Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CP XI MĂNG BỈM SƠN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 50 trang )

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ
DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CP XI MĂNG BỈM SƠN
2.1. Đặc điểm, tình hình tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh tại Công ty CP
xi măng Bỉm Sơn
2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ kinh doanh của Công ty CP xi măng Bỉm Sơn
Công ty Xi măng Bỉm Sơn tiền thân là Nhà máy Xi măng Bỉm Sơn có trụ sở chính
tại Bỉm Sơn - Thanh Hoá, nằm gần vùng núi đá vôi, đất sét có trữ lượng dồi dào và chất
lượng tốt, đây là hai nguồn nguyên liệu chủ yếu để sản xuất xi măng chất lượng cao. Để
đáp ứng nhu cầu của đất nước lúc bấy giờ về vật liệu xây dựng đặc biệt là xi măng,
công ty xi măng Bỉm Sơn đã được thành lập. Hơn 20 năm đi vào hoạt động, công ty xi
măng Bỉm Sơn đã góp phần không nhỏ vào sản xuất, cung cấp vật liệu xây dựng và đặc
biệt vào sự tăng trưởng kinh tế của đất nước.
Ngay khi có chủ trương xây dựng Nhà máy xi măng Bỉm Sơn, chức năng chính
của Nhà máy là sản xuất xi măng bao PC30 và PC40 với các thông số kỹ thuật theo tiêu
chuẩn của Nhà nước, hàm lượng thạch cao SO3 trong xi măng đạt 1,3% - 3%. Đồng
thời sản xuất Clinker để sản xuất ra xi măng theo tiêu chuẩn ISO9002.
Nhiệm vụ của Công ty là sản xuất, tiêu thụ và cung cấp xi măng cho các công
trình trong nước cũng như đáp ứng được nhu cầu cho việc xuất khẩu sang thị trường
nước ngoài ( mà chủ yếu là thị trường của Lào). Ngoài ra, Công ty còn nhiệm vụ cung
cấp xi măng cho địa bàn theo sự điều hành của Tổng Công ty xi măng Việt Nam để
tham gia vào việc bình ổn giá cả trên thị trường.
Để đáp ứng được nhu cầu của thị trường và mở rộng quy mô sản xuất Công ty đã
có dự án xây dựng thêm ở nhà máy một dây chuyền sản xuất với công suất thiết kế cao.
Dây chuyền mới Nhà máy xi măng Bỉm Sơn được Chính phủ cho phép đầu tư năm
2004; HĐQT Tổng công ty xi măng Việt nam quyết định đầu tư ngày 03/06/2004. Chủ
đầu tư là CTCPXM Bỉm Sơn. Dây chuyền mới có công suất thiết kế là 2 triệu tấn/năm,
tương ứng với công suất lò nung 5.500 tấn klanker/ngày đêm. Công nghệ sản xuất bằng
lò quay theo phương pháp khô, thiết bị công nghệ, đo lường tự động, các thiết bị kiểm
tra thuộc loại tiên tiến hiện đại, phù hợp với đặc điểm chất lượng nguyên nhiên liệu.
Các chỉ tiêu về chất lượng sản phẩm, môi trường đại tiêu chuẩn Việt nam. Tổng mức
đầu tư là 4.085,037 tỷ đồng. Khi đó, Nhà máy xi măng Bỉm Sơn sẽ có công suất 3,2


triệu tấn năm; nếu thị trường cho phép và có các biện pháp giảm giá thành thì có thể
tiếp tục duy trì dây truyền cũ (dây chuyền ướt của Liên Xô 600.000 tấn năm) và tổng
công suất của Nhà máy sẽ là 3,8 triệu tấn năm, tương ứng 9.600 tấn clanker/ngày đêm,
mỗi ngày đưa ra lưu thông tiêu thụ trên 10.000 tấn sản phẩm.
Như vậy, Công ty CP xi măng Bỉm Sơn là một doanh nghiệp có quy mô sản xuất
lớn để đáp ứng được nhu cầu thì khối lượng và chất lượng của sản phẩm sản xuất ra
không ngừng được nâng cao. Điều này đồng nghĩa với việc nhu cầu về các yếu tố đầu
vào cũng tăng. Đặc biệt phải nói đến nhu cầu về NVL, CCDC phục vụ trực tiếp và gián
tiếp cho quá trình sản xuất. Ngoài tăng về khối lượng NVL, CCDC còn đòi hỏi chất
lượng cũng phải tốt nhưng đảm bảo mục đích hạ giá thành sản phẩm, tiết kiệm trong
sản xuất. Đồng thời đặc điểm về NVL, CCDC phong phú hơn do đó yêu cầu quản lý
NVL, CCDC phải được nâng cao. Xuất phát từ đặc điểm ngành nghề kinh doanh và sản
xuất cũng quyết định đặc điểm VNL, CCDC sử dụng đó là số lượng NVL, CCDC lớn
với các chủng loại rất phong phú và được phân chia thành nhiều loại khác nhau phục vụ
cho từng giai đoạn của quá trình sản xuất.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và quản lý tại Công ty
Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh
Để hoà nhập với sự chuyển mình của đất nước với sự mở rộng quy mô sản xuất,
Công ty xi măng Bỉm Sơn đã chuyển thành Công ty CP xi măng Bỉm Sơn ngày
1/5/2006 theo quyết định 486 của Bộ Xây Dựng với số vốn điều lệ là 900 tỷ đồng.
Chuyển sang mô hình quản lý mới Công ty đã có được những lợi thế nhất định trên thị
trường tuy nhiên cũng không thể tránh khỏi một số khó khăn. Đứng đầu bộ máy quản lý
là đại hội đồng cổ đông. Để đảm bảo tổ chức sản xuất có hiệu quả, công ty tổ chức
quản lý chặt chẽ dưới sự chỉ đạo của Giám đốc và 3 phó Giám đốc cùng với các trưởng
phòng ban khác.
Sơ đồ2.1: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CP xi măng Bỉm Sơn
Với nhu cầu quản lý và quy mô sản xuất, Công ty bao gồm nhiều phòng ban được
phân công nhiệm vụ rõ ràng. Có thể kể ra một số phòng ban chủ yếu của Công ty:
Phòng kế toán thống kê tài chính, phòng vật tư thiết bị, phòng cơ khí, phòng năng
lượng, phòng kỹ thuật sản xuất, phòng kinh tế kế hoạch…

Mỗi phòng ban có chức năng nhiệm vụ riêng cùng thực hiện mục tiêu chung của
Công ty và chịu trách nhiệm trước Ban lãnh đạo về nhiệm vụ của mình. Đứng đầu mỗi
phòng là các trưởng phòng quản lý chung công việc phòng ban của mình.
*/ Phòng Kế toán thống kê tài chính
Với chức năng là : quản lý tài chính và giám sát mọi hoạt động kinh tế tài chính
trong Công ty, chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán theo pháp lệnh kế toán thống
kê.
Phòng Kế toán thống kê tài chính có nhiệm vụ : quản lý, theo dõi tài chính, thu chi
tiền tệ, thu chi các nguồn vốn, chứng từ hoá đơn thanh toán theo đúng quy định pháp
lệnh và các văn bản pháp luật. Nói một cách khái quát là giám sát băng tiền đối với tài
sản và các hoạt động sản xuất kinh doanh như là : xây dựng kế hoạch giá thành sản
phẩm, cập nhật số liệu, phản ánh chính xác, trung thực, đầy đủ, kịp thời vào sổ sách…;
lập các báo cáo kế toán, thống kê và báo cáo quyết toán của Công ty theo quy định và
theo yêu cầu.
*/ Phòng vật tư thiết bị
Phòng vật tư thiết bị có chức năng : tổ chức, chỉ đạo và thực hiện kế hoạch cung
ứng vật tư thiết bị, nguyên liệu, vật liệu, phụ tùng phục vụ sản xuất kinh doanh.
Nhiệm vụ chủ yếu: Theo dõi cung ứng vật tư, máy móc thiết bị cho sản xuất như:
tổng hợp và cân đối nhu cầu vật tư hàng năm; mua sắm vật tư thiết bị; nghiệm thu vật
tư hàng hoá mua săm. Lập báo cáo thực hiện kế hoạch theo đúng quy định; bảo đảm
duy trì hệ thống quản lý chất lượng của Công ty.
*/ Phòng cơ khí
Phòng cơ khí có chức năng quản lý các kỹ thuật cơ khí các thiết bị trong dây
chuyền sản xuất của Công ty, nhằm đảm bảo các máy móc, thiết bị hoạt động an toàn,
ổn định đạt năng suất và hiệu quả cao.
Nhiệm vụ: Theo dõi tình hình hoạt động của các thiết bị; lập kế hoạch sửa chữa
định kỳ của dây chuyền công nghệ và các thiết bị gia công cơ khí; lập quy trình vận
hành, sử dụng cho các thiết bị gia công cơ khí; bảo dưỡng, sửa chữa máy móc thiết bị;
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy trình quy phạm; cấp phát vật tư phụ tùng
cho Công ty; đánh giá chất lượng, tình trạng máy móc, kiểm tra tình trạng kỹ thuật;

nghiên cứu cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ tiên tiến trong sửa chữa…
*/ Phòng năng lượng
Phòng năng lượng có chức năng quản lý kỹ thuật, lĩnh vực điện, điện tự động,
nước, khí nén, thiết bị lọc bụi của Công ty nhằm đảm bảo các thiết bị an toàn, ổn định.
Nhiệm vụ: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình liên quan đến việc cung cấp năng lượng
cho sản xuất và ác thiết bị điện. Tổ chức công tác kiểm tra kiểm định tiêu chuẩn các
thiết bị điện, các thiết bị bảo vệ dụng cụ đo lường. Xây dựng, chỉ đạo thực hiện định
mức tiêu hao điện năng , nước, khí nén…
*/ Phòng kỹ thuật sản xuất
Phòng kỹ thuật sản xuất có chức năng quản lý kỹ thuật công nghệ sản xuất xi
măng, đảm bảo xi măng sản xuất đúng chất lượng theo quy định, quản lý chặt chẽ các
quy trình sản xuất sản phẩm, tiến bộ kỹ thuật, định mức nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao.
Nhiệm vụ: Theo dõi hoạt động sản xuất các phân xưởng sản xuất chính và phân
xưởng sản xuất phụ, theo dõi kiểm tra chất lượng sản phẩm. Xây dựng các sản xuất xi
măng, vận hành các thiết bị công nghệ hướng dẫn thực hiện quy trình trong quá trình
sản xuất; theo dõi, sử dụng và sửa chữa phần công nghệ, thiết bị công nghệ; xây dựng
các quy định và chủ trì tổ chức nghiệm thu sản phẩm, bán thành phẩm; quản lý các tài
liệu kỹ thuật được giao, bảo đảm bí mật công nghệ của Công ty. Thường xuyên nghiên
cứu , nắm bắt nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng, cải tiến chất lượng, mẫu mã sản
phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường…
*/ Phòng kinh tế kế hoạch
Phòng kinh tế kế hoạch có chức năng định hướng chiến lược sản xuất kinh doanh,
xây dựng toàn bộ hệ thống kế hoạch thuộc cac lĩnh vực của Công ty . Cả về các mặt
công tác quản lý kinh tế sửa chữa hợp đồng kinh tế thương mại.
Nhiệm vụ : Xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh và xây dựng đầu tư của
Công ty; kiểm tra theo dõi việc thực hiện kế hoạch của từng đơn vị; tổng hợp kết quả
sản xuất king doanh , tiêu thụ sản phẩm… theo tháng, quý, năm; quản lý chỉ đạo kỹ
thuật , áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; tổ chức, bảo quản, quản lý, lưu trữ các tài liệu
kế hoạch, giữ gìn bí mật các tài liệu, số liệu kế hoạch theo quyết định…
*/ Phòng tổ chức lao động

Phòng tổ chức lao động có chức năng tham mưu về công tác tổ chức cán bộ, tổ
chức sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý lao động + tiền lương , tiền thưởng và các
chế độ chính sách khác. Công tác đào tạo bồi dưỡng, khen thưởng kỷ luật … nhằm
nâng cao năng suất lao động, hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực.
Nhiệm vụ: Xây dựng kế hoạch LĐTL, kế hoạch bồi dưỡng; sắp xếp đội ngũ cán
bộ công nhân phù hợp với trình độ và năng lực; quản lý cán bộ công nhân viên về phẩm
chất, đạo đức, năng lực; xây dựng định mức lao động, cấp bậc công việc, đơn giá tiền
lương, hình thức trả lương, phân phối tiền lương cho từng đơn vị và cho toàn Công ty;
thực hiện giải quyết các chế độ về Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, lao động, tiền lương.
thưởng theo đúng quy định của Nhà nước…
Ngoài các phòng ban chính và các xưởng đã nêu ở phần trước, Công ty xi măng
Bỉm Sơn còn có nhiều phòng ban làm nhiệm vụ riêng phù hợp với nhu cầu quản lý của
Công ty như các phòng : Phòng Điều độ sản xuất, phòng Quản lý xe máy, phòng Thí
nghiệm KCS, phòng Kỹ thuật an toàn, phòng Bảo vệ quân sự, phòng Đời sống quản trị.
Đồng thời Công ty có một hệ thống tiêu thụ bao gồm 1 trung tâm giao dịch tiêu thụ, 8
chi nhánh ở các tỉnh thành, 1 văn phòng đại diện bên Lào và rất nhiều các đại lý trên
khắp cả nước có nhiệm vụ tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
Quy mô, tình hình sản xuất và đặc điểm công nghệ sản xuất
Một trong những mục đích khi xây dựng Nhà máy xi măng Bỉm Sơn là mở ra một
khu công nghiệp, sản xuất vật liệu xây dựng lớn nhất khu vực Bắc miền Trung, cung
cấp vật liệu xi măng xây dựng cho cả nước, phục vụ các công trình trọng điểm quốc
gia. Hiện nay, sản phẩm của Công ty với nhãn hiệu “Con voi” đã có mặt khắp cả nước
không chỉ có thế sản phẩm còn cung cấp cho thị trường các nước Đông Dương và Đông
Nam Á. Đồng nghĩa với thị trường tiêu thụ được mở rộng, nhu cầu tiêu thụ ngày một
tăng là quy mô sản xuất cũng tăng theo. Thể hiện ở các chỉ tiêu như sản lượng sản xuất,
công suất…
Với mục tiêu mở rộng thị trường, đáp ứng được nhu cầu trong và ngoài nước,
trong những năm gần đây sản lượng tiêu thụ của Công ty không ngừng tăng lên. Do đó
sản lượng sản xuất cũng phải tăng để đáp ứng được nhu cầu. Tình hình kinh doanh của
Công ty có nhiều lợi thế và có nhiều thành tựu. Với sự cố gắng ngay từ khi bắt đầu xây

dựng nhà máy, và trong suốt quá trình phát triển hiện nay Công ty CP xi măng Bỉm Sơn
là một trong những doanh nghiệp đầu ngành của ngành công nghiệp sản xuất xi măng.
Chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tiêu thụ của Tổng Công ty xi măng VN.
Doanh thu của Công ty liên tục tăng trong những năm gần đây và lợi nhuận thì
cũng không ngừng tăng lên.
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Doanh thu
thuần
Đồng 1.578.502.780.791 1.539.701.700.803 1.579.919.194.207
LN thuần Đồng 80.970.014.557 104.726.391.328 116.659.397.004
Với quy mô và tình hình kinh doanh có nhiều thuận lợi trong tương lai Công ty sẽ
tiếp tục phát huy và duy trì những lợi thế của mình. Quy mô sản xuất lớn và tình hình
kinh doanh khả quan cũng có ảnh hưởng nhất định tới công tác kế toán NVL, CCDC
của Công ty. Với số lượng NVL, CCDC lớn rất nhiều chủng loại khác nhau đòi hỏi phải
được quản lý một cách khoa học, chặt chẽ và hợp lý. Đồng thời các chính sách kế toán
nói chung và kế toán NVL, CCDC nói riêng phải tuân theo đúng quy định, đáp ứng
được đặc điểm sản xuất kinh doanh, phù hợp với yêu cầu quản lý và đặc điểm của từng
loại NVL, CCDC. Vói quy mô sản xuất lớn, nhu cầu về NVL, CCDC là đầu vào quan
trọng sẽ ngày một tăng, lượng dự trữ nhiều hơn, yêu cầu bảo quản tốt hơn. Việc hạch
toán và sổ sách liên quan đến NVL, CCDC phải được chi tiết để đảm bảo cho quản lý.
Trên thực tế tổ kế toán NVL, CCDC (gọi tắt là tổ vật tư) gồm 6 người. Do NVL CCDC
số lượng lớn, được bảo quản dự trữ ở nhiều kho vì thế các kho được phân chia quản lý
cho từng kế toán viên.
Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
Để thuận tiện cho việc sản xuất và công tác phục vụ sản xuất, Công ty CP xi
măng Bỉm Sơn có 2 khối sản xuất: khối sản xuất chính và khối sản xuất phụ.
*/ Khối sản xuất chính
Khối sản xuất chính gồm có: Xưởng mỏ, xưởng ô tô, xưởng nguyên liệu, xưởng lò
nung, xưởng nghiền xi măng, xưởng đóng bao. Các xưởng này thực hiện theo đúng quy
trình công nghệ để sản xuất ra xi măng. Và mỗi xưởng có chức năng nhiệm vụ riêng

trong toàn bộ quy trình ấy. Cụ thể như:
- Xưởng mỏ: khai thác đá vôi và đá sét tại các mỏ gần Công ty
- Xưởng ô tô: Vận chuyển đá vôi, đá sét về Công ty
- Xưởng nguyên liệu: Có nhiệm vụ nghiền đá vôi, đá sét để tạo ra hỗn hợp dưới dạng bù.
- Xưởng lò nung: Có nhiệm vụ nung hỗn hợp nguyên liệu dưới dạng bùn thành Clinker.
- Xưởng nghiền xi măng: Nghiền hỗn hợp Clinker, thạch cao và các chất phụ gia thành xi
măng.
- Xưởng đóng bao: Đưa xi măng bột vào đóng bao sản phẩm
*/ Khối sản xuất phụ
Khối sản xuất phụ gồm có các xưởng: Xưởng sửa chữa thiết bị, xưởng sửa chữa
công trình, xưởng cấp thoát nước – nén khí, xưởng cơ khí. Các xưởng này có nhiệm vụ
cung cấp lao động phục vụ cho sản xuất chính như: sửa chữa các thiết bị hỏng, cung
cấp điện nước…
Đặc điểm quy trình Công nghệ sản xuất
Khi xây dựng Nhà máy, chúng ta đã nhận được sự giúp đỡ và hợp tác của Chính
phủ Liên Xô với một dây chuyền công nghệ tiên tiến, hiện đại nhất nước ta thời bấy
giờ. Và hiện nay dây chuyền đó đã được cải tiến và thay thế nhằm phù hợp với điều
kiện mới. …
Hiện nay Công ty duy trì 2 quy trình công nghệ sản xuất:
Một là dây chuyền sản xuất xi măng theo phương pháp ướt với đặc điểm là dây
chuyền công nghệ chê biến kiểu liên tục và phức tạp. Hiện nay, sau hơn 20 năm hoạt
động, dây chuyền công nghệ cũ đã trở nên lạc hậu và trở thành một hạn chế trong nền
kinh tế năng động và trong sự cạnh tranh mạnh mẽ của các Công ty khác trên thị
trường.
Quy trình sản xuất theo phương pháp ướt có ưu điểm là chất lượng xi măng sản
xuất theo phương pháp này có chất lượng tốt, vì các nguyên liệu và phụ gia được trộn
đều.
Nhưng lại có một số nhược điểm như: Tốn nhiều nhiên liệu để làm bay hơi nước
và cần nhiều nhân công phục vụ cho quá trình sản xuất. Do những nhược điểm này ảnh
hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm đòi hỏi một số lượng NVL lớn hơn nên nó đã

sớm bộc lộ được hạn chế khi thực hiện theo phương pháp này.
Hai là dây chuyền sản xuất theo phương pháp khô. So với phương pháp ướt thì
phương pháp này có những ưu điểm hơn đó là: Tốn ít nhiên liệu vì tận dụng khói lò để
sấy khô nguyên liệu, số công nhân cần để phục vụ sản xuất là ít hơn vì phương pháp
này giảm được một số khâu so với phương pháp lò ướt.
Nhưng vẫn tồn tại nhược điểm đó là nhất thiết cần phải có thiết bị lọc bụi.
Hiện nay với những ưu điểm của sản xuất xi măng theo phương pháp khô thì
phương pháp này đang được dần thay thế cho phương pháp ướt.
Như vậy, quy mô sản xuất, tình hình kinh doanh và đặc điểm về quy trình công
nghệ có ảnh hưởng đến công tác kế toán NVL, CCDC một cách trực tiếp và gián tiếp.
Để có thể nắm bắt được một cách rõ hơn trong phần sau về đặc điểm phân loại quản lý
và hạch toán em sẽ trình bày chi tiết hơn.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty
Đặc điểm bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức đúng với quy định điều lệ tổ chức kế
toán Nhà nước, phù hợp với yêu cầu quản lý vĩ mô của Nhà nước. Đồng thời phải phù
hợp chế độ, chính sách, văn bản pháp quy về kế toán do Nhà nước ban hành. Tổ chức
công tác kế toán còn phải phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, hoạt động quản
lý, quy mô, yêu cầu quản lý của Công ty. Để bộ máy kế toán làm việc có hiệu quả thì
công tác kế toán của Công ty phù hợp với trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ
cán bộ kế toán. Và để phù hợp với đặc điểm sản xuất và quy mô, Công ty đã áp dụng
hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung – phân tán. Và hình thức kế toán chủ yếu sử
dụng là kế toán máy với phần mềm kế toán Fast Accouting đáp ứng được yêu cầu hạch
toán và quản lý của đơn vị. Bên cạnh đó Công ty còn sử dụng kế toán thủ công trong
việc tính toán lương công nhân viên của phần hành tiền lương.
Về tổ chức bộ máy kế toán: Đứng đầu là kế toán trưởng, có 2 phó phòng giúp
công việc quản lý của Kế toán trưởng được dễ dàng hơn, và có các tổ kế toán phân theo
nhiệm vụ riêng gồm có: Tổ kế toán tài chính, tổ kế toán vật tư, tổ kế toán tổng hợp và
tính giá, tổ kế toán tiêu thụ sản phẩm, tổ kế toán nhà ăn và kế toán tại các chi nhánh. Ở
mỗi tổ có 1 trưởng phòng và 1 phó phòng làm nhiệm vụ quản lý việc thực hiện công

việc của tổ mình.
Kế toán trưởng
Phó phòng
Phó phòng
Tổ
tài
chính
Tổ kế toán vật tư
Tổ kế toán tổng hợp và tính giá
Kế toán chi nhánh
Tổ kế toán nhà ăn
Tổ kế toán tiêu thụ sản phẩm
Sơ đồ 2.2: Mô hình bộ máy kế toán Công ty CP xi măng Bỉm Sơn
Chế độ kế toán của Công ty
Chế độ kê toán của Công ty áp dụng theo Luật kế toán, tuân thủ Chuẩn mực kế
toán và Chế độ kế toán hiện hành
Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12
hàng năm.
Để thấy rõ hơn chế độ kế toán mà Công ty đang áp dụng có thể nêu ra một số
chính sách kế toán áp dụng là nền tảng và là cở sở trong công tác kế toán NVL, CCDC
tại Công ty:
- Hàng tồn kho được ghi nhận theo giá thực tế, được hạch toán theo phương pháp kê khai
thường xuyên
- Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền theo
từng tháng.
- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho lập vào cuối năm khi giá gốc của hàng tồn kho lớn
hơn giá trị thuần có thể thực hiện được.
- Tính thuế theo phương pháp khấu trừ
Bên cạnh đó còn có các chính sách khác là: chính sách về TSCĐ và trích khấu hao
TSCĐ, nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và các khoản tương đương tiền; nguyên tắc

ghi nhận vốn chủ sở hữu; nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu; nguyên tắc
ghi nhận các khoản chi phí…
Về chính sách áp dụng cho công tác kế toán NVL, CCDC sẽ được trình bày chi
tiết hơn ở phần sau của Báo cáo này.
Về chế độ sổ sách – hình thức sổ và hệ thống sổ kế toán sử dụng
Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán : Nhật ký chung
Tất cả hệ thống sổ tổng hợp và sổ chi tiết của Công ty đều theo quy định chung
của Bộ tài chính. Hệ thống sổ bao gồm:
- Sổ tổng hợp: Sổ nhật ký chung, Sổ nhật ký chuyên dùng như sổ nhật ký tiền mặt, Sổ cái
các TK…
- Sổ chi tiết: Bao gồm các sổ của từng phần hành như: Sổ kế toán TSCĐ(Thẻ TSCĐ..), sổ
kế toán thành phẩm(thẻ tính giá thành, Bảng tổng hợp chi phí sản xuất…), Sổ kế toán
Hàng tồn kho(Bảng tính giá hàng xuất kho…)…
Liên quan đến kế toán NVL, CCDC ngoài Sổ nhật ký chung ghi chép cho tất cả
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh còn có Sổ nhật ký mua hàng, Sổ cái TK 152, 153 (Sổ
tổng hợp); Thẻ kho, sổ chi tiết NVL…( Sổ chi tiết)
Để hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến NVL, CCDC kế toán sử dụng TK 152
“Nguyên liệu, vật liệu”, TK 153 “Công cụ, dụng cụ”
♦ TK 152 “Nguyên liệu, vật liệu”
TK này được dùng để ghi chép số hiện có và tính hình tăng, giảm nguyên, vật liệu
theo giá thực tế.
TK 152 tại Công ty CP xi măng Bỉm Sơn được chi tiết thành 7 Tài khoản cấp 2
theo quy định. Mỗi tài khoản cấp 2 lại được chi tiết thành các tài khoản cấp 3. Và để
đáp ứng được yêu cầu hạch toán một cách chi tiết, đầy đủ và chính xác thìTK 152 được
chi tiết tới cấp 4.
VD:
Tài khoản Tên tài khoản TK mẹ Bậc TK
152 Nguyên liệu, vật liệu 1
… … … …
1522 Vật liệu phụ 152 2

152211 Vật liệu nổ 1522 3
1522111 Thuốc nổ 152211 4
1522112 Vật liệu nổ khác 152211 4
152212 Nhớt máy 1522 3
… … … …
♦ TK 153 “Công cụ, dụng cụ”
TK này được dùng để ghi chép số liệu có liên quan đến tình hình tăng, giảm
CCDC và số hiện có tồn kho.
TK 153 “Công cụ, dụng cụ” không chỉ được chi tiết thành các tài khoản cấp 2 theo
quy định mà còn được chi tiết đến cấp 3 để phục vụ nhu cầu hạch toán.
Các chế độ kế toán khác bao gồm: chế độ chứng từ, chế độ tài khoản, chế độ Báo
cáo tài chính đều được lập theo quy định chung của Bộ tài chính. Và theo quyết định
15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ tài chính. Và để phù hợp với yêu
cầu hạch toán cũng như quản lý Công ty đã vận dụng quy định chung để thiết kế thêm
trong hệ thống chứng từ, mở rộng hệ thống tài khoản và lập các báo cáo Quản trị phục
vụ cho quản lý nội bộ của Công ty.
VD Để quản lý tốt và hạch toán được thuận lợi TK 152 “Nguyên liệu, vật liệu”
được chi tiết tới cấp 4 và TK 153 “Công cụ, dụng cụ” được chi tiết đến cấp 3.
Như vậy, các chính sách và chế độ kế toán của Công ty là thuân thủ đúng theo
Quy định chung và phù hợp với đặc điểm kinh doanh cũng như nhu cầu quản lý. Và nó
quyết định chung cho các kế toán phần hành trong đó có công tác kế toán NVL, CCDC.
2.2. Tình hình thực tế kế toán nguyên, vật liệu, công cụ dụng cụ ở Công ty CP xi
măng Bỉm Sơn
2.2.1. Đặc điểm nguyên, vật liệu, công cụ dụng cụ và yêu cầu quản lý tại Công
ty
Như đã trình bày ở phần trên, Công ty CP xi măng Bỉm Sơn là doanh nghiệp có
quy mô sản xuất lớn đồng thời do đặc điểm sản phẩm sản xuất là các vật liệu xây dựng
đặc biệt là xi măng . Nên Công ty có một khối lượng lớn với chủng loại NVL, CCDC
tương đối nhiều.
2.2.1.1 Đặc điểm nguyên, vật liệu

Công ty sử dụng hàng ngàn các nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất. Các
nguyên vật liệu này có đặc điểm, tính chất khác nhau do đó việc quản lý và phân loại là
khó khăn. Một số loại NVL như: thạch cao, đá vôi, đất sết, phụ gia, than dầu… Với số
lượng và chủng loại nhiều như vậy việc tổ chức quản lý tình hình thu mua và sử dụng
chúng vào quá trình sản xuất là khó khăn, đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn và trách
nhiệm cao của cán bộ nói chung và cán bộ kế toán nói riêng.
Sản phẩm của Công ty thường được chọn để phục vụ xây dựng các công trình lớn
của đất nước. Chất lượng sản phẩm được người tiêu dùng, thị trường đánh giá cao.
Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố hàng đầu để quyết định chất lượng sản phẩm
do đó công tác thu mua chọn lựa nhà cung cấp và tìm hiểu chất, đánh giá chất lượng là
hết sức quan trọng.
Một trong những thuận lợi khi xây dựng Nhà máy và trở thành lợi thế của Công ty
trên thị trường đó là lợi thế về nguyên vật liệu. Địa điểm của Công ty được đặt sát ngay
vùng nguyên vật liệu chính (đá vôi và đất sét) với trữ lượng lớn. Để phục vụ sản xuất
Công ty khai thác đá vôi và đất sét ngay tại các mỏ cách nhà máy 3 km với khối lượng
lớn không qua nhập kho. Đây là một đặc thù riêng nên tổ chức công tác kế toán có
nhiều khác biệt. So với các khu vực khác, đá vôi và đất sét được khai thác và sử dụng
tại Công ty được đánh giá có chất lượng tốt. Đây rõ ràng là một lợi thế của Công ty,
giảm được chi phí so với việc mua nguyên vật liệu đồng thời lại được sử dụng NVL với
chất lượng tốt do đó giảm được giá thành có lợi trong cạnh tranh.
Ngoài nguyên vật liệu chính là đá vôi và đất sét được khai thác ở mỏ. Các nguyên
vật liệu chính khác như: thạch cao, xỉ pirit, quặng, đá bazan… được nhập kho dự trữ
với khối lượng lớn. Qua trình xuất kho để sản xuất sản phẩm cũng diễm ra thường
xuyên và liên tục và số lượng NVL xuất kho tuân thủ theo các định mức kỹ thuật. Các
NVL phụ như Bi đạn , gạch chịu lửa, nhớt máy, mỡ máy…nhiều và phong phú nhiều
chủng loại. Các phụ tùng thay thế, nhiên liệu rất đa dạng…. Bên cạnh đó còn có hàng
nghìn các loại NVL khác phục vụ cho quá trình sản xuất đòi hỏi Công ty phải xây dựng
một hệ thống kho tàng đầy đủ theo quy định, đảm bảo tiêu chuẩn bảo quản và quản lý
các loại NVL giúp phục vụ sản xuất liên tục không bị gián đoạn và bị ảnh hưởng.
Chi phí nguyên vật liệu là một trong những thành phần của chỉ tiêu giá thành sản

phẩm. Đặc biệt chi phí NVL luôn chiếm tỷ trọng lớn trong chỉ tiêu giá thành xi măng
của Công ty. Với mục tiêu quan trọng là hạ giá thành, nâng cao lợi nhuận thì việc sử
dụng hợp lý, tiết kiệm mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm dựa trên các định mức kỹ
thuật đã được tính toán và dự toán chi phí có ý nghĩa quyết định trong việc thực hiện
mục tiêu này. Trong suốt các giai đoạn từ khâu thu mua, khai thác, bảo quản, quản lý,
xuất kho để phục vụ cho sản xuất sản phẩm đều phải được đảm bảo chất lượng, tuân
thủ quy định chung và đạt hiệu quả kinh tế. Việc xuất dùng NVL cho sản xuất sản phẩm
thường theo định mức do phòng kỹ thuật quản lý tính toán dựa trên định mức của Tổng
công ty xi măng giao xuống. Đồng thời dựa trên kế hoạch khối lượng sản xuất trong kỳ.
Quá trình thu mua NVL dựa trên kế hoạch sản xuất sản phẩm. Chính vì thế giúp cho
Công ty tránh được tình trạng ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều và đặc biệt là tránh được
sự lãng phí trong quá trình sản xuất.
2.2.1.2. Đặc điểm công cụ, dụng cụ
Cũng như nguyên, vật liệu số lượng công cụ dụng sụ sử dụng và chủng loại
CCDC tương đối nhiều nhằm đáp ứng được nhu cầu phục vụ sản xuất.
Như vậy những đặc điểm về NVL, CCDC và tình hình sử dụng NVL, CCDC làm
Công ty đứng trước khó khăn là phải quản lý tốt tất cả các khâu từ lập kế hoạch thu
mua, nhập kho, xuất kho và hạch toán chính xác từng loại với khối lượng NVL, CCDC
lớn và đa dạng về chủng loại. Vì vậy đòi hỏi Công ty phải tiến hành đồng bộ nhiều biện
pháp quản lý cụ thể hiệu quả cho tổng thể các loại NVL, CCDC nói chung và từng loại
NVL, CCDC nói riêng nhằm cung cấp một cách đầy đủ, kịp thời, đảm bảo chất lượng
cho quá trình sản xuất và phục vụ sản xuất. Một trong những công việc đầu tiên để giúp
quản lý tốt và công tác kế toán có hiệu quả đó là cần tiến hành phân loại và đánh giá
NVL, CCDC.
Công cụ dụng cụ bao gồm nhiều loại, nhập kho chủ yếu do mua sắm, một số ít
CCDC được Công ty tự gia công chế biến phục vụ sản xuất. Xét về mục đích sử dụng
CCDC có thể chia CCDC này phục vụ cho các mục đích: cho sản xuất, cho quản lý DN,
cho công tác bán hàng và mục đích khác.
Các chính sách liên quan đến CCDC thì áp dụng hoàn toàn như đối với NVL như :
Các thủ tục nhập - xuất CCDC, kế toán chi tiết CCDC, kế toán tổng hợp CCDC… Và

sẽ được trình bày chi tiết ở phần sau.
2.2.1.3. Yêu cầu quản lý NVL, CCDC tại Công ty Cp xi măng Bỉm Sơn
NVL là một yếu tố không thể thiếu được của quá trình sản xuất kinh doanh. Nó
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí vì vậy quản lý tốt khâu thu mua, dự trữ và sử dụng
NVL là điều kiện cần thiết đảm bảo chất lượng, tiết kiệm chi phí, góp phần tăng lợi
nhuận cho công ty. CCDC đóng vai trò phục vụ thường xuyên và liên tục cho quá trình
sản xuất tuy không trực tiếp tham gia cấu thành giá thành sản phẩm nhưng lại có ảnh
hưởng đến chất lượng sản phẩm, phục vụ cho quá trình sản xuất được liên tục.
Cũng như các doanh nghiệp sản xuất khác để sản xuất kinh doanh liên tục và đạt
được hiệu quả cao và sử dụng vốn tiết kiệm, Công ty phải dự trữ NVL ở một mức độ
hợp lý. Xuất dùng VNL cho sản xuất sản phẩm theo định mức do phòng kỹ thuật dựa
trên định mức của Tổng công ty xi măng Việt Nam. Định mức tồn kho tối đa, tối thiểu
cho từng loại NVL. Định mức tồn kho của NVL và kế hoạch sản xuất là cơ sở để phòng
kế hoạch xây dựng kế hoạch thu mua. Quản lý NVL, CCDC phải đảm bảo các khâu như
khâu thu mua, khâu xuất dùng… Nhưng trước hết để tiến hành quản lý tốt và hiệu quả
thì Công ty phải tiến hành phân loại các NVL, CCDC một cách hợp lý, khoa học phục
vụ một cách hiệu quả nhất cho yêu cầu quản lý NVL, CCDC trong Công ty.
2.2.2. Phân loại nguyên, vật liệu, công cụ dụng cụ và căn cứ phân loại tại Công
ty CP xi măng Bỉm Sơn
Cũng như các doanh nghiệp sản xuất khác với một số lượng NVL và CCDC lớn,
chủng loại phong phú, Công ty xi măng Bỉm Sơn đã tiến hành phân loại NVL, CCDC
để hạch toán thuận lợi và nâng cao hiệu quả quản lý.
Căn cứ vào nội dụng kinh tế và yêu cầu quản trị của Công ty, NVL được chia
thành các loại sau:
- Nguyên, vật liệu chính: Là đối tượng lao động chính cấu thành nên thực thể sản phẩm
như: Đá vôi, đất sét là nguyên liệu do Công ty tự khai thác tại mỏ đá và mỏ sét; Thạch
cao, quặng sắt, xỷ pirit, đá bazan, các loại phụ gia, nguyên vật liệu chính khác do Công
ty mua từ bên ngoài.
- Vật liệu phụ: Tuy không cấu thành nên thực thể sản phẩm nhưng được kết hợp với
nguyên vật liệu chính để hoàn thiện sản phẩm như vỏ bao. Và các loại vật liệu phụ để

đảm bảo cho quá trình sản xuất cũng như các máy móc hoạt động bình thường và phục
vụ cho nhu cầu kỹ thuật. Gồm có: Vật liệu nổ, nhớt máy, mỡ máy, bi đạn, sắt thép kim
khí các loại, gạch chịu lửa, hoá chất và vật liệu phụ khác…
- Nhiên liệu: Đây là những vật liệu quan trọng nó gồm có các loại tạo nhiệt năng trong
quá trình sản xuất xi măng. Bao gồm: Than (than cám, than Na dương); Dầu ma Zút,
Dầu diezel, xăng, nhiên liệu động lực khác
- Phụ tùng thay thế: Là các loại phụ tùng, chi tiết được sử dụng để thay thế, sửa chữa
máy móc. Bao gồm: phụ tùng thay thế, phụ tùng điện, phụ tùng ô tô, máy xúc, bu lông
các loại…
- Thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các loại thiết bị phục vụ cho hoạt động xây dựng,
xây lắp
- Vật liệu khác: Là các loại chưa được xếp vào các loại trên. Gồm có các bán thành phẩm
mua ngoài, các phế liệu.
Với cách phân loại nói trên đã đáp ứng được yêu cầu hạch toán. Và để thuận tiện
tránh nhầm lẫn trong công tác quản lý và hạch toán. Trên cơ sở phân loại như trên,
Công ty đã phân loại chi tiết hơn các loại VNL, CCDC bằng cách xây dựng hệ thống
danh điểm vật tư như đã trình bày ở phần 1.2.1.3. Yêu cầu quản lý NVL, CCDC.
Đối với Công cụ cụng cụ, căn cứ vào nội dung kinh tế và phương thức sử dụng thì
CCDC tại Công ty CP xi măng Bỉm Sơn được chia thành các loại sau:
- Công cụ, dụng cụ sử dụng thường xuyên cho quá trình sản xuất sản phẩm
- Bao bì luân chuyển
- Đồ dùng cho thuê
Cũng như NVL CCDC được chi tiết với hệ thống danh điểm CCDC.
Để thuận lợi cho công tác quản lý và công tác hạch toán NVL, CCDC Công ty đã
xây dựng hệ thống các danh điểm cho NVL, CCDC. Và để đáp ứng được yêu cầu đó,
Công ty Bỉm Sơn đã ứng dụng tin học vào công tác kế toán để giúp cho việc quản lý
NVL, CCDC một cách tỉ mỉ, chặt chẽ Công ty đã tiến hành mã hoá đối tượng kế toán là
NVL, CCDC tới từng danh điểm. Vì vây, danh mục NVL được xây dựng chi tiết cho
hơn 5000 danh điểm NVL khác nhau. Lập danh điểm NVL, CCDC là quy định, áp đặt
cho mỗi NVL, CCDC một lý hiệu thay thế tên gọi, quy cách của chúng. Có nhiều cách

để xây dựng hệ thống danh điểm và tại Công ty Cp xi măng Bỉm Sơn hệ thống danh
điểm NVL, CCDC được xây dựng theo quy cách sau:
Ký hiệu gồm 13 chữ số trong đó:
- 4 chữ số đầu là 4 số sau của tài khoản
- 6 số tiếp theo là ký hiệu nhóm NVL, CCDC, trong đó 2 số đầu là mã nhóm 1có ký hiệu
01, 02, 03… chỉ người quản lý; 2 số tiếp theo là mã nhóm 2: ký hiệu 01, 02, 03… chỉ
nhóm NVL, CCDC, 2 số còn lại là mã nhóm 3 ký hiệu 00, 01, 02… chỉ từng loại NVL,
CCDC
- 3 số cuối cùng là ký hiệu riêng cho từng quy cách, chủng loại, quy cách, kích cỡ của
NVL, CCDC.
Để có thể thấy rõ hơn việc xây dựng hệ thống danh điểm vật tư, sau đây là bảng danh
mục một số loại NVl đã được mã hoá:
Mã NVL
(kế toán)
Mã NVL
(Tổng kho)
Tên nguyên vật liệu ĐV
T
TK NVL
2111.113802.001 2111.113802.001 Đá vôi Tấn 152111
2112.129999.001 2111.129999.001 Đất sét Tấn 152111
.... .... ... ... .....
2113.060401.001 2113.060401.001 Xỉ pirit Tấn 152113
2113.060401.002 2113.060401.002 Quặng quăcrit Tấn 152113
2115.060501.001 2115.060501.001 Thạch cao Tấn 152115
2114.060501.002 2114.060501.002 Phiến silic Tấn 152114
2116.060501.001 2116.060501.001 Đá bazan Tấn 152116
2214.040101.006 2214.040101.006 Bi thép hợp kim 50 Tấn 152214
............ ......... ........ ...... .......
2311.060301.001 2311.060301.001 Than cám 2 Tấn 152311

2311.060301.002 2311.060301.002 Than cám 3b Tấn 152311
2313.014501.001 2313.014501.001 Dầu Diesel =< 0,5 % S Lít 152313
.................... ........ ...... ...... ....
... .... ... .. ..
311.039001.002 311.039001.002 Máy rửa động cơ 15311
311.105N99.006 311.105N99.006 Máy thu vệ tinh Toshiba 15311
… … … .. …
Với việc phân loại và quản lý tới từng danh điểm và cách thức mã hoá xây dựng
hệ thống danh điểm như trên tương đối khoa học, ta có thể biết được NVL, CCDC này
thuộc nhóm nào, người quản lý trực tiếp, quy cách chủng loại… Danh điểm được sử
dụng thống nhất giữa các bộ phận quản lý trong Công ty đã có thuận lợi là tiết kiệm
được nhiều thời gian, chi phí và đạt hiệu quả cao trong quản lý và công tác kế toán
NVL, CCDC tại Công ty.
Để hạch toán được chính xác, và để đạt hiệu quả cao trong quản lý thì việc lựa
chọn phương pháp tính giá thích hợp đối với NVL, CCDC nhập và xuất kho là công
việc hết sức quan trọng.
2.2.3. Tính giá NVL, CCDC tại Công ty CP xi măng Bỉm Sơn
2.2.3.1. Tính giá NVL, CCDC nhập kho
Khâu đầu tiên trong quá trình thu mua NVL, CCDC đó là lập kế hoạch nhu cầu
thu mua. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất trong năm của toàn Công ty, các phân xưởng,
phòng ban xây dựng kế hoạch sản xuất cho bộ phận mình từ đó lập ra các nhu cầu về
NVL, CCDC. Các nhu cầu ở các bộ phận sẽ được tập hợp thành nhu cầu của toàn Công
ty. Nhu cầu này được các phòng ban chức năng rà soát, tính toán. Kết quả này được
giám đốc duyệt và trở thành nhu cầu NVL, CCDC trong năm thực hiện.
Tại Công ty xi măng Bỉm Sơn NVL, CCDC chủ yếu nhập kho từ mua ngoài và
NVL chính bao gồm đá vôi và đất sét thì được khai thác tại các mỏ của Công ty.
Đối với các loại NVL, CCDC mua ngoài căn cứ vào nhu cầu trong năm theo từng
tháng, từng quý, phòng vật tư đi tham khảo giá thị trường của các loại NVL, CCDC
nhằm tìm được đối tác có khả năng cung cấp.
Theo quy định của Tổng Công ty xi măng Việt Nam các loại NVL có giá trị từ 500

triệu trở lên thì phải mở thầu. Sau khi đã xác định được các đối tác tham gia đấu thầu
đủ yêu cầu và với mỗi loại NVL cần có từ 3 đối tác trở lên, lúc đó Công ty sẽ tiến hành
mở thầu. Công ty yêu cầu về quy cách, chất lượng, số lượng… đơn vị nào có giá trị
cung cấp thấp nhất mà vẫn đảm bảo bảo được các yêu cầu của Công ty thì sẽ trúng thầu.
Công ty sẽ ký hợp đồng kinh tế với đơn vị này. Và đơn vị đó phải chịu toàn bộ về mặt
kinh tế và luật pháp. Hình thức mở thầu này thường được sử dụng cho các NVL chính
như thạch cao, xỷ quặng…
Còn đối với NVL và CCDC có giá trị thu mua nhỏ hơn, Công ty sẽ lựa chọn nhà
cung cấp có uy tín sau đó sẽ gửi tới nhà cung cấp đó với số lượng, quy cách đúng tiêu
chuẩn. Nhu cầu về NVL, CCDC được phòng vật tư đề nghị Giám đốc duyệt được lập là
“Tờ trình mua vật tư”, Sau khi đề nghị được duyệt căn cứ voà các đơn vị chào bán và
giá của vật tư cần mua, phòng vật tư thiết bị gửi “Bảng đề nghị giá mua vật tư” để
Giám đốc, phòng kế toán thống kê tài chính và hội đồng tư vấn giá của Công ty phê
duyệt. Sau đó tiến hành mua vật tư nhập kho. Nếu mỗi lần mua từ 30 triệu đồng trở lên
thì theo quy định phải có hợp đồng ký kết giữa Công ty với nhà cung cấp.
♦ Đối với NVL, CCDC mua ngoài thì trị giá vốn nhập kho của các loại NVL,
CCDC bao gồm: Giá mua (không bao gồm thuế GTGT do Công ty tính thuế theo
phương pháp khấu trừ), các chi phí liên quan phát sinh trong quá trình thu mua.
Trong đó chi phí thu mua bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong định
mức…( không bao gồm thuế GTGT). Tuy nhiên do Công ty có các phương tiện vận tải
được sử dụng để vận chuyển NVL, CCDC mua ngoài nên chi phí này chiếm tỷ lệ không
đáng kể trong trị giá vốn nhập kho của NVL, CCDC.
Ta có công thức tổng quát sau:
Giá thực tế nhập kho của NVL, CCDC = Giá mua + chi phí thu mua
♦ Đối với NVL là đá vôi và đất sét do Công ty tự khai thác tại mỏ đá và mỏ sét.
Thì giá vốn thực tế chính là toàn bộ các chi phí thực tế phát sinh phục vụ cho quá trình
khai thác, vận chuyển về Công ty. Và trên thực tế do quá trình sản xuất diễn ra liên tục,
nhu cầu về NVL chính cũng được cung cấp thường xuyên nên đá vôi và đất sét sau khi
khai thác vận chuyển được đưa thẳng vào sản xuất một cách liên tục và trực tiếp mà
không qua nhập kho. Đá vôi và đất sét khai thác tại các mỏ của Công ty được coi là

bán thành phẩm của công đoạn khai thác. Vào ngày cuối cùng của tháng toàn bộ chi phí
thực tế phát sinh liên quan đến quá trình khai thác, vận chuyển đá vôi và đất sét được
tập hợp để tính ra giá vốn nhập trong tháng đó.
VD: Với lô hàng mua nhập kho Đá bazan ngày 28/02/2007 giá trị thực tế nhập kho
của lô hàng là : 144 837 903 đồng (giá trị không bao gồm thuế GTGT)
2.2.3.2. Tính giá NVL, CCDC xuất kho
Với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý, trình độ cán bộ cũng như trong điều
kiện áp dụng kế toán máy vào công tác kế toán, tại Công ty việc lựa chọn phương pháp
bình quân gia quyền để tính trị giá vốn thực tế VNL, CCDC xuất kho là hoàn toàn phù
hợp. NHưng do đặc điểm nghiệp vụ xuất kho đối với từng danh điểm VNL, CCDC
trong ngày và trong kỳ hạch toán diễn ra thường xuyên liên tục. Vì vậy Công ty đã áp
dụng phương pháp bình quân gia quyền cố định theo tháng để giảm bớt khối lượng tính
toán.
Theo phương pháp này, căn cứ vào giá thực tế của NVL, CCDC tồn đầu kỳ và
nhập trong kỳ kế toán sẽ xác định được giá bình quân một đơn vị. Và căn cứ vào lượng
VNL, CCDC xuất trong kỳ và giá đơn vị bình quân để xác định giá thực tế xuất trong
kỳ.
Trong đó Đơn giá bình quân 1 đơn vị NVL được tính theo công thức :
Trị giá vốn thực tế của CCDC xuất kho cũng được tính theo công thức trên như đối với
tính giá NVL.
VD: Ta có bảng kê lượng hàng nhập tháng 2/2007 của thạch cao NVL chính. ĐVT: Tấn
Chỉ tiêu Số lượng (Tấn) Giá trị
Tồn đầu tháng 16 700 7 622 962 440
Nhập trong tháng 2 703,9 1 241 090 100
Xuất trong tháng 2 903,9
Theo công thức trên ta có:
456 818,09
Số lượng VNL xuất
kho
Giá bình quân

của 1đơn vị
NVL
Trị giá vốn thực tế
NVL xuất kho
=
x
Trị giá thực tế NVL tồn kho đầu kỳ + Trị giá thực tế NVL nhập kho trong
kỳ
Số lượng NVL tồn kho đầu kỳ + Số lượng NVL nhập trong kỳ
Gía bình quân
1 đơn vị
NVL
=
Gía bình quân
1 tấn thạch cao
7 622 962 440 + 1 241 090 100
16 700 + 2703,9
==
Vậy trị giá xuất kho trong tháng của thạch cao là:
456 818,09×2 903,9 = 1 326 554 052 đồng
Trên thực tế do đã áp dụng kế toán máy vào công tác kế toán nên toàn bộ quá trình
tính toán trên đều do máy tính tự động tính toán. Vào thời điểm cuối tháng khi tất cả các
phiếu xuất đã được cập nhật vào máy, kế toán chọn phương pháp tính giá để tính ra giá
bình quân 1 đơn vị NVL hay CCDC. Giá này sẽ tự động được cập nhật vào các phiếu
xuất, báo cáo hàng xuất, báo cáo hàng tồn kho… đối với từng danh điểm NVL, CCDC
trong kho.
Do tại Công ty có điểm khác biệt đó là có NVL khai thác tại các mỏ của Công ty
để cung cấp các NVl chính phục vụ sản xuất sản phẩm. Đối với NVL tự khai thác này là
đá vôi và đất sét sau khi khai thác sẽ đưa thẳng vào sản xuất không qua nhập kho nên
khối lượng xuất được tính vào cuối tháng và nó được tính ngược tù khối lượng clinker

sản xuất trong tháng theo tỷ lệ của đá vôi và đất sét trong clinker. Để tính được thì phải
dựa vào định mức kỹ thuật : để sản xuất ra 1 tấn clinker phải tốn 1,280 tấn đá vôi và
1,290 tấn đất sét. Cuối tháng, phòng kỹ thuật dựa vào báo cáo sản xuất clinker để tính
ra lượng đá vôi và đất sét đã xuất dùng sau đó chuyển số liệu xuống phòng kế toán. Kế
toán phòng vật tư có nhiệm vụ tính ra đơn giá bình quân và trị giá xuất trong kỳ của đá
vôi và đất sét làm cơ sở để tính ra chi phí NVL xuất dùng trong kỳ.
Như vậy về cơ bản cách xác định đơn giá bình quân theo phương pháp bình quân
gia quyền là giống nhau và thống nhất cho tất cả các NVL và CCDC tại Công ty CP xi
măng Bỉm Sơn. Nhưng do đặc điểm sản xuất của Công ty là tự khai thác đá vôi và đất
sét nên khi xác định trị giá thực tế xuất kho trong kỳ của 2 loại NVL này có sự khác biệt
với các loại NVL khác. Đây là một nét đặc trưng rất riêng biệt trong công tác kế toán
NVL, CCDC tại Công ty CP xi măng Bỉm Sơn.
2.2.4. Kế toán NVL, CCDC tại Công ty CP xi măng Bỉm Sơn
Để tiến hành công tác kế toán thuận lợi và đầy đủ chính xác trước hết cần tuân thủ
theo các thủ tục nhập kho của NVL, CCDC. NVL, CCDC nhập xuất kho phải được
thực hiện theo những thủ tục này để đảm bảo được tính đúng đắn, thống nhất, hợp pháp
và đối với yêu cầu quản lý theo một trình tự nhất định giúp tránh được những sai sót,
sai phạm trong quá trình nhập xuất vật tư.
2.2.4.1. Thủ tục nhập xuất kho NVL, CCDC
2.2.4.1.1. Thủ tục nhập kho NVL, CCCC
Khi có nhu cầu về NVL, CCDC cho kỳ tới, phòng vật tư sẽ đề nghị phê duyệt
trong “Tờ trình mua vật tư”. Sau khi được giám đốc duyệt, phòng vật tư đi tham khảo
giá thị trường sẽ có 1 hoặc 1 số nhà cung cấp đồng ý cung cấp, phòng vật tư lập “Bảng
đề nghị mức giá mua vật tư hàng hoá”. Khi bảng đề nghị này được Giám đốc Công ty,
Hội đồng tư vấn giá và phòng kế toán thống kê tài chính duyệt thì giá của các loại vật tư
hàng hoá trên Hoá đơn phải giống như trong bảng đề nghị mức giá đó.
Theo quy định chung tất các các loại NVL, CCDC mua ngoài khi về đến Công ty
đều phải tiến hành thủ tục kiểm nhận và nhập kho của Công ty. Tại Công ty CP xi măng
Bỉm Sơn, khi NVL, CCDC được vận chuyển đến thì cán bộ phòng Thí nghiệm KCS,
phòng Kỹ thuật kiểm tra về số lượng, quy cách, chất lượng của các loại NVL, CCDC,

lập biên bản kiểm nghiệm xác định kết quả đạt tiêu chuẩn nhập kho và không đủ tiêu
chuẩn.
Đối với các loại NVL như thạch cao, quặng, xỷ Pirit, đá bazan, phiến silic… thì
cần lập “Phiếu phân tích kết quả sử dụng”. Phiếu phân tích này được dùng để phân tích
chất lượng của các nguyên vật liệu chính là cấu tạo nên sản phẩm của Công ty, nên các
nguyên vật liệu này phải được quy định chặt chẽ về chất lượng thể hiện bằng hàm
lượng các chất trong NVL đó phải phù hợp với yêu cầu kỹ thuật. Do vậy Công ty phải
tiến hành phân tích các thành phần cấu tạo hoá học một cách chặt chẽ, tỉ mỉ trước khi
tiến hành nhập kho. Còn đối với các loại NVL, CCDC khác không ảnh hưởng đến
thành phần cấu thành nên thực thể sản phẩm thì cán bộ phòng vật tư và phòng kỹ thuật
có thể xác định chất lượng sản phẩm bằng trực quan. Công ty chỉ tiến hành làm thủ tục
kiểm nghiệm và nhập kho ngay sau khi có sự đồng ý của hội đồng kiểm nghiệm.
Hội đồng kiểm nghiệm bao gồm:
- Một nhân viên giao hàng đại diện cho khách hàng
- Một nhân viên của phòng chức năng có liên quan đến việc sử dụng NVL, CCDC
- Một nhân viên phòng kỹ thuật hoặc phòng KCS
- Một nhân viên phòng kế toán đại diện cho phòng Kế toán thống kê tài chính
- Một thủ kho của kho vật tư
Những căn cứ pháp lý để Hội đồng kiểm nghiệm căn cứ vào đó đưa ra kết luận
kiểm nghiệm
- Hợp đồng kinh tế
- Hoá đơn GTGT
- Phiếu báo kết quả phân tích chất lượng
Nhiệm vụ của Hội đồng kiểm nghiệm là kiểm tra lại các chứng từ gốc. Tiến hành
các phương pháp như cân, đong, đo… để xác định chính xác lại số lượng NVL, CCDC
thực tế. Và tiến hành đối chiếu số liệu này với các chứng từ. Nếu không có sự sai lệch
giữa chứng từ và thực tế thì viết “Biên bản kiểm nghiệm”, các bên tham gia kiểm
nghiệm ký tên vào biên bản.
Sau khi lập biên bản kiểm nghiệm, tiến hành làm thủ tục nhập kho và viết phiếu
nhập kho căn cứ vào số lượng NVL, CCDC thực nhập, hợp đồng kinh tế, hoá đơn

GTGT và biên bản kiểm nghiệm. Bộ phận thống kê của tổng kho kiểm tra tính hợp
pháp, hợp lệ, hợp lý của các chứng từ, sau đó viết phiếu nhập kho theo đúng quy định
về biểu mẫu, nội dụng, phương pháp… và có đầy đủ chữ ký của người có liên quan.
Sau đây là các VD thông qua các biểu mẫu thể hiện thủ tục nhập kho NVL,
CCDC
Thủ tục nhập kho NVL chính là Đá bazan
Trước hết, phòng cung ứng VTTB căn cứ vào tình hình thực hiện sản và kế hoạch
lập “Tờ trình mua vật tư” để Giám đốc duyệt:
Sau khi được sự phê duyệt của giám đốc về trình mua vật tư. Phòng CUVTTB gửi
“Bảng đề nghị mức giá mua vật tư hàng hoá” cho GĐ, hội đồng tư vấn giá của Công ty,
phòng KTTKTC:
Cn c vo T trỡnh mua v Bng duyt giỏ thỡ cỏn b phũng cung ng tin
hnh mua vt t theo ỳng thụng tin m ó c Giỏm c v cỏc cỏn b chc nng ó
phờ duyt . Khi tin hnh thu mua, thỡ ngi bỏn giao cho Cụng ty Hoỏ dn thu GTGT
Biu s 2.3
n v bỏn hng: C.Ty CP khoỏng sn XD ph gia xi mng
a ch: 306 B Triu,TP Thanh Hoỏ
S ti khon:
in thoi
H tờn ngi mua hng:
Tờn n v: Cụng ty CP xi mng Bm Sn
a ch: Ba ỡnh, Bm Sn, Thanh Hoỏ
S ti khon: 710 A 00002
Hỡnh thc thanh toỏn:...Chuyn khon. MS
STT Tờn hng hoỏ, dch v
n v
tớnh
S lng n giỏ Thnh tin
A B C 1 2 3 = 1 x 2
ỏ bazan H bỡnh Tn 3069,38 47188 144.837.903

Cng tin hng: 144.837.903
Thu sut GTGT: 5% Tin thu GTGT: 7.240.668
Tng cng tin thanh toỏn: 152.078.571
S vit bng ch: (Mt trm nm hai triu khụng trm by tỏm nghỡn nm trm by mi mt ng)
Ngi mua hng Ngi bỏn hng Th trng n v
(Ký, ghi rừ h tờn) (Ký, ghi rừ h tờn) (Ký, ghi rừ h tờn)
Trc khi kim nghim nhp kho s NVL ny vo kho. S tin hnh lp Phiu
phõn tớch kt qu s dng, phũng TN KCS s ghi nhn kt qu bng Giy chng
nhn cht lng ph gia khoỏng. Giy chng nhn ny c s dng cho cỏc loi
NVL chớnh. i vi NVL l ỏ bazan thỡ trong giy chng nhn cú ghi mt s ch tiờu
nh sau:
Biu s 2.4
Hoá đơn
Giá trị gia tăng
Ngy 28 thỏng 2 nm 2007
Mu s : 01 GTKT-3 LL
GQ/2006B
0006476
200 4 10482 42
2
26320
0208

×