Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

GIỚI THIỆU VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NỒI HƠI VIỆT NAM.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141.26 KB, 11 trang )

GIỚI THIỆU VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN NỒI HƠI VIỆT NAM.
I/ Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
Để quản lý có hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh
nghiệp không phân biệt hình thức sở hữu, thành phần kinh tế, loại hình kinh
doanh đều phải sử dụng hàng loạt các công cụ quản lý khác nhau, trong đó, kế
toán được coi là một công cụ quản lý hữu hiệu nhất. Bộ máy kế toán sẽ cung
cấp một cách đầy đủ, chính xác và kịp thời mọi thông tin về tình hình tài sản và
sự biến động của tài sản cũng như tình hình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Vì vậy, tại Công ty Cổ phần Nồi hơi Việt Nam việc tổ chức công tác
hạch toán kế toán được đặc biệt quan tâm.
Tổ chức công tác kế toán thực chất là cách thức tổ chức thực hiện việc
ghi chép, phân loại và tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo nội dung
bằng phương pháp khoa học riêng của kế toán, phù hợp với đặc điểm, qui mô
cũng như tình hình cụ thể của mỗi doanh nghiệp, nhằm phát huy chức năng, vai
trò quan trọng của kế toán trong công tác quản lý nền kinh tế.
Tại Công ty Cổ phần Nồi hơi Việt Nam, bộ máy kế toán được tổ chức theo
kiểu tập trung. Toàn bộ công tác kế toán được thực hiện tập trung tại phòng Tài
chính kế toán của Công ty.
Kế toán
trưởng
Kế
toán
TSCĐ,
tiền
Kế
toán
công
nợ,
Thủ
quĩ


Kế
toán
than
h
Kế
toán
giá
thàn
Kế
toán
vật
tư,
Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy kế toán
tại Công ty Cổ phần Nồi hơi Việt Nam.
Phòng tài chính kế toán tổng hợp có nhiệm vụ thực hiện việc hạch toán
chi tiết và tổng hợp tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong công ty một
cách thường xuyên, liên tục, chính xác, kịp thời nhằm cung cấp thông tin hữu
ích cho các cấp quản lý để thực hiện tốt công tác quản lý của mình.
Để hoàn thành nhiệm vụ chung của phòng tài chính kế toán, mỗi thành
viên trong phòng tài chính kế toán đều có nhiệm vụ cụ thể riêng của mình.
Kế toán trưởng: có chức năng giúp Giám đốc chỉ đạo thực hiện toàn bộ
công tác kế toán, thống kê và hạch toán kinh tế tại công ty. Kế toán trưởng còn
có trách nhiệm, quyền hạn như một phó giám đốc, đảm bảo nguồn vốn cho hoạt
động sản xuất kinh doanh, theo dõi tổng hợp mọi hoạt động tài chính của công
ty thông qua các kế toán viên.
Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ theo dõi các khoản thanh toán như:
thanh toán tiền tạm ứng, theo dõi các khoản thu, chi tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng, tiên vay ngân hàng phát sinh hàng ngày ở công ty.
Kế toán giá thành: có nhiệm vụ tập hợp các khoản chi phí: 621, 622, 627,
641, 642 và tính giá thành sản phẩm.

Kế toán vật tư, công cụ dụng cụ kèm theo việc theo dõi tài khoản 331:
theo dõi lượng vật tư nhập, xuất trong từng tháng và giá trị số lượng hàng tồn
kho cuối tháng, chi tiết công nợ phải thanh toán với người bán.
Kế toán tài sản cố định, tiền lương, bảo hiểm, thuế: theo dõi tình hình
tăng, giảm tài sản cố định, tình hình trích nộp khấu hao tài sản cố định, theo dõi
tiền lương và các khoản bảo hiểm xã hội, thuế giá trị gia tăng đầu ta, đầu vào,
các khoản thuế phải nộp ngân sách nhà nước.
Kế toán công nợ, công trình tự quản: theo dõi việc thanh toán với người
mua, theo dõi các hợp đồng kinh tế.
Thủ quĩ: quản lý việc thu, chi tiền tại công ty theo các phiếu thu, phiếu
chi.
Mỗi kế toán có chức năng và nhiệm vụ riêng, song đều thực hiện nhiệm
vụ chung của bộ máy kế toán. Nhiệm vụ chung đó là:
*Phản ánh các chứng từ kế toán, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh một cách chính xác, đầy đủ, trung thực
và kịp thời theo đúng nguyên tắc, chuẩn mực và chế độ hiện hành qui định.
*Thu thập, phân loại, xử lý, tổng hợp thông tin về hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty.
*Tổng hợp số liệu và lập hệ thống báo cáo tài chính.
*Thực hiện quá trình kiểm tra, giám sát việc chấp hành các chế độ
quản lý kinh tế nói chung và chế độ kế toán nói riêng.
*Tham gia phân tích thông tin kế toán tài chính, đưa ra các kiến nghị
hoàn thiện hệ thống kế toán tài chính.
b.Mối quan hệ giữa bộ máy kế toán và bộ máy quản lý chung.
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức tập trung, thống nhất đã hỗ trợ
cho việc kiểm tra đôn đốc các xí nghiệp sản xuất, các phòng ban trong Công ty,
góp phần quan trọng nâng cao hiệu quả công tác quản lý chung của Công ty.
Chính nhờ bộ máy kế toán luôn cung cấp thông tin chính xác và kịp thời cho
lãnh đạo Công ty, đáp ứng được yêu cầu quản trị của ban lãnh đạo Công ty nên
ban lãnh đạo Công ty luôn bao quát và giám sát được hoạt động của toàn Công

ty.
Cùng với các phòng dự án, phòng kinh doanh tiếp thị và các phòng ban
chức năng khác trong Công ty, phòng Tài chính kế toán đã đóng góp một phần
không nhỏ trong việc không ngừng tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh nói riêng và hiệu quả quản lý nói chung.
II.Tình hình vận dụng chế độ kế toán , phương pháp kế
toán tại Công ty Cổ phần Nồi hơi Việt Nam.
a.Những qui định chung.
Chế độ kế toán mà Công ty Cổ phần Nồi hơi Việt Nam hiện tại đang áp
dụng là theo Quyết định số 15/2006-QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính.
Từ chế độ kế toán chung, mỗi một công ty có sự vận dụng cụ thể khác
nhau vào công ty mình. Tại Công ty Cổ phần Nồi hơi Việt Nam chế độ kế toán
được vận dụng cụ thể như sau:
* Niên độ kế toán: bắt đầu: 01/01
kết thúc: 31/12
* Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là Việt Nam đồng
(VND). Nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác là theo giá
thực tế.
* Hình thức sổ kế toán áp dụng là hình thức Nhật ký chung
* Phương pháp kế toán tài sản cố định.
☻Nguyên tắc xác định nguyên giá tài sản cố định (TSCĐ)
hữu hình, TSCĐ vô hình:
(1) Thời điểm xác định nguyên giá là thời điểm đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng
sử dụng(đối với TSCĐ hữu hình) hoặc thời điểm đưa tài sản vào sử dụng theo
dự tính(đối với TSCĐ vô hình).
(2) Giá thực tế của TSCĐ phải được xác định dựa trên những căn cứ khách quan có
thể kiểm soát được(phải có chứng từ hợp pháp, hợp lệ)
(3) Giá thực tế của TSCĐ phải được xác định dựa trên các khoản chi tiêu hợp lý
được dồn tích trong quá trình hình thành TSCĐ.

(4) Các khoản chi tiêu phát sinh sau khi đưa TSCĐ vào sử dụng được tính vào
nguyên giá nếu như chúng làm tăng thêm giá trị hữu ích của TSCĐ.
☻Phương pháp khấu hao TSCĐ áp dụng: phương pháp
khấu hao đường thẳng.
*Phương pháp kế toán hàng tồn kho.
☻Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: theo giá thực tế.
☻Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ:
phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền.
☻Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường
xuyên.
b.Tình hình vận dụng chế độ kế toán.
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức của hoạt động sản xuất kinh doanh, vào yêu
cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của các kế toán viên và các trang thiết bị phòng
kế toán đồng thời trên cơ sở nhận biết đặc điểm, nội dung, trình tự và phương
pháp ghi chép của mỗi hình thức sổ kế toán, Công ty Cổ phần Nồi hơi Việt Nam
áp dụng hình thức sổ: Nhật ký chung. Đặc trưng của phương pháp này là : tất cả
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải được ghi vào sổ nhật ký , mà trọng tâm
là sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế
(định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để
ghi vào sổ cái theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh .
Hình thức sổ nhật ký chung gồm các sổ chủ yếu sau :
Sổ nhật ký chung, sổ nhật ký đặc biệt , sổ cái , các sổ và thẻ kế toán chi tiết .
+Chứng từ .
Là một doanh nghiệp có qui mô tương đối lớn, các loại chứng từ kế toán
được tổ chức tại Công ty Cổ phần Nồi hơi Việt Nam cũng rất đa dạng và phong
phú, bao gồm cả hệ thống chứng từ kế toán bắt buộc và hệ thống chứng từ kế
toán hướng dẫn.
Các chứng từ được lập tại Công ty tuân theo đúng qui định trong chế độ
và được ghi chép một cách đầy đủ, kịp thời, đúng với sự thực nghiệp vụ kinh tế
phát sinh, đảm bảo tính hợp pháp, hợp lý và hợp lệ của các chứng từ kế toán,

làm căn cứ để ghi sổ kế toán và thông tin cho quản lý. Các chứng từ sau khi
được ghi sổ và luân chuyển sẽ được lưu giữ và bảo quản theo qui định hiện
hành.
Hệ thống chứng từ được sử dụng tại Công ty Cổ phần Nồi hơi Việt Nam
bao gồm:
STT Tên chứng từ Số hiệu chứng từ
I. Lao động tiền lương
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Bảng chấm công
Bảng thanh toán tiền lương
Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH
Danh sách người lao động hưởng trợ cấp BHXH
Bảng thanh toán tiền thưởng
Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
Phiếu báo làm thêm giờ
Hợp đồng giao khoán
Biên bản điều tra tai nạn lao động
01-LĐTL
02-LĐTL
03-LĐTL
04-LĐTL
05-LĐTL

06-LĐTL
07-LĐTL
08-LĐTL
09-LĐTL
II. Hàng tồn kho

×