Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU - CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM NHÂN THỌ HÀ NỘI.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (292.62 KB, 47 trang )

Thực trạng công tác kế toán doanh thu - chi phí và xác định kết quả tại công
ty Bảo hiểm nhân thọ Hà Nội.
I. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty Bảo hiểm Nhân thọ Hà Nội.
1. Quá trình phát triển và hình thành công ty Bảo hiểm nhân thọ Hà Nội
Bảo hiểm nhân thọ đã xuất hiện trên thế giới từ rất lâu, đặc biệt là những n-
ớc phát triển nh Mỹ, Anh ..v..v..nó đã trở thành nhu cầu không thể thiếu của ngời
dân các nớc trên thế giới.
Năm 1996 Bộ tài chính có quyết định số 281-TC/TCNH ngày 20/3/1996
cho phép triển khai Bảo hiểm Nhân thọ với quyết định số 568/TC/QĐ/TCCB ngày
22/6/1996, công ty Bảo Hiểm nhân thọ đầu tiên đã đợc thành lập trực thuộc Tổng
công ty Bảo hiểm Việt Nam.
Kể từ ngày 1/1/1998 Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam đã lập riêng một
phòng quản lý Bảo hiểm Nhân thọ để quản lý tình hình hoạt động ở các địa phơng.
Vì vậy, công ty Bảo hiểm Nhân thọ đợc đổi tên thành công ty Bảo hiểm Nhân thọ
Hà Nội (BAO VIET LIFE HA NOI) và chỉ quản lý hoạt động kinh doanh bảo
hiểm nhân thọ trên địa bàn Hà nội và các huyện ngoại thành nh Gia Lâm, Thanh
trì, Sóc Sơn, Từ Liêm.
Từ ngày thành lập cho đến ngày 31/12/1998 công ty độc quyền kinh doanh
bảo hiểm nhân thọ trên khắp cả nớc, nhng kể từ thời điểm 1/1/1999 trở lại đây, thị
trờng bảo hiểm Việt nam đã mở cửa, có sự cạnh tranh của các công ty Bảo hiểm
Nhân thọ liên doanh, công ty 100% vốn nớc ngoài cũng triển khai hoạt động trên
địa bàn nh công ty AIA của Mỹ, Frudential của Anh, Manulife của Canada, ngoài
ra còn có một công ty bảo hiểm khác của Việt nam là công ty bảo hiểm thành phố
Hồ Chí Minh (Bảo Minh) cũng đang tấn công mạnh mẽ vào lĩnh vực Bảo hiểm
Nhân thọ.
Tính đến hết năm 2001, tức là sau 5 năm triển khai hoạt động Bảo hiểm Nhân thọ, công ty đã khai thác
đợc 103.000 hợp đồng Bảo hiểm Nhân thọ với doanh thu phí lên tới 400 tỷ VNĐ.
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt với nhiều công ty Bảo hiểm Nhân thọ mới ra đời cùng kinh doanh
những sản phẩm tơng tự, trong thế kỷ mới này thị phần của Bảo Việt Nhân thọ Hà Nội có nguy cơ bị thu hẹp lại.
Vì vậy nhiệm vụ trớc mắt, thờng xuyên và lâu dài của công ty là tiếp tục tăng cờng chất lợng phục vụ, kiến nghị
với Tổng công ty để đa dạng hoá, hoàn thiện sản phẩm đẩy mạnh công tác tiếp thị, quảng cáo nâng cao chất lợng


chăm sóc khách hàng, mở rộng mạng lới khai thác xứng đáng là tập đoàn Bảo hiểm Nhân thọ hàng đầu tại Việt
Nam nói chung và trên địa bàn Hà Nội nói riêng.
2. Nhiệm vụ kinh doanh chủ yếu:
Khắc phục hậu quả rủi ro, đảm bảo ổn định đời sống và hoạt động sản xuất kinh doanh cho ngời đợc
bảo hiểm
Qua công tác bồi thờng nhanh chóng đầy đủ của các nhà bảo hiểm, tình
trạng khó khăn ban đầu về tài chính do rủi ro gây ra sẽ nhanh chóng đợc giải

11
quyết, nhờ đó một ngời có thể trang trải đợc các chi phí bất ngờ phát sinh vợt qua
khả năng tài chính của mình,
Bên cạnh những lợi ích kinh tế từ việc hỗ trợ tài chính khắc phục hậu quả ,bảo hiểm nhân thọ còn đáp
ứng đợc các nhu cầu về bảo đảm an toàn cho ngời tham gia, đa đến cho họ một sự tin cậy về an toàn và một
chỗ dựa tinh thần. Góp phần đề phòng hạn chế các rủi ro có thể xảy ra ,giúp cho cuộc sống con ngời an
toàn hơn, giảm bớt nỗi lo cho mỗi các nhân ,mỗi doanh nghiệp.
Công ty bảo hiểm nhân thọ tạo đợc nguồn vốn đầu t đáng kể cho ngân sách nhà nớc từ quỹ công ty: Với
nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi không nhỏ, công ty Bảo hiểm Nhân thọ Hà Nội có thể cho vay, mua trái phiếu, kinh
doanh bất động sản, tham gia vào thị trờng chứng khoán ... hoạt động kinh tế nhờ vậy mà sôi động hơn hiệu quả
hơn.
Đây cũng là hình thức huy động vốn nhàn rỗi trong dân, huy động nội lực để giúp cho sự nghiệp công
nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nớc.
3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty Bảo Hiểm nhân thọ Hà Nội
Công ty Bảo hiểm Nhân thọ Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nớc trực thuộc
Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam và là doanh nghiệp Nhà nớc đợc xếp hạng đặc
biệt.
Hoạt động kinh doanh của công ty Bảo Hiểm Nhân thọ Hà Nội cũng nh các
doanh nghiệp kinh doanh Bảo hiểm Nhân thọ khác đều mang đặc trng của một
ngành dịch vụ đặc biệt. Đó là việc công ty chấp nhận rủi ro và thu phí của ngời đ-
ợc bảo hiểm để nhận trách nhiệm bồi thờng hay trả tiền cho ngời đợc bảo hiểm khi
có sự kiện bảo hiểm xảy ra.

Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh này không giống nh các loại dịch vụ du
lịch, khách sạn, giải trí, khách hàng đợc hởng lợi ích ngay, mà ở đây có thể một
thời gian sau hoặc có thể sẽ không bao giờ đợc nhận sự phục vụ bảo hiểm từ dịch
vụ này.
Hoạt động kinh doanh của công ty Bảo hiểm Nhân thọ Hà Nội mới bớc
sang năm hoạt động thứ 6, còn hết sức mới mẻ, có thể nói đây mới trong giai đoạn
triển khai thí điểm, vì vậy các nghiệp vụ kinh doanh bảo hiểm tại công ty Bảo
hiểm Nhân thọ Hà Nội mới chỉ dừng lại ở hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc.
4. Các loại hình sản phẩm cơ bản tại công ty Bảo hiểm Nhân thọ Hà Nội.
Căn cứ vào sản phẩm của Tổng Công Ty bảo hiểm Việt Nam, sản phẩm bảo
hiểm Nhân thọ tại công ty bảo hiểm Nhân thọ Hà Nội đợc chia ra làm 4 loại gồm
6 sản phẩm và 5 điều khoản riêng.
a)Bảo hiểm trọn đời:
Bảo hiểm An Khang Trờng Thọ ( BV-NC2/2001 ).
b)Bảo hiểm niên kim:
Bảo hiểm An Hởng Hu Trí ( BV-ND2/2001 ).
c) Bảo hiểm tử kỳ: Gồm 5 điều khoản riêng
+ Bảo hiểm thơng tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn( ĐKR5 - BV -NR/2001).

22
+ Bảo hiểm chi phí phẫu thuật ( ĐKR6 - BV - NR6/2001 ).
+ Bảo hiểm chết và thơng tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn ( ĐKR7 - BV-
NR7/2001 ).
+ Bảo hiểm sinh kỳ thuần tuý ( ĐKR3 - BV - NR3/1999 ).
+ Bảo hiểm tử kỳ ( ĐKR4 - BV - NR4/1999 ).
d) Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp:
+ Bảo hiểm An Khang Thịnh Vợng ( BV -NA8/2001 -Thời hạn 10 năm ).
+ Bảo hiểm An Sinh Giáo Dục( Thời hạn 5 đến 17 năm -BV - NA9/2001 ).
+ Bảo hiểm An Gia Thịnh Vợng.
BV - NA10/2001 ( Thời hạn 5 năm )

BV - NA11/2001 ( Thời hạn 10 năm )
BV - NA12/2001 ( Thời hạn 15 năm )
BV - NA13/2001 ( Thời hạn 20 năm ).
5. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty Bảo Hiểm nhân thọ Hà Nội
Công ty chính thức đi vào hoạt động 1/8/1996 với số vốn pháp định 20 tỷ
VNĐ. Tính đến thời điểm 31/12/2001 toàn công ty có 89 nhân viên chia làm 7
phòng ban và 820 đại lý. Qua kênh đại lý có 18 phòng bảo hiểm khu vực tại tất cả
các quận, huyện. Hiện nay ngoài các đại lý, tổ bán chuyên nghiệp, công ty còn có
một số đại lý pháp nhân nh ngân hàng công thơng , ACB , Petrolimex, Ngân hàng
thơng mại cổ phần...
Dới đây là sơ đồ khái quát cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty:
Sơ đồ khái quát mô hình tổ chức của công ty nh sau:
Ban giám đốc
Phòng
tổng
hợp
Phòng
phát
hành
hợp
đồng
Phòng
quản lý đại lý

33
Phòng
dịch vụ
khách
hàng
Phòng

tài
chính
kế
toán
Phòngquản
lý hợp đồng
Phòng tin học
Phòng khai thác Bảo hiểm nhân thọ
quận, huyện
Tổ đại lý
Đại lý

44
Sơ đồ 10: Cơ cấu tổ chức của công ty Bảo Việt Nhân thọ Hà Nội.

55
Xuất phát từ đặc trng hoạt động kinh doanh, để công tác quản lý có hiệu quả tổ chức công ty chia làm
hai khối: Khối quản lý và khối văn phòng khai thác. Ban giám đốc đứng đầu là giám đốc giữ vai trò lãnh đạo
chung cho toàn công ty, chỉ đạo trực tiếp các phòng ban, chịu trách nhiệm trớc Tổng công ty, trớc nhà nớc về mọi
mặt đồng thời cũng là đại diện cho quyền lợi của cán bộ, công nhân viên toàn công ty.
Khối quản lý :
Đợc chia làm 6 phòng ban chức năng dới sự điều hành trực tiếp của ban
giám đốc, gồm:
+ Phòng tổng hợp:
Có nhiệm vụ đảm nhận các công tác tổng hợp nh xắp xếp lịch công tác cho
toàn công ty, theo dõi nắm bắt tình hình thực hiện, soạn thảo công văn, tổ chức
công tác cán bộ, hành chính văn th. Định kỳ lập báo cáo trình giám đốc công ty
xem xét quản lý .
+ Phòng quản lý đại lý:
Tổ chức quản lý các đại lý, cộng tác viên khai thác bảo hiểm. Thực hiện

quản lý, kiểm tra hồ sơ, tuyển dụng và đào tạo đại lý.
+ Phòng phát hành hợp đồng:
Có nhiệm vụ đánh giá rủi ro thông qua kiểm tra sức khoẻ để đa ra quyết
định từ chối hay chấp nhận bảo hiểm, từ đó có thể phát hành hợp đồng cho ngời
tham gia bảo hiểm.
+ Phòng quản lý hợp đồng:
Có nhiệm vụ quản lý tình trạng hiệu lực của hợp đồng sau khi phòng phát
hành hợp đồng chuyển sang, gồm:
Giải quyết quyền lợi bảo hiểm: Trả tiền bảo hiểm, thanh toán giá trị giải ớc,
chi bồi thờng.
Theo dõi tình hình thu phí, nợ phí và các thay đổi khác có liên quan.
+ Phòng dịch vụ khách hàng:
Có thể nói đây là một trong những thành công lớn của Bảo việt Nhân thọ Hà
Nội với việc thành lập phòng dịch vụ khách hàng vào tháng 11 năm 2000 xuất phát
từ yêu cầu cấp thiết của hoạt động kinh doanh bảo hiểm Nhân thọ. Phòng có
nhiệm vụ:
- Phục vụ giải đáp thắc mắc của khách hàng về các vấn đề có liên quan đến
Bảo hiểm Nhân thọ.

66
- Hỗ trợ đại lý trong hoạt động chăm sóc sau khi bán hàng: trợ giá tặng
phẩm, vật phẩm để đại lý làm quà tặng khách hàng.
- Thúc đẩy hoạt động khuyếch trơng, khuyếch cáo, makerting cho công ty.
- Thờng xuyên khảo sát nhu cầu khách hàng để từ đó đề xuất các biện pháp
hoàn thiện thêm sản phẩm trình tổng công ty.
+ Phòng tài chính kế toán:
Thực hiện công tác hạch toán thu chi: Thu phí bảo hiểm, thu hoạt động
khác, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm xã hội, chi kinh doanh chi quản lý. Ngoài ra, phòng
còn có nhiệm vụ quản lý kế toán, tài chính nghiên cứu chế độ quản lý, xây dựng
định mức chi tiêu làm tham mu cho lãnh đạo và thực hiện thống kê truyền số liệu

lên tổng công ty.
Khối văn phòng khai thác:
Gồm 18 văn phòng khai thác chuyên nghiệp và 1 tổ bán chuyên nghiệp đợc
đặt tại các quận huyện trong thành phố Hà Nội. Đây là nơi trực tiếp nhận kế hoạch
khai thác của công ty, các văn phòng này chịu sự quản lý trực tiếp của phòng quản
lý đại lý trên công ty.
Giữa các phòng ban trong Bảo Việt Nhân thọ Hà Nội có mối quan hệ mật
thiết, hàng tuần, hàng tháng, định kỳ các phòng ban xây dựng kế hoạch trình giám
đốc xét duyệt để có các quyết định quản lý đúng đắn.
Với mô hình tổ chức quản lý kinh doanh nói trên công ty có điều kiện quản
lý chặt chẽ về mặt kỹ thuật kinh tế cũng nh tổ chức tới từng địa bàn để nâng cao
hiệu quả kinh doanh.
6. Tổ chức bộ máy kế toán:
Là một công ty trực thuộc Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam nên các hoạt
động kinh doanh nói chung, công tác kế toán nói riêng mang tính đặc thù: Vừa
hạch toán độc lập, lại vừa hạch toán phụ thuộc theo quy định của tổng công ty.
Xuất phát từ đặc trng kinh doanh trên địa bàn rộng, với doanh thu hàng năm
cao( Năm 2001 gần 130 tỷ đồng Việt Nam) các nghiệp kinh tế phát sinh nhiều đòi
hỏi công tác tổ chức hạch toán đặc trng riêng. Bộ máy kế toán của Bảo Việt Nhân
thọ Hà Nội gồm 25 ngời đợc tổ chức theo hình thức kế toán tập trung có kết hợp
với phân tán ở mức độ thấp

77
+ Trởng phòng tài chính kế toán( Kế toán trởng) có chức năng giám sát chung, bao quát toàn bộ hoạt
động của phòng, phụ trách công tác chi tiêu và các chế độ tài chính.
- Trực tiếp thông báo, cung cấp các thông tin kế toán cho ban giám đốc, chịu trách nhiệm chung về các
thông tin do phòng kế toán cung cấp.
- Thay mặt cho giám đốc tổ chức hạch toán toàn công ty và thực hiện các khoản đóng góp với ngân sách
nhà nớc: thuế môn bài, nhà đất...
+ Phó trởng phòng tài chính kế toán phụ trách công tác tổng hợp, kế hoạch, thống kê có nhiệm vụ tổng

hợp kiểm tra lập báo cáo quyết toán tài chính của công ty, lập báo cáo thống kê phân tích hoạt động tài chính,
soạn thảo văn bản, chế độ kinh doanh, tổng hợp các kế hoạch kinh doanh của công ty.
+ Bộ phận kế toán chi:
Thực hiện các công tác chi tiêu của công ty nh: Chi trả quyền lợi bảo hiểm , Chi hoa hồng đại lý, Chi
quản lý kinh doanh, Chi cho vay theo hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
Đồng thời lập, kiểm tra tổng hợp, báo cáo phân tích số liệu phục vụ cho yêu cầu quản lý hoạt động kinh
doanh và chuyển tiền đầu t về tổng công ty kịp thời, đúng quy định.
+ Kế toán thu tại công ty có nhiệm vụ:
- Thực hiện thu phí trực tiếp trên tổng công ty, tổng hợp doanh thu giữa các văn phòng khai thác về văn
phòng công ty.
- Đối chiếu số liệu thu phí với các phòng nghiệp vụ của công ty và quyết toán hoá đơn của các phòng
khai thác.
+ Kế toán chuyên thu tại các phòng khai thác :
- Chịu sự phân công công việc và kiểm tra việc thực hiện của trởng phòng Tài chính - kế toán. thu phí
đầy đủ kịp thời nộp về công ty theo đúng quy định, quản lý việc giao nhận và sử dụng hoá đơn thu phí bảo hiểm,
đôn đốc thu nợ phí và kiểm tra công tác thu phí, sử dụng hoá đơn của cán bộ khai thác cán bộ chuyên thu.
- Chịu trách nhiệm quản lý, đề xuất các biện pháp tăng cờng an toàn quỹ tiền mặt tại các phòng khai
thác.
- Thực hiện chi trả hoa hồng đại lý,
+ Thủ quỹ có nhiệm vụ thực hiện thu, chi, cập nhập sổ quỹ, tiến hành kiểm
kê quỹ thờng xuyên, kịp thời, đúng quy định và đảm bảo an toàn quỹ tiền mặt của
công ty.
Dới đây là sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty BHNT Hà Nội:
Sơ đồ tổ chức và phân công công việc
Phòng tài chính - kế toán



Trởng phòng
Phụ trách công tác chi tiêu và chế độ

tài chính
88
Theo quyết định số 1296 TD/QĐ/CĐKT của Bộ Tài Chính, tất cả các doanh nghiệp bảo hiểm đều phải
sử dụng một hình thức sổ kế toán duy nhất là hình thức Chứng từ ghi sổ .
Tại công ty Bảo hiểm Nhân thọ Hà Nội đang áp dụng trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ
ghi sổ . Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức
Chứng từ ghi sổ đợc biểu diễn theo sơ đồ sau:
Chứng từ gốc ( bảng tổng hợp chứng từ gốc )
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối
kế toán
Báo cáo
tài chính
Bảng
tổng
hợp
chi
tiết

Phó trởng phòng
Phụ trách công tác tổng hợp,
thống kê
Kế toán chi trả quyền
lợi bảo hiểm
Phó trởng phòng
Phụ trách công tác thu phí bảo
hiểm
Kế toán tổng hợp

Kế toán chi trả hoa hồng, chi
quản lý
Kế toán thu tại văn phòng công
ty
Bộ phận kiểm tra kế toán tài
chính
Chuyên viên kế hoạch
thống kê
Kế toán chuyên thu tại
phòng khai thác
Thủ quỹ
99
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Sơ đồ 12: Phản ánh trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ .
II.2. Đặc điểm hạch toán Doanh thu - Chi phí - XĐKQ tại công ty
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm, công ty bảo hiểm Nhân thọ Hà Nội là đơn vị
đầu tiên gia nhập thị trờng bảo hiểm Nhân thọ còn quá mới mẻ tại Việt Nam. Tính đến hết năm 2001, tức là sau 5
năm triển khai hoạt động kinh doanh bảo hiểm Nhân thọ tại Hà Nội, công ty mới chỉ kinh doanh một loại hình
bảo hiểm duy nhất là hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc vì thế trong phạm vi bài viết này chỉ xét đến Doanh
thu - Chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc.
Hiện nay tại công ty bảo hiểm Nhân thọ Hà Nội đợc miễn nộp thuế GTGT và thuế TNDN vì thế tại
công ty hiện nay chỉ phải nộp thuế môn bài và việc nộp thuế này mỗi năm thực hiện một lần.
Vì là đơn vị hạch toán phụ thuộc nên hiện nay tại công ty bảo hiểm Nhân thọ Hà Nội, công tác xác định
kết quả còn rất hạn chế, tại công ty hiện nay không tiến hành lập báo cáo kế toán, bảng cân đối tài khoản việc
xác định kết quả chỉ dừng lại ở báo cáo tổng hợp thu chi .
II.3. Kế toán doanh thu hoạt động kinh doanh tại công ty BHNT Hà Nội.
II.3.1. Quy trình kế toán thu phí bảo hiểm gốc tại công ty BHNT Hà Nội.


1010
Phòng TC-KT ngoài các kế toán quản lý chung tại văn phòng công ty còn có các kế toán chuyên thu làm
việc tại các phòng khai thác khu vực. Quy trình phát sinh nghiệp vụ kế toán thu phí bảo hiểm gốc liên quan chặt
chẽ với các trờng hợp sử dụng và quy trình sử dụng các chứng từ thu phí:
1.Biên lai tạm thu
Biên lai tạm thu chỉ sử dụng để tạm thu phí bảo hiểm đầu tiên. Biên lai đợc đóng thành từng quyển, mỗi
quyển 25 số, mỗi số gồm có 3 liên:
+ Liên 1 - liên kế toán ( màu trắng ): Là liên lu tại kế toán
+ Liên 2 - liên khách hàng ( màu đỏ ): giao cho khách hàng, mặt sau của liên này là giấy chứng nhận
bảo hiểm tạm thời.
+ Liên 3 - liên nghiệp vụ( màu vàng ): Phòng phát hành hợp đồng sẽ làm chứng từ gốc để phát hành ra
hợp đồng. Sau đó phòng phát hành sẽ in ra hoá đơn thu phí bảo hiểm đầu tiên với số tiền đúng bằng số phí của
hợp đồng và để cùng với bộ hợp đồng gốc trả cho khách hàng.

1111
Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam
Công ty BHNT Hà Nội
Biên lai
thu phí bảo hiểm tạm thời
(Liên 2: Khách hàng )
Họ, tên ngời tham gia bảo hiểm: Trần Thu Hơng
Địa chỉ: 90 - Bà Triệu - Hoàn kiếm - Hà Nội.
Họ tên ngời đợc bảo hiểm: Nguyễn Huy Hoàng
Số tiền: 968.800 Bằng chữ: Chín trăm sáu tám nghìn tám trăm đồng
Về khoản: Phí bảo hiểm ớc tính theo giấy yêu cầu bảo hiểm số: AC/081972
Ngày 22 tháng 02 năm 2002 Loại hình bảo hiểm: NA9
Biên lai thu phí bảo hiểm tạm thời này có giá trị nh giấy chứng nhận thu phí bảo hiểm tạm thời cho ngời tham gia bảo hiểm
theo các quy định ở mặt sau biên lai này.
L u ý : Cán bộ khai thác chỉ đợc thu phí bảo hiểm ớc tính bằng số phí bảo hiểm đã ghi trên giấy yêu cầu bảo hiểm.
Xin liên hệ với công ty theo địa chỉ: Công ty BHNTHN - 94 Bà Triệu

Số điện thoại: 9432983 nếu sau 7 ngày quý khách không nhận đợc hồi âm từ phía Công ty.
Ngày 22 tháng 02 năm 2002.

Ngời nộp tiền
( Ký, họ tên )
Ngời nnhận tiền
( Ký, họ tên )
1212
Căn cứ vào biên lai tạm thu phòng phát hành hợp đồng sẽ chuyển thông tin sang
hoá đơn thu phí đầu tiên in sẵn chuyển cho khách hàng kèm theo hợp đồng bảo
hiểm.
2. Hoá đơn thu phí định kỳ in sẵn:
Đầu tháng, kế toán sẽ giao cho cán bộ thu phí hoá đơn in sẵn theo định kỳ
phải thu trong tháng. Cuối tháng kế toán sẽ thu hồi toàn bộ liên gốc, những hoá
đơn huỷ, hoá đơn in sai và những hoá đơn cha thu đợc. Hoá đơn in sẵn đợc đóng
thành từng tập chỉ dùng để thu phí định kỳ đợc công ty in theo sẵn theo nh đúng
kế hoạch thu phí trong tháng.
Hoá đơn gồm 2 liên dính liền nhau, màu hồng, có Logo Bảo Việt ở chính
giữa. Liên 1 dùng để lu vào chứng từ kế toán khi thu tiền còn liên 2 giao cho
khách hàng ( có dấu đỏ ).
Quy trình sử dụng hoá đơn thu phí định kỳ in sẵn nh sau:
Khi thu phí, kế toán phòng sẽ kiểm tra và chỉ thu tiền của những tờ hoá đơn
đã đợc xé rời liên khách hàng ( tức là của hoá đơn khách hàng đã nộp tiền).
Nếu khách hàng muốn thay đổi định kỳ nộp phí thì phải huỷ bỏ hoá đơn in
sẵn này và viết hoá đơn cacbon cho số tiền khách hàng thực nộp. Huỷ hoá đơn
đúng chế độ là cả 2 liên vẫn dính liền nhau.
Khi khách hàng muốn nộp phí trớc ( nhng không phải là thay đổi định kỳ
nộp phí ), cán bộ thu phí vẫn sử dụng tờ hoá đơn in sẵn cho số phí nộp đúng kỳ,
còn số phí nộp trớc sẽ thu đợc bằng hoá đơn cacbon.
3. Phiếu tạm thu định kỳ

Phiếu tạm thu định kỳ chỉ đợc dùng để thu phí bảo hiểm định kỳ. Dùng
trong trờng hợp khách hàng muốn nộp phí trớc định kỳ phải nộp hoặc yêu cầu thay
đổi định kỳ nộp phí ngay trong tháng. Phiếu tạm thu định kỳ cũng đợc đóng thành
từng quyển, mỗi quyển có 25 số, mỗi số gồm có 3 liên: tơng tự nh biên lai tạm thu
đầu tiên.

1313
Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam
Công ty BHNT Hà Nội
Phiếu Thu
Tháng 03
Kèm theo Chứng từ gốc Trang: 1
TT Họ tên Lý do thu Số đơn BH Số tiền thu TK Đ ứng
1 Trần Thu Hơng AA/00- B/009552 1.204.600
Cộng
1.204.600
Bằng chữ: Một triệu hai trăm linh bốn nghìn sáu trăm đồng.

Chuẩn thu
Ngày 4 tháng 3 năm 2002 Ngày 4 tháng 3 năm 2002
Ngời nộp Thủ quỹ Ngời lập PT Kế toán
Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam
Công ty BHNT Hà Nội
Phiếu Thu
Tháng 03
Kèm theo Chứng từ gốc Trang: 1
TT Họ tên Lý do thu Số đơn BH Số tiền thu TK Đ ứng
1 Đinh Thanh Thuý AA/00- B/009552 968.800
Cộng 968.800
Bằng chữ: Chín trăm sáu tám nghìn tám trăm đồng chẵn.

Chuẩn thu
Ngày 5 tháng 3 năm 2002 Ngày 5 tháng 3 năm 2002
Ngời nộp Thủ quỹ Ngời lập PT Kế toán

Số : 926
Số : 935
1515
Tổng công ty bảo hiểm Việt nam
công ty bhnt hà nội
chứng từ ghi sổ
Tháng 3 năm 2002
kèm theo chừng từ gốc số 03 loại 101 trang: 1
ST
T
Họ và tên Trích yếu TK Nợ TK Có Số tiền
1 Công ty BHNTHN Lập PS thu phí T3 13111.2013 51311.2013 906.996.356
2 Công ty BHNTHN Lập PS thu phí T3 13111.2023 51311.2023 636.435.746
3 Công ty BHNTHN Lập PS thu phí T3 13111.2041 51311.2041 799.994.424
4 Công ty BHNTHN Lập PS thu phí T3 13111.2061 51311.2061 475.886.680
5 Công ty BHNTHN Lập PS thu phí T3 13111.2832 51311.2832 1.157.800
Cộng 2.280.471.006
Tổng công ty bảo hiểm Việt nam
công ty bhnt hà nội
chứng từ ghi sổ
Tháng 3 năm 2002
kèm theo chừng từ gốc số 27 loại 133 trang: 1
STT Họ và tên Trích yếu TK Nợ TK Có Số tiền
1 Công ty BHNTHN K/C chi hoàn phí 511.2043 531.2043 1.867.100
2 Công ty BHNTHN K/C chi hoàn phí 511.2063 531.2063 2.033.800
3 Công ty BHNTHN K/C chi hoàn phí 511.20711 531.20711 9.374.900

Cộng
13.275.800
Tổng công ty bảo hiểm Việt nam
công ty bhnt hà nội
chứng từ ghi sổ
Tháng 3 năm 2002
kèm theo chừng từ gốc số 02 loại 117 trang: 1
STT Họ và tên Trích yếu TK Nợ TK Có Số tiền
1 Công ty BHNTHN K/C thu phí BH gốc 33881 13111 1.227.206
Cộng 1.227.206

1717
Tổng công ty bảo hiểm Việt nam
công ty bhnt hà nội
chứng từ ghi sổ
Tháng 3 năm 2002
kèm theo chừng từ gốc số 29 loại 137 trang: 1
STT Họ và tên Trích yếu TK Nợ TK Có Số tiền
1 Công ty BHNTHN Chi hoàn BH gốc 531.2013 33116.2013 314.800
2 Công ty BHNTHN Chi hoàn BH gốc 531.2043 33116.2043 1.867.100
3 Công ty BHNTHN Chi hoàn BH gốc 531.2063 33116.2063 2.033.800
4 Công ty BHNTHN Chi hoàn BH gốc 531.20711 33116.20711 9.374.900
Cộng 13.590.600
Tổng công ty bảo hiểm Việt nam
công ty bhnt hà nội
chứng từ ghi sổ
Tháng 3 năm 2002
kèm theo chừng từ gốc số 30 loại 002 trang: 1
STT Họ và tên Trích yếu TK Nợ TK Có Số tiền
1 Công ty BHNTHN Hoàn phí cho KH 33116.2013 1111.2013 314.800

2 Công ty BHNTHN Hoàn phí cho KH 33116.2043 1111.2043 1.867.100
3 Công ty BHNTHN Hoàn phí cho KH 33116.2063 1111.2063 2.033.800
4 Công ty BHNTHN Hoàn phí cho KH 33116.20711 1111.20711 9.317.900
Cộng 13.950.600
Tổng công ty bảo hiểm Việt nam
công ty bhnt hà nội
chứng từ ghi sổ
Tháng 3 năm 2002
kèm theo chừng từ gốc số 15 loại 005 trang: 1
STT Họ và tên Trích yếu TK Nợ TK Có Số tiền
1 Công ty BHNTHN Nộp tiền VNĐ vào TK 1121 1111 1.521.000.000
2 Công ty BHNTHN Nộp tiền VNĐ vào TK 1121 1111 85.912.116
3 Công ty BHNTHN Nộp tiền VNĐ vào TK 1121 1111 97.388.422
4 Công ty BHNTHN Nộp tiền VNĐ vào TK 1121 1111 119.241.295
5 Công ty BHNTHN Nộp tiền thu phí vào TK 1121 13111 119.241.295
Cộng
1.942.783.128
Tổng công ty bảo hiểm Việt nam
công ty bhnt hà nội
chứng từ ghi sổ
Tháng 3 năm 2002
kèm theo chừng từ gốc số 20 loại 900 trang: 1
STT Họ và tên Trích yếu TK Nợ TK Có Số tiền
1 Công ty BHNTHN K/C vàoDT thực thu 51311 51111.2013 636.435.746

1919
2 Công ty BHNTHN K/C vàoDT thực thu 51311 51111.2041 799.994.424
3 Công ty BHNTHN K/C vàoDT thực thu 51311 51111.2061 475.886.680
4 Công ty BHNTHN K/C vàoDT thực thu 51311 51111.2832 1.157.800
Cộng

1.910.474.650
Tổng công ty bảo hiểm Việt nam
công ty bhnt hà nội

chứng từ ghi sổ
Tháng 3 năm 2002
kèm theo chừng từ gốc số 03 loại 001 trang: 1
STT Họ và tên Trích yếu TK Nợ TK Có Số tiền
1 Công ty BHNTHN Thu phí BH gốc 1111 13111
1.204.600
2 Công ty BHNTHN Thu phí BH gốc 1111 13111
968.800
3 Công ty BHNTHN Thu phí BH đầu tiên 1111 33881 184.500
4 Công ty BHNTHN Thu phí BH đầu tiên 1111 33881 363.000
5 Công ty BHNTHN Thu phí BH đầu tiên 1111 33881 2.883.500
Cộng 5.604.400

2121
Sổ chi tiết tài khoản 13111
Trong tháng 3 năm 2002
SCT Ngày

KH
đại diện KH Nội dung hạch toán
Bên Nợ Bên Có
TK đối
ứng
Số tiền TK đối ứng Số tiền
Số d đầu kỳ 534.521.555
12/03/02 Đinh Thanh Thuý AA/200..189227 1111 968.800

12/03/02 Trần Thu Hơng AA/200..190109 1111 1.204.600
31/03/02 Phạm Thị Hà K/C phí phải thu 33881 1.227.206
31/03/02 Công ty BHNT HN Phát sinh thu phí 1121 119.241.295
31/03/02 Đàm Thu Hơng Phải thu HĐ BH gốc 513 2.820.471.006
Cộng 2.820.471.006 122.641.901
Số d cuối kỳ
3.232.350.660
Sổ chi tiết tài khoản 1111
Trong tháng 3 năm 2002
SCT Ngày

KH
đại diện KH Nội dung hạch toán
Bên Nợ Bên Có
TK đối ứng Số tiền TK đối ứng Số tiền
Số d đầu kỳ
2.371.859.794
4209 03/03/02 Lê Anh Tuấn 242 - A00 -0806 33881 184.500
4209 03/03/02 Lê Anh Tuấn 242 - A00 - 0807 33881 363.000
4245 03/03/02 Nguyễn Hà Giang 242-A00-0680 33881 2.883.500
1535 12/03/02 Trần Thu Hơng AA/200..190109 13111 1.204.600
1525 02/03/02 Đinh Thanh Thuý AA/200...189227 13111 968.800
Cộng 5.604.400
Số d cuối kỳ 2.377.464.194
Tổng công ty bảo hiểm Việt nam

2222

×