Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.59 KB, 33 trang )

Những vấn đề lý luận chung về kế toán và phân
tích tình hình quản lý và sử dụng tài sản cố
định Trong các doanh nghiệp
I. Kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh:
1. Tài sản cố định ở các doanh nghiệp - Sự cần thiết phải hạch toán :
1.1. Khái niệm và đặc điểm tài sản cố định:
Bộ phận quan trọng nhất trong các t liệu lao động sử dụng trong quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp là các tài sản cố định. Đó là những t liệu lao
động chủ yếu đợc sử dụng một cách trực tiếp hay gián tiếp trong quá trình sản
xuất kinh doanh nh máy móc thiết bị, phơng tiện vận tải nhà xởng các công trình
kiến trúc, các khoản chi phí đầu t mua sắm các tài sản cố định vô hình v.v.. Trong
quá trình đó, mặc dù tài sản cố định bị hao mòn nhng nó vẫn giữ nguyên hình thái
vật chất ban đầu. Thông thờng, khi tài sản cố định bị hỏng thì đợc sửa chữa khôi
phục để kịp thời sản xuất, chỉ khi nào nó đã bị hao mòn h hỏng hoàn toàn hoặc xét
thấy không có lợi về mặt kinh tế.
Theo quy định mới nhất của Bộ Tài chính, mọi t liệu lao động đợc coi là tài
sản cố định khi nó thoả mãn đồng thời cả hai yếu tố sau:
+ phải có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
+ Có giá trị từ 5.000.000 đồng ( năm triệu đồng VN ) trở lên.
Những t liệu lao động không đủ các tiêu chuẩn quy định trên đợc coi là công
cụ lao động nhỏ, đợc hạch toán trực tiếp hoặc đợc phân bổ dần vào chi phí kinh
doanh của doanh nghiệp.
Riêng tiêu chuẩn thứ hai cũng thờng xuyên cần có sự điều chỉnh phối hợp với
tình hình biến động của từng kỳ. Trên thực tế việc xem xét tiêu chuẩn và nhận biết
tài sản cố định của doanh nghiệp là phức tạp hơn. Trớc hết là việc phân biệt giữa
đối tợng lao động với các t liệu lao động là tài sản cố định cuả doanh nghiệp trong
một số trờng hợp không chỉ đơn thuần dựa vào đặc tính hiện vật mà còn phải dựa
vào tính chất công dụng của chúng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Bởi vì có
thể cùng một tài sản ở những trờng hợp này đợc coi là tài sản cố định song trờng
hợp khác chỉ coi là đối tợng lao động. VD: Máy móc thiết bị, nhà xởng... dùng
trong sản xuất là các tài sản cố định song nếu đó là các sản phẩm mới hoàn thành


đang đợc bảo quản trong kho thành phẩm chờ tiêu thụ hoặc là các công trình
XDCB bàn giao thì chỉ đợc coi là các đối tợng lao động, Hai là một số các t liệu
lao động nếu xét riêng lẻ từng thứ thì không đủ tiêu chuẩn trên song lại đợc tập
hợp sử dụng nh một hệ thống thì cả một hệ thống đó coi nh một tài sản cố định.
VD: trang thiết bị cho phòng thí nghiệm, 1 văn phòng, 1 phòng khách sạn, một v-
ờn cây lâu năm...
Tài sản cố định có những đặc điểm riêng biệt nh thời gian sử dụng lâu dài,
tham gia nhiều chu kỳ sản xuất.
Về mặt hiện vật: tham gia nhiều chu kỳ sản xuất nhng giá trị sử dụng giảm
dần cho đến khi h hỏng hoàn toàn.
Về mặt giá trị: Tài sản cố định đợc biểu hiện dới hai hình thái:
+Một bộ phận giá trị tồn tại dới hình thái ban đầu gắn với hiện vật tài sản cố
định.
+ Một bộ phận giá trị tài sản cố định chuyển vào sản phẩm và bộ phận này sẽ
chuyển hoá thành tiền khi bán đợc sản phẩm.
Bộ phận thứ nhất ngày càng giảm, bộ phận thứ hai ngày càng tăng cho đến khi
bảng giá trị ban đầu của tài sản cố định khi kết thúc quá trình vận động. Nh vậy
khi tham gia vào quá trình sản xuất, nhìn chung tài sản cố định không bị thay đổi
hình thái hiện vật nhng tính năng công suất giảm dần tức là nó bị hao mòn và
cùng với sự giảm dần về giá trị sử dụng thì giá trị của nó cũng giảm đi. Bộ phận
giá trị hao mòn đó chuyển vào giá trị sản phẩm mà nó sản xuất ra và gọi là trích
khấu hao cơ bản. Khi tài sản cố định tiêu thụ thì phần khấu hao đó chuyển thành
vốn tiền tệ. Theo định kỳ vốn này đợc tích luỹ lại thành nguồn vốn xây dựng cơ
bản để tái sản xuất tài sản cố định khi cần thiết. Tài sản cố định không chỉ có giá
trị sử dụng mà còn có giá trị. Nói cách khác, tài sản cố định là một hàng hoá nh
một hàng hoá thông thờng khác, thông qua mua bán trao đổi, nó có thể chuyển
quyền sở hữu quyền sử dụng từ chủ thể này sang chủ thể khác trên thị trờng t liệu
sản xuất.
Qua những điều phân tích trên, có thể định nghĩa tài sản cố định trong các
doanh nghiệp là những t liệu lao động chủ yếu có giá trị lớn tham gia vào nhiều

chu kỳ sản xuất, còn giá trị của nó thì đợc chuyển dịch từng phần vào giá trị sản
phẩm trong các chu kỳ sản xuất.
1.2. Vai trò và yêu cầu quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp:
1.2.1- Vai trò tài sản cố định trong doanh nghiệp:
Trong lịch sử phát triển nhân loại, các cuộc đại cách mạng công nghiệp đều
tập trung vào giải quyết các vấn đề về cơ khí hoá, điện khí hoá, tự động hoá của
quá trình sản xuất, đổi mới cải tiến hoàn thiện tài sản cố định. Nếu xem ở góc độ
vĩ mô cho chúng ta thấy: Trong các doanh nghiệp của nền kinh tế thị trờng, yếu tố
quyết định đến sự tồn tại và phát triển là uy tín chất lợng sản phẩm của mình đa
ra thị trờng nhng đó chỉ là biểu hiện bên ngoài còn thực chất bên trong là các máy
móc thiết bị quy trình công nghệ sản xuất chế biến có đáp ứng đợc yêu cầu của tài
sản hay không? Theo Mác TSCĐ là xơng là bắp thịt sản xuất TSCĐ là điều
kiện quan trọng để tăng năng suất lao động xã hội và phát triển nền kinh tế Quốc
dân. Nó thể hiện một cách chính xác nhất năng lực và trình độ trang bị cơ sở vật
chất của mỗi doanh nghiệp . Các TSCĐ đợc cải thiện hoàn thiện đổi mới và sử
dụng nó có hiệu quả sẽ là một trong những yếu tố quyết định đến sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung.
1.2.2- Yêu cầu quản lý tài sản cố định:
- Phải quản lý tài sản cố định nh là yếu tố cơ bản của sản xuất kinh doanh, góp
phần tạo năng lực sản xuất đơn vị. Do đó kế toán phải cung cấp thông tin về số l-
ợng tài sản hiện có tại đơn vị, tình hình biến động tăng giảm của tài sản cố định
trong đơn vị.
- Kế toán phải cung cấp những thông tin về các loại vốn đã đầu t cho tài sản
và chi tiết vốn đầu t cho chủ sở hữu, phải biết đợc nhu cầu vốn cần thiết để đầu t
mới cũng nh để sửa chữa tài sản cố định.
- Phải quản lý tài sản cố định đã sử dụng nh là một bộ phận chi phí sản xuất
kinh doanh. Do đó, yêu cầu kế toán phải tính đúng tính đủ mức khấu hao tích luỹ
từng thời kỳ kinh doanh theo hai mục đích: thu hồi đợc vốn đầu t hợp lý và đảm
bảo khả năng bù đắp đợc chi phí.
- Quản lý tài sản cố định còn là bảo vệ tài sản cho doanh nghiệp không những

đảm bảo cho tài sản cố định sống có ích cho doanh nghiệp, đảm bảo khả năng
tái sản xuất và có kế hoạch đầu t mới khi cần thiết
1.3- Nhiệm vụ hạch toán tài sản cố định trong doanh nghiệp:
- Ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác kịp thời mọi sự biến động về số lợng
hiện trạng, giá trị tài sản cố định hiện có, tình hình tăng giảm và di chuyển tài sản
cố định trong nội bộ doanh nghiệp, việc mua sắm đầu t, bảo quản và sử dụng tài
sản cố định ở doanh nghiệp.
- Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao tài sản cố địnhvào chi phí sản
xuất kinh doanh với mức độ hao mòn của tài sản theo chế độ quy định.
- Tham gia việc xây dựng kế hoạch đầu t, kế hoạch sửa chữa cải tạo liên quan
đến tài sản cố định hiện có.
- Thiết kế hệ thông sổ sách chi tiết và phơng pháp hạch toán chi tiết cho tài
sản.
- Thiết kế khối lợng công tác kế toán tổng hợp theo từng hình thức sổ kế toán.
- Tham gia kiểm kê và đánh giá lại theo quy định của Nhà nớc và yêu cầu bảo
quản vốn.
2. Phân loại và đánh giá tài sản cố định:
2.1- phân loại tài sản cố định:
2.1.1- Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện:
- TSCĐ hữu hình: là những TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể nh nhà xởng,
máy móc thiết bị, phơng tiện vậntải, vật kiến trúc...
- TSCĐ vô hình: là những tài sản không có thực thể hữu hình nhng đại diện
cho một quyền hợp pháp nào đó và ngời chủ sở hữu đợc hởng quyền lợi kinh tế.
Phân loại theo hình thái biểu hiện giúp cho ngời quản lý có một cái nhìn tổng thể
về cơ cấu đầu t của doanh nghiệp để có các quyết định đầu t hoặc điều chỉnh ph-
ơng hớng đầu t cho phù hợp tình hình thực tế. Cách phân loại này còn giúp doanh
nghiệp có các biện pháp quản lý tài sản tính toán khấu hao khoa học và hợp lý đối
với từng loại tài sản.
2.1.2- phân loại theo quyền sở hữu:
Căn cứ vào quyền sở hữu TSCĐ của doanh nghiệp đợc chia làm hai loại:

TSCĐ tự có và TSCĐ thuê ngoài.
* TSCĐ tự có: là những TSCĐ xây dựng, mua sắm hoặc chế tạo bằng nguồn
vốn của doanh nghiệp do ngân sách cấp, do đi vay của ngân hàng, bằng nguồn
vốn tự bổ sung, nguồn vốn liên doanh, nguồn vốn cổ phần.
* TSCĐ thuê ngoài: là tài sản cố định đi thuê để sử dụng trong một thời gian
nhất định theo hợp đồng thuê tài sản. Tuỳ theo điều khoản của hợp đồng thuê mà
TSCĐ đi thuê đợc chia thành TSCĐ thuê tài chính và TSCĐ thuê hoạt động.
- TSCĐ thuê tài chính là TSCĐ đi thuê nhng doanh nghiệp có quyền kiểm soát
và sử dụng lâu dài theo các điều khoản của hợp đồng thuê.
- Theo thông lệ Quốc tế, các tài sản cố định đợc gọi là thuê tài chính nếu thoả
mãn một trong những điều kiện sau đây:
- Quyền sở hữu TSCĐ thuê đợc chuyển cho bên đi thuê khi hết hạn hợp đồng.
- Hợp đồng cho phép bên đi thuê đợc lựa chọn mua TSCĐ thuê với giá thấp
hơn giá trị thực tế của TSCĐ thuê tại thời điểm mua lại.
- Thời hạn thuê theo hợp đồng ít nhất phải bằng 3/4 ( 75% ) thời gian hữu
dụng của TSCĐ thuê.
- Giá trị hiện tại của khoản chi theo hợp đồng ít nhất phải bằng 90% giá trị
TSCĐ thuê.
2.1.3- Phân loại TSCĐ hữu hình và vô hình đợc phân loại, sắp xếp một cách chi
tiết, cụ thể hơn.
- TSCĐ hữu hình đợc chia làm 6 loại:
- Loại 1( nhà cửa, vật kiến trúc ): là TSCĐ của doanh nghiệp đợc hình thành
sau quá trình thi công xây dựng nh trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nớc,
sân bãi, các công trình trang trí cho nhà cửa, đờng xá, cầu cống, đờng sắt, cầu tầu,
cầu cảng...
- Loại 2 ( máy móc thiết bị ): là toàn bộ các máy móc, thiết bịdùng trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nh máy móc chuyên dùng, thiết bị
công tác, dây truyền công nghệ, những máy móc đơn lẻ...
- Loại 3 ( phơng tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn ): là các loại phơng tiện vận
tải gồm phơng tiện vận tải đờng sắt, đờng thuỷ, đờng bộ, đờng ống và các

thiết bị truyền dẫn nh hệ thống thông tin, hệ thống điện, đờng ống nớc,
băng tải...
- Loại 4 ( thiết bị, dụng cụ quản lý ): là những thiết bị, dụng cụ dùng trong
công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nh máy vi tính phục vụ
quản lý, thiết bị điện, thiết bị , dụng cụ đo lờng, kiểm tra chất lợng, máy hút ẩm,
hút bụi, chống mối mọt...
- Loại 5 ( vờn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm ): là các vờn
cây lâu năm nh vờn cà phê, vờn chè, vờn cao su, vờn cây ăn quả, thảm cỏ, thảm
cây xanh... súc vật làm việc hoặc chỏan phẩm nh đàn voi, đàn ngựa, đàn bò...
- loại 6 ( Các TSCĐ khác ): là toàn bộ các tài sản khác cha liệt kê vào năm loại
trên nh tranh ảnh tác phẩm nghệ thuật...
- TSCĐ vô hình đợc phân loại nh sau:
- Quyền sử dụng đất: phản ảnh giá trị TSCĐ vô hình là giá trị quyền sử dụng
một diện tích đất, mặt nớc, mặt biển... trong một thời gian nhất định.
- Chi phí thành lập, chuẩn bị sản xuất, chi phí khai hoang: là các chi phí phát
sinh lúc doanh nghiệp mới thành lập nh cho công tác thăm dò lập dự án dầu t, chi
cho hội họp, quảng cáo, khai trơng...
- Bằng phát minh sáng chế; là các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để mua
lại các bản quyền tác giả, bằng sáng chế hoặc trả cho các công trình nghiên cứu,
sản xuất thử đợc Nhà nớc cấp bằng phát minh sáng chế.
- Chi phí nghiên cứu phát triển: là các chi phí cho việc nghiên cứu phát triển
doanh nghiệp do đơn vị tự thực hiện hoặc thuê ngoài.
- Lợi thế thơng mại: là các khoản chi phí về lợi thế thơng mại do doanh nghiệp
phải trả thêm ngoài giá trị thực tế của các tài sản cố định hữu hình bởi:
Thuận lợi của vị trí thơng mại, sự tín nhiệm đối với khách hàng hoặc danh
tiếng của doanh nghiệp.
- TSCĐ vô hình khác: bao gồm các loại TSCĐ vô hình khác cha đợc quy định
phản ánh ở trên nh: quyền đặc nhợng, quyền thê nhà, bản quyền tác giả, quyền sử
dụng hợp đồng, độc quyền nhãn hiệu hoặc tên hiệu...
Phân loại TSCĐ theo đặc trng kỹ thuật giúp cho việc quản lý và hạch toán chi

tiết cụ thể theo từng loại, nhóm TSCĐ và phơng pháp khấu hao thích hợp đối với
từng loại, nhóm tài sản cố định.
Ngoài ra: doanh nghiệp còn có cách phân loại khác để phục vụ nhu cầu quản
lý nh: phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng, phân loại TSCĐ theo công dụng
kinh tếv.v...
2.2- Đánh giá TSCĐ:
Đánh giá TSCĐ là việc xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ tại từng thời điểm
nhất định. TSCĐ đợc đánh giá lần đầu và có thể đợc đánh giá lại trong quá trình
sử dụng. Do yêu cầu hạch toán TSCĐ phải phù hợp với đặc điểm của TSCĐ nên
chúng đợc đánh giá theo ba chỉ tiêu: nguyên giá (giá trị ban đầu), giá trị hao mòn,
giá trị còn lại.
2.2.1- Nguyên giá TSCĐ:
Là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra để có TSCĐ cho tới khi đa TSCĐ đi
vào hoạt động bình thờng nh giá mua thực tế của TSCĐ, các chi phí vận chuyển
bốc dỡ, chi phí lắp đặt , chạy thử, lãi tiền vay đầu t cho TSCĐ khi cha bàn giao và
đa TSCĐ vào sử dụng: thuế và lệ phí trớc bạ ( nếu có ).
Nguyên giá TSCĐ trong từng trờng hợp cụ thể đợc xác định nh sau:
2.2.1.1- Đối với TSCĐ hữu hình:
+ TSCĐ doanh nghiệp mua sắm:
Nguyên giá = giá mua + phí tổn trớc khi dùng - chiết khấu
giảm giá (nếu có)
Giá mua là giá mua ghi trên hoá đơn. Nếu doanh nghiệp tính thuế giá trị gia
tăng theo phơng pháp khấu trừ thì giá mua không bao gồm thuế. Nếu doanh
nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp trực tiếp thì thuế đợc hạch toán
vào giá mua.
Phí tổn trớc khi dùng bao gồm: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, thuê kho bãi, chi
phí lắp đặt, chạy thử, các khoản thuế lệ phí đợc tính vào giá trị tài sản ( lệ phí trớc
bạ ) doanh nghiệp đã và sẽ trả bằng tiền.
+ TSCĐ loại đầu t xây dựng ( cả tự làm và thuê ngoài ).
Nguyên giá = Giá trị của tài sản ghi trên + phí tổn trớc khi dùng

biên bản giao nhận vốn
Phí tổn trớc khi sử dụng: Các chi phí tân trang, vận chuyển bốc dỡ, lắp đặt
chạy thử.
+ TSCĐ do Tổng Công ty điều chỉnh từ Công ty khác.
Nguyên giá bên nhận là nguyên giá phản ánh ở đơn vị bị điều chuyển phù
hợp với bộ hồ sơ của TSCĐ đó. đơn vị nhận TSCĐ căn cứ vào nguyên giá, số khấu
hao luỹ kế, giá trị còn lại trên sổ kế toán và bộ hồ sơ của tài sản cố định đó để xác
định các chỉ tiêu nguyên giá, có khấu hao luỹ kế, giá trị còn lại trên sổ kế toán
của tài sản cố định và phản ánh vào sổ kế toán.
+ TSCĐ loại đợc cho, đợc biếu, đợc tặng, nhận lại vốn góp liên doanh, nhận
lại vốn góp do phát hiện thừa.
Nguyên giá = Giá trị theo đánh giá thực tế + phí tồn trớc khi đa
Của Hội đồng giao nhận vào sử dụng.
Phí tổn trớc khi sử dụng: các chi phí tân trang, sửa chữa TSCĐ các chi phí vận
chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trớc bạ ( nếu có )... mà bên nhận phải chi
ra trớc khi đa vào sử dụng.
2.2.1.2- Đối với TSCĐ vô hình:
+ Chi phí về đất sử dụng: là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra có liên quan
trực tiếp tới đất sử dụng bao gồm tiền chi ra để có quyển sử dụng đất, chi phí cho
đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trớc bạ (nếu có).
Trờng hợp doanh nghiệp trả tiền sử dụng đất hoặc trả tiền thuê đất hàng năm
hoặc định kỳ nhiều năm thì chi phí này đợc phân bổ đều vào chi phí kinh doanh
trong kỳ không hạch toán vào nguyên giá tài sản cố định.
+ Chi phí thành lập doanh nghiệp: là các chi phí hợp lý hợp lệ và cần thiết liên
quan trực tiếp đến việc chuẩn bị cho khai sinh ra doanh nghiệp gồm: chi phí cho
công tác nghiên cứu thăm dò, lập dự án đầu t và chi phí thẩm định dự án... Nếu
những chi phí này đợc các nhà thành lập doanh nghiệp đồng ý và đợc ghi vào vốn
điều lệ của doanh nghiệp.
+ Chi phí nghiên cứu, phát triển: là toàn bộ chi phí thực tế doanh nghiệp đã
chi ra để thực hiện các công việc nghiên cứu, thăm dò, xây dựng các kế hoạch đầu

t dài hạn nhằm đem lại lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp.
+ Chi phí về bằng phát minh sáng chế, bản quyền tác giả,mua bán quyền tác
giả, nhận chuyển giao công nghệ: là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã
chi ra cho các công trình nghiên cứu đợc Nhà nớc cấp bằng phát minh, bằng sáng
chế hoặc các chi phí để doanh nghiệp mua lại bản quyền tác giả, nhãn hiệu
chuyển giao công nghệ... mà các chi phí này có tác dụng phục vụ trực tiếp hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Chi phí về lợi thế thơng mại là khoản chi cho phần chênh lệch doanh nghiệp
phải trả thêm.
Chênh lệch phải trả thêm = Giá mua - Giá trị của các tài sản
do đánh giá thực tế
Lợi thế đợc hình thành bởi u thế về vị trí kinh doanh, về danh tiếng và uy tín
với bạn hàng, về trình độ tay nghề ngời lao động, về tài điều hành của ban quản lý
doanh nghiệp đó.
2.2.1.3- Đối với TSCĐ thuê tài chính:
Việc xác định nguyên giá tài sản cố định cho thuê tài chính dựa vào tính chất
của hợp đồng thuê, trong mọi trờng hợp khi xác định nguyên giá TSCĐ thuê tài
chính phải đảm bảo mối quan hệ cân đối sau:
Nợ phải trả theo hợp đồng = Giá trị hiện tại của TSCĐ thuê + Thuế GTGT
( giá trị gia tăng ) của TSCĐ thuê + lãi phải trả hàng kỳ.
3. Kế toán tổng hợp tăng giảm tài sản cố định:
3.1-Chứng từ TSCĐ với thẻ TSCĐ và công tác hạch toán ban đầu:
Trong công tác hoạt động sản xuất kinh doanh, TSCĐ của doanh nghiệp thờng
xuyên biến động. Để quản lý tốt TSCĐ kế toán cần phải theo dõi chặt chẽ, phản
ánh mọi trờng hợp biến động tăng hay giảm TSCĐ.
Mỗi khi có TSCĐ tăng hay giảm thì phải có các chứng từ để cho vào hồ sơ:
Biên bản nghiệm thu TSCĐ, biên bản bàn giao (Giao nhận) TSCĐ, các bản
sao tài liệu kỹ thuật, hớng dẫn sử dụng các hoá đơn chứng từ có liên quan đến
việc mua sắm, sửa chữa, giấy vận chuyển, bốc dỡ.
Khi đa vào sử dụng mỗi TSCĐ đợc theo dõi riêng bằng 1 thẻ TSCĐ theo mẫu

thống nhất. Thẻ tài sản cố định đợc lập 1 bản và để tại phòng kế toán, kế toán viên
theo dõi TSCĐ có trách nhiệm theo dõi và ghi chép đầyđủ tình hình sửa chữa các
thay đổi của TSCĐ và tính trích khấu hao TSCĐ. Trên thẻ ghi rõ tên TSCĐ, nớc
sản xuất, năm sản xuất, ngày mua , ngày đa TSCĐ vào sử dụng. Toàn bộ thẻ TSCĐ
đợc bảo quản tập chung tại hòm thẻ, trong đó chia thành nhiều ngăn để xếp theo
yêu cầu phân loại TSCĐ, chi tiết theo đơn vị sử dụng và số hiệu tài sản. Mỗi nhóm
này đợc lập chung 1 phiếu hạch toán tăng, giảm hàng tháng trong năm.
Thẻ TSCĐ sau khi lập xong phải đăng ký vào sổ TSCĐ. Sổ này lập chung cho
toàn doanh nghiệp 1 quyển và từng đơn vị sử dụng TSCĐ mỗi nơi 1 quyển để theo
dõi.
Mẫu thẻ TSCĐ
chứng từ
Nguyên giá TSCĐ Giá trị hao mòn TSCĐ
SH NT Diễn
giải
Nguồn vuốn
đầu t
TK đối
ứng
Nguyên
giá
Thời gian
sử dụng
TK đối
ứng
Mức khấu
hao năm
Luỹ kế từ
khi sử dụng
Phơng pháp hạch toán ban đầu

*- Doanh nghiệp đợc biếu tặng, viện trợ TSCĐ dùng vào sản xuất, kinh doanh:
Đây là các trờng hợp doanh nghiệp nhận đợc TSCĐ nhng không phải trả tiền
mua nên kế toán hạch toán tăng TS và thu nhập khác. Các bút toán ghi sổ nh sau:
- Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ và các chứng từ có liên quan kế toán
nghi:
Nợ TK 211: Tăng nguyên giá của TSCĐ hữu hình
Nợ TK 213: Tăng nguyên giá của TSCĐ vô hình
Có TK 711: Tăng thu nhập khác.
*- Đợc cấp trên cấp hoặc nhận vốn góp bằng TSCĐ:
Trờng hợp doanh nghiệp đợc cấp vốn hoặc đợc các bên tham gia liên doanh
góp vốn bằng TSCĐ, căn cứ vào biên bản gian nhận TSCĐ và kết luận của hội
đồng định giá TSCĐ góp vôna, kế toán ghi:
Nợ TK 211: tăng nguyên giá của TSCĐ hữu hình
Nợ TK 213: Tăng nguyên giá của TSCĐ vô hình
Có TK 411: Tăng nguồn vốn kinh doanh.
*- Tăng do mua sắm TSCĐ:
Sơ đồ số 1: Hạch toán tăng TSCĐ do mua sắm
TK 111, 112, 331, 341,.... TK 211, 213
(1)
TK 133
(2)
TK 241
(3) (4)
Chú thích:
(1) - Giá mua và các chi phí trớc khi sử dụng của TSCĐ
(2) - Thuế GTGT đợc khấu trừ
(3) - Các chi phí cho XDCB
(4) - Giá trị đợc quyết toán của công trình XDCB hoàn thành
* Tăng do nhập khẩu TSCĐ:
Bút toán 1: Ghi tăng nguyên giá TSCĐ theo giá mua bao gồm cả thuế nhập khẩu

phải nộp:
Nợ TK 211,213: nguyên giá TSCĐ
Có TK 333 (3333): Thuế nhập khẩu (nếu có)
Có TK 111,112: Số đã thanh toán
Có TK 341: Tiền mua TSCĐ đợc thanh toán bằng tiền vay
Có TK 331: Số tiền còn lại phải trả ngời bán.
Bút toán 2: Phản ánh thuế GTGT phải nộp của TSCĐ nhập khẩu và thuế GTGT đ-
ợc khấu trừ nếu có:
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào sẽ đợc khấu trừ
Có TK 333 (33312): Thuế GTGT phải nộp
thuế GTGT phải nộp của TSCĐ nhập khẩu đợc tính theo công thức sau:
Thuế GTGT phải Giá mua thuế nhập Thuế xuất
nộp của TSCĐ = TSCĐ tại cửa + khẩu phải x thuế GTGT
nhập khẩu khẩu nộp
Nếu TSCĐ nhập khẩu không dùng để sản xuất - kinh doanh sản phẩm, dịch vụ
chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì số thuế GTGT phải nộp khi mua đ-
ợc tính vào nguyên giá của TSCĐ này:
Nợ TK 211,213 Thuế GTGT phải nộp
Có TK 333 (33312 khi mua TSCĐ
* Mua TSCĐ hữu hình theo phơng thức trả chậm, trả góp.
Khi mua TSCĐ hữu hình theo phơng thức trả chậm, trả góp và đa về sử dụng
ngay cho hoạt động SXKD ghi:
Nợ TK 211: nguyên giá - Ghi theo giá mua trả tiền ngay.
Nợ TK 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có)
Nợ TK 242: Phần lãi trả chậm là số chênh lệch giữa tổng số tiền phải
thanh toán trừ vào giá mua trả tiền ngay trừ thuế GTGT (nếu có)
Có TK 331: Tổng thanh toán
Khi định kỳ thanh toán trả tiền cho ngời bán
Nợ TK 331: Số phải trả định kỳ
Có TK 111, 112

Đồng thời ghi chi phí theo số lãi trả chậm, trả góp của từng kỳ:
Nợ TK 635 Số lãi phải trả trong kỳ
Có TK 242
* Mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất:
Khi mua TSCĐ đa vào sử dụng ngay cho hoạt động SXKD:
Nợ TK 211: NG TSCĐ hữu hình - Chi tiết nhà cửa, vật kiến trúc
Nợ TK 213: NG TSCĐ vô hình - Chi tiết quyền sử dụng đất
Nợ TK 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có)
Có TK 111,112,331 ,...: Tổng số tiền phải thanh toán.
*: Tăng TSCĐ hữu hình do trao đổi bằng TSCĐ khác:
- Khi trao đổi TSCĐ hữu hình tơng tự do trao đổi và đa vào sử dụng ngay cho
hoạt động sản xuất kinh doanh:
Nợ TK 211: NG TSCĐ ghi theo GTCL của TSCĐ HH đa đi trao đổi
Nợ TK 214: Giá trị khấu hao của TSCĐ đa đi trao đổi
Có TK 211: NG của TSCĐ HH đa đi trao đổi
- Khi ửtao đổi TSCĐ hữu hình không tơng tự:
Nợ TK 811: GTCL của TSCĐ HH đa đi trao đổi
Nợ TK 214: Giá trị TSCĐ đã khấu hao
Có TK 211: NG TSCĐ hữu hình.
Đồng thời ghi tăng thu nhập do trao đổi:
Nợ TK 131: Tổng thanh toán
Có TK 711: Giá trị hợp lý của TSCĐ đa đi trao đổi
Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp (nếu có)

×