chu kỳ sản xuất
kinh doanh. Nó có mối quan hệ mật thiết với các khâu khác nh:
Cung ứng, sản xuất trong quá trình lu chuyển vốn, tiêu thị là
khâu giữ vai trò trực tiếp thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, các khâu cung ứng và sản xuất đều phụ
thuộc vào việc thành phẩm có tiêu thụ đợc hay không.
Quá trình tiêu thụ đợc phản ánh hiệu quả của hoạt
động sản xuất kinh doanh. thông qua quá trình tiêu thụ doanh
nghiệp mới thu hồi đợc vốn có điều kiện quay vòng vốn, tiếp tục
đầu t mở rộng sản xuất, kinh doanh thực hiện nghĩa vụ với nhà
nớc, đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên. Ngợc lại nếu
sản phẩm hàng hoá không tiêu thụ đợc thì sẽ dẫn đến tình trạng
ứ đọng vốn, doanh thu thu đợc không đủ bù đắp chi phí, doanh
nghiệp sẽ bị thua lỗ và có nguy cơ phá sản. Có thể nói, tiêu thụ là
khâu có vai trò quyết định đối với toàn bộ hoạt động của doanh
nghiệp.
Đối với ngời mua, thông qua quá trình tiêu thụ (thực
chất là quá trình trao đổi) ngời mua sẽ mua đợc những hàng hoá
phù hợp với nhu cầu của mình.
Đối với tổng thể nền kinh tế quốc dân, quá trình tiêu
thụ là điều kiện tiền đề để tái sản xuất x hội. Theo Mác quáã
trình tái sản xuất x hội bao gồm các khâu: Sản xuất - phân phốiã
- trao đổi - tiêu dùng, trong đó các khâu đều có quan hệ mật thiết
với nhau. Trong quy trình trên tiêu thụ (trao đổi) là cầu nối giữa
sản xuất và tiêu dùng. Điều hoà quá trình sản xuất và tiêu dùng,
phán ánh mối quan hệ cung cầu về hàng hoá và qua đó định hớng
cho sản xuất. Nh vậy tiêu thụ sẽ góp phần đảm bảo sự phát triển

cân đối của nền kinh tế quốc dân trên cơ sở cung cầu.
1.1.2 Những khái niệm cơ bản
Để có thể đi sâu vào vấn đề kế toán tiêu thụ thành
phẩm chúng ta cần tìm hiểu một số khái niệm cơ bản sau:
1.1.2.1 Doanh thu bán hàng :
Là tổng giá trị thực hiện do việc bán hàng hoá, sản
phẩm, cung cấp lao vụ dịch vụ cho khách hàng. Nói cách khác
doanh thu chỉ gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp đ thu hoặc sẽ thu đã ợc trong kỳ kế toán, phát sinh từ các
hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, gióp phần làm
tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng thờng đợc phân biệt cho từng loại
hàng. Doanh thu bán hàng hoá, doanh thu bán thành phẩm.
Ngoài ra ngời ta còn có thể phân biệt doanh thu theo từng phơng
thức tiêu thụ nh:
Doanh thu bán hàng ra ngoài, doanh thu bán hàng nội
bộ.
1.1.2.2 Doanh thu thuần :
Là số chênh lệch giữa tổng số doanh thu với các khoản
ghi giảm doanh thu (chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng bán),
doanh thu của số hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
xuất khẩu phải nộp về lợng hàng đ tiêu thụ và thuế GTGT củaã
hàng đ tiêu thụ, nếu doanh nghiệp tính theo phã ơng pháp trực
tiếp.
1.1.2.3 Chiết khấu thanh toán :
Là số tiền ngời bán thởng cho ngời mua do ngời mua
thanh toán tiền hàng trớc thời hạn theo hợp đồng tính trên tổng
số tiền hàng mà họ đ thanh toán.ã
1.1.2.4 Chiết khấu th ơng mại :
Là khoản mà ngời bán thởng cho ngời mua do trong

một khoảng thời gian nhất định đ tiến hành mua một khối lã ợng
lớn hàng hoá (hồi khấu) và khoản giảm trừ trên giá bán niêm yết
vì mua khối lợng lớn hàng hoá trong một đợt (bớt giá). Chiết khấu
thơng mại đợc ghi trong các hợp đồng mua bán hoặc các cam kết
về mua bán hàng.
1.1.2.5 Giảm giá hàng bán :
Là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn, hay
hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt nh hàng
kém phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời
hạn, địa điểm trong hợp đồng, hàng lạc hậu... (do chủ quan của
ngời bán)
1.1.2.6 Hàng bán bị trả lại:
Là số hàng đợc coi là tiêu thụ (đ chuyển giao quyền sởã
hữu, đ thu tiền hay đã ợc ngời mua chấp nhận) nhng bị ngời mua
trả lại và từ chối thanh toán. Tơng ứng với hàng bán bị trả lại là
giá vốn của hàng bị trả lại (tính theo giá vốn khi bán) và doanh
thu của hàng bán bị trả lại cùng với thuế GTGT đầu ra phải nộp
của hàng đ bán bị trả lại (nếu có)ã
1.1.2.7 Giá vốn hàng bán:
Là trị giá vốn của sản phẩm vật t, hàng hoá, lao vụ,
dịch vụ đ tiêu thụ. Đối với sản phẩm, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ,ã
giá vốn hàng bán là giá thành sản xuất (giá thành công xởng) hay
chi phí sản xuất. Với vật t tiêu thụ giá vốn hàng bán là giá trị
thực tế ghi sổ, còn với hàng hoá tiêu thụ, giá vốn hàng bán bao
gồm trị giá mua của hàng đ tiêu thụ cộng với chi phí thu muaã
phân bổ cho hàng tiêu thụ.
1.1.2.8 Lợi nhuận gộp: (còn gọi là lãi th ơng mại hay lợi tức
gộp hoặc lãi gộp) là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá
vốn hàng hoá.
1.1.2.9 Kết quả tiêu thụ thành phẩm: Là số chênh lệch giữa

doanh thu thuần với giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí
QLDN.
1.2 Những cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý về hạch toán kế toán
tiêu thụ thành phẩm:
1.2.1 Các tài khoản, chứng từ hạch toán tiêu thụ thành
phẩm
1.2.1.1 Các tài khoản sử dụng :
Để phản ánh tình hình tiêu thụ thành phẩm, kế toán
sử dụng các tài khoản sau:
* Tài khoản 155 "Thành phẩm":
Tài khoản 155 đợc dùng để phản ánh toàn bộ thành
phẩm, nửa thành phẩm nhập xuất, tồn kho theo giá thành thực tế
(giá thành công xởng thực tế).
Thành phẩm ghi ở tài khoản này là những sản phẩm đã
kết thúc quá trình chế biến do các bộ phận sản xuất chính và sản
xuất phụ của doanh nghiệp thực hiện hoặc thuê ngoài gia công đ ã
xong đợc kiêmr nghiệp nhập kho.
Tuỳ theo yêu cầu quản lý tài khoản 155 có thể đợc mở
chi tiết theo từng kho, từng loại, từng nhóm, thứ sản phẩm...
Bên nợ: Các nghiệp vụ ghi tổng giá thành thực tế
thành phẩm
Bên có: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm giá thành
thực tế thành phẩm
D nợ: Giá thành thực tế thành phẩm tồn kho
* Tài khoản 157 "Hàng gửi bán": Tài khoản 157 đợc dùng
để theo dõi trị giá sản phẩm dịch vụ (theo giá thành công xởng)
và hàng hoá (trị giá mua) mà doanh nghiệp tiêu thụ theo phơng
thức, chuyển hàng hoặc giá trị sản phẩm, hàng hoá nhờ bán đại
lý, ký gửi. số thành phẩm hàng hoá này vẫn thuộc quyền sở hữu
của đơn vị. tài khoản 157 đợc mở chi tiết theo từng mặt hàng,

từng lần gửi hàng...
+ Kết cấu:
Bên nợ: Giá vốn sản phẩm, dịch vụ, hàng hoá gửi bán,
gửi đại lý hoặc đ thực hiện với khách hàng nhã ng cha đợc chấp
nhận.
Bên có: Giá vốn sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đ đã ợc
khách hàng chấp nhận.
- Giá vốn hàng gửi bán bị từ chối trả lại
D nợ: Giá trị hàng gửi bán cha đợc chấp nhận.
* Tài khoản 511 "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ"
Tài khoản 511 đợc dùng để phản ánh tổng số doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ mà doanh nghiệp đ thực hiệnã
và các khoản giảm doanh thu. từ đó tính ra doanh thu thuần tiêu
thụ trong kỳ. Tổng số doanh thu bán hàng ghi nhận ở đây có thể
là tổng giá thanh toán (với các doanh nghiệp tính thuế GTGT
theo phơng pháp trực tiếp cũng nh đối với các đối tợng không chịu
thuế GTGT) hoặc giá bán không có thuế GTGT (với các doanh
nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ)
+ Kết cấu:
Bên nợ: - Số thuế phải gộp (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
xuất khẩu và thuế GTGT nếu tính theo phơng pháp trực tiếp)
- Số chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng
bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại kết chuyển trừ vào
doanh thu.
- Kết chuyển số doanh thu thuần về tiêu thụ
Bên có: Tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ thực tế phát sinh trong kỳ.
Tài khoản 511 cuối kỳ không có số d và gốm 4 tiểu
khoản.

+ 5111 "Doanh rhu bán hàng hoá: phản ánh doanh thu
đ nhận đã ợc hoặc đợc ngời mua chấp thuận cam kết sẽ trả về khối
lợng hàng hoá đ giao (doanh thu thực hiện). Tài khoản 511 đã ợc
sử dụng chủ yếu cho các doanh nghiệp kinh doanh vật t hàng hoá.
+ 5112 "Doanh thu bán các thành phẩm" tài khoản này
đợc dùng chủ yếu trong các doanh nghiệp sản xuất vật chất nh
công nghiệp, nông nghiệp, xây lắp, lâm nghiệp... Nội dung của tài
khoản phản ánh tổng doanh thu đ thực hiện của khối lã ợng sản
phẩm đ đã ợc coi là tiêu thụ của doanh nghiệp sản xuất trong một
kỳ hạch toán.
+ 5113 "Doanh thu cung cấp dịch vụ" Đợ sử dụng chủ
yếu cho các ngành kinh doanh dịch vụ.
+ 5114 "Doanh thu trợ cấp trợ giá" Phản ánh các khoản
thu từ trợ cấp trợ giá của nhà nớc cho doanh nghiệp khi doanh
nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp hàng hoá dịch vụ, theo yêu
cầu của nhà nớc.
* Tài khoản 512 "Doanh thu nội bộ": Tài khoản này đợc
dùng để phản ánh doanh thu và các khoản ghi giảm doanh thu về
số hàng hoá dichj vụ, sản phẩm tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị
trực thuộc trong cùng một công ty. Ngoài ra tài khoản này còn sử
dụng để theo dõi các khoản một số nội dung đợc coi là tiêu thụ nôị
bộ khác nh sử dụng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ vào hoạt động
sản xuất kinh doanh hay trả lơng thởng... cho công nhân viên
chức.
Tài khoản 152 đợc chi tiết thành ba tiểu khoản
+ 5121: "Doanh thu bán hàng hoá"
+ 5122 : "Doanh thu bán các thành phẩm"
+ 5123: 'Doanh thu cung cấp dịch vụ"
Nội dung phản ánh tài khoản 512 tơng tự nh tài khoản
511.

* Tài khoản 531 " "Hàng hoá bị trả lại": Tài khoản 531
dùng để theo dõi doanh thu của số hàng hoá, thành phẩm, dịch
vụ đ tiêu thụ nhã ng bị khách hàng trả lại. đây là tài khoản điều
chỉnh của tài khoản 511, 512 để tính toán doanh thu thuần về
tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá dịch vụ.
+ Kết cấu:
Bên nợ: tập hợp doanh thu của số hàng đ tiêu thụ bịã
trả lại
Bên có: Kết chuyển doanh thu của số hàng bán bị trả
lại
Tài khoản 531 cuối kỳ không có số d
* Tài khoản 532 "Giảm giá hàng bán": Đợc sử dụng theo
dõi toàn bộ các khoản giảm giá hàng hoá chấp nhận cho khách
hàng trên giá bán đ thoả thuận về lã ợng hàng hoá, sản phẩm,
dịch vụ đ tiêu thụ.ã
+ Kết cấu:
Bên nợ: tập hợp các khoản giảm giá hàng chấp thuận
cho ngời mua trong kỳ
Bên có: kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán vào
bên nợ TK 511, 512, tài khoản 532 cuối kỳ không có số d.
* Tài khoản 521 "Chiết khấu thơng mại": Đợc sử dụng để
theo dõi toàn bộ các khoản chiết khấu thơng mại chấp nhận cho
khách hàng trên gía bán đ thoả thuận về lã ợng hàng hoá, sản
phẩm, dịch vụ đ tiêu thụ.ã
+ Kết cấu tài khoản:
Bên nợ: tập hợp các khoản chiết khấu thơng mại (bớt
giá, hồi khấu) chấp thuận cho ngời mua trong kỳ.
Bên có: kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thơng mại
vào bên nợ TK 511, 512 tài khoản 521 cuối kỳ không có số d và
chi tiết thành 3 tiểu khoản:

5211"Chiết khấu hàng hoá"
5212 "Chiết khấu thành phẩm"
5213 "Chiết khấu dịch vụ"
* Tài khoản 632 'Giá vốn hàng bán": Dùng để theo dõi trị
giá vốn của hàng hoá sản phẩm, lao vu, dịch vụ xuất bán hàng
trong kỳ.
Kết cấu tài khoản:
Bên nợ: Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ
đ cung cấp (đ đã ã ợc coi là tiêu thụ trong kỳ)
Bên có: - Giá vốn hàng bán bị trả lại trong kỳ
- Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ
Tài khoản 632 cuối kỳ không có số d
* Tài khoản 131 "Phải thu của khách hàng"
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải
thu và tình hình thanh toán các khoản nợ tiền mua sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp
Bên nợ: - Số tiền phải thu của khách hàng còn nợ (mua
chịu)
- Số tiền thừa trả lại cho khách hàng
Bên có: - Số tiền khách hàng đ thanh toánã
- Số tiền khách hàng ứng trớc, trả trớc
- Doanh thu hàng bán bị trả lại (Trừ vào nợ phải
thu)
- Số tiền giảm giá, chiết khấu (trừ vào nợ phải
thu)
D nợ: Phản ánh số tiền còn phải thu của khách hàng
D có: Phản ánh số tiền khách hàng ứng trớc hoặc số tiền đã
thu nhiều
hơn số phải thu của khách hàng
* Tài khoản 333: Thuế và các khoản phải nộp nhà nớc.

Tài khoản này dùng để phản ánh mối quan hệ giữa
doanh nghiệp với nhà nớc về các khoản thuế, phí, lệ phí và các
khoản phải nộp khác. Phản ánh nghĩa vụ và tình hình thực hiện
nghĩa vụ của doanh nghiệp với nhà nớc.
Bên nợ: - Phản ánh số thuế phí và các khoản đ nộp nhàã
nớc
- Số thuế đợc bù trừ với thuế đầu vào.
Bên có: Số thuế phí, lệ phí và các khoản phải nộp nhà nớc
Tài khoản 333 có số d bên có: Phản ánh các khoản thuế
phí, lệ phí còn phải nộp.
* Tài khoản 641 "Chi phí bán hàng"
Tài khoản 641 đợc dùng để tập hợp và kết chuyển chi
phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên nợ: - Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh
trong kỳ
Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
- Kết chuyển chi phí bán hàng
Tài khoản 641 không có số d và đợc chi tiết theo các
tiểu khoản.
6411 "Chi phí nhân viên"
6412 "Chi phí vận chuyển bao bì"
- 6413 "Chi phí dụng cụ đồ dùng"
- 6414 "Chi phí khấu hao TSCĐ"
- 6415 "Chi phí bảo hành"
- 6417 "Chi phí dịch vụ mua ngoài"
- 6418 "Chi phí bằng tiền khác"
* Tài khoản 642 "Chi phí QLDN"
Chi phí quản lý DN khi phát sinh đợc tập hợp theo
từng yếu tố nh chi phí nhân viên, chi phí vật liệu... vào TK 642.
Bên nợ: - Tập hợp toàn bộ chi phí quản lý DN thực tế phát

sinh trong kỳ
Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí QLDN
- Kết chuyển chi phí QLDN
Tài khoản 642 cuối kỳ không có số d và đợc chi tiết
thành:
6421 "Chi phí nhân viên quản lý"
6422 "Chi phí vật liệu quản lý"
6423 "Chi phí đồ dùng văn phòng"
6424 "Chi phí khấu hao TSCĐ"
6425 "Thuế, phí và lệ phí"
6426 "Chi phí dự phòng"
6427 "Chi phí dịch vụ mua ngoài"
6428 "Chi phí bằng tiền khác"
Ngoài các tài khoản nói trên, trong quá trình hạch
toán tiêu thụ thành phẩm kế toán còn sử dụng một số tài khoản
liên quan khác: TK111 "Tiền mặt"; Tài khoản 112 "TGNH"...
1.2.1.2. Chứng từ hạch toán tiêu thụ thành phẩm :
Nguyên tắc hạch toán ban đầu quy định mỗi nghiệp vụ kinh
tế phát sinh ở bất cứ bộ phận nào trong doanh nghiệp đều phải
lập chứng từ gốc theo mẫu quy định của Bộ tài chính (thông t số
1141TC - CĐKT ngày 1 tháng 11 năm 1995). Quá trình tiêu thụ
thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thờng sử
dụng những mẫu chứng từ sau:
- Hóa đơn giá trị gia tăng (GTGT): Sử dụng cho doanh
nghiệp nộp thuế và tính GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế.
- Hóa đơn bán hàng: Sử dụng cho doanh nghiệp nộp thuế
GTGT theo phơng pháp trực tiếp hoặc nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ: Đợc sử dụng trong trờng
hợp doanh nghiệp trực tiếp bán lẻ hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho
ngời tiêu dùng không thuộc diện phải lập hóa đơn bán hàng.

1.2.2. Tính giá thành phẩm:
Tuỳ theo từng đơn vị mà có thể áp dụng một trong
những hình thức sau:
1.2.2.1. Ph ơng pháp trực tiếp (hay ph ơng pháp giá thực tế
đích danh)
Giá thành phẩm xuất kho chính là giá thực tế thành
phẩm nhập kho. Phơng pháp này đợc sử dụng với những loại
thành phẩm có giá trị đơn vị cao và gắn với đặc điểm riêng của
nó.
1.2.2.2. Ph ơng pháp đơn giá bình quân :
Theo phơng pháp này giá thực tế thành phẩm xuất kho
trong kỳ đợc tính theo giá trị bình quân (Bình quân cả kỳ dự trữ,
bình quân cuối kỳ trớc bình quân sau mỗi lần nhập).
= =
Trong đó:
* Phơng pháp bình quân cả kỳ dự trữ: Đơn giản dễ làm,
nhng độ chính xác không cao. Hơn nữa công việc dồn vào cuối
tháng nên ảnh hởng đến công tác quyết toán nói chung.
Đơn giá
bình quân
Số lợng thành
phẩm xuất kho
Giá thực tế thành
phẩm xuất kho
Giá thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Lợng thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá đơn vị bình quân
cả kỳ dự trữ
=* Phơng pháp giá bình quân cuối kỳ trớc: Khá
đơn giản, phản ánh kịp thời tình hình biến động của thành phẩm

tuy nhiên không chính xác vì không tính đến sự biến động của giá
thành phẩm kỳ này.
=
* Phơng pháp giá bình quân sau mỗi lần nhập: Chính xác,
cập nhật nhng lại tốn nhiều công sức tính toán nhiều lần.
=
1.2.2.3. Ph ơng pháp nhập tr ớc, xuất tr ớc (FIFO)
Theo phơng pháp này những thành phẩm nào đợc nhập
trớc thì xuất trớc, xuất hết số nhập trớc thì đến số nhập sau theo
giá trị thực tế của từng số hàng xuất. Nói cách khác cơ sở của ph-
ơng pháp này là giá thực tế của thành phẩm xuất kho trớc sẽ đợc
dùng làm giá để tính giá thành phẩm xuất kho trớc. Phơng pháp
này thích hợp trong trờng hợp giá cả ổn định hoặc có xu hớng
giảm.
1.2.2.4. Ph ơng pháp nhập sau, xuất tr ớc (LIFO)
Phơng pháp này giả định thành phẩm nhập kho sau
cùng sẽ đợc xuất kho trớc tiên và ngợc lại với phơng pháp nhập
trớc, xuất trớc.
1.2.2.5. Ph ơng pháp giá hạch toán.
Theo phơng pháp này toàn bộ thành phẩm xuất kho
trong kỳ đợc tính theo giá hạch toán. Cuối kỳ, kế toán tiến hành
điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức.
Giá thành phẩm thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ
Lợng thành phẩm thực tế tồn đầu kỳ
Giá đơn vị bình quân
cuối kỳ trớc
Giá thực tế thành phẩm tồn kho sau mỗi lần nhập
Lợng thực tế thành phẩm tồn kho sau mỗi lần nhập
Giá đơn vị bình
quân sau mỗi lần

nhập
Giá hạch toán thành
phẩm xuất kho
Hệ số giá thành
phẩm
Giá thành thực tế phẩm
thành phẩm xuất kho
= = x x
Trên đây là những phơng pháp tính giá thực tế thành phẩm
nhập kho và xuất kho, việc chọn lựa theo phơng pháp nào để vận
dụng cho doanh nghiệp mình phải căn cứ vào tình hình thực tế và
yêu cầu hạch toán của doanh nghiệp. Mặt khác, việc lựa chọn và
áp dụng phơng pháp đó phải đảm bảo nguyên tắc nhất quán trong
niên độ, kế toán, để báo cáo tài chính giữa các kỳ có thể so sánh
đợc thể hiện trung thực tình hình tài chính và kết quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.3 Hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phơng pháp
kê khai thờng xuyên (DN tính thuế theo phơng pháp khấu trừ)
1.2.3.1 Hạch toán tiêu thụ theo ph ơng pháp trực tiếp:
Tiêu thụ trực tiếp là phơng thức giao hàng cho ngời
mua trực tiếp tại kho (hay trực tiếp tại các phân xởng không qua
kho) của doanh nghiệp. Số hàng khi bàn giao cho khách hàng đợc
chính thức coi là tiêu thụ và ngời bán mất quyền sở hữu số hàng
này. Ngời mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán số hàng mà
ngời bán đ giao.ã
Trình tự hạch toán của trờng hợp này đợc mô tả qua sơ
đồ sau:
Sơ đồ 1.1 : Trình tự hạch toán trờng hợp tiêu thụ trực
tiếp
TK 338.1 TK154,155 TK 138.1 TK 911 TK 511 TK 112

Giá thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá hạch toán thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Hệ số giá thành
phẩm

×