Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Thực trạng tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu ở công ty gốm xây dựng Xuân Hoà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.18 KB, 27 trang )

Thực trạng tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu ở
công ty gốm xây dựng Xuân Hoà
2.1. Đặc điểm chung của công ty gốm xây dựng Xuân Hoà
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Tháng 10- 1978 theo quyết định số 98/BXD-TCLĐ ngày 12- 01-1978 ba
nhà máy gạch Bá Hiến, nhà máy gạch Xuân Hoà, nhà máy gạch Cầu Xây đã
sát nhập thành nhà máy gạch Xuân Hoà- tiền thân của Công ty gốm xây dựng
Xuân Hoà.
Tháng 8-1994 theo quyết định số 481- BXD/TCLĐ nhà máy đã đổi tên thành
công ty gốm xây dựng Xuân Hoà. Công ty đợc thành lập lại vào ngày 20-11-1995
theo quyết định số 911-BXD/TCLĐ và là thành viên của Tổng công ty thuỷ tinh
và gốm xây dựng.
Trụ sở của công ty: xã Minh trí, huyện Sóc Sơn, Hà Nội.
Các giai đoạn phát triển của công ty:
- Thời kỳ từ 1978 đến 1992: Từ sau khi xáp nhập ba xí nghiệp gạch Xuân Hoà, Bá
Hiến, Cầu Xây nhà máy hoạt động trong cơ chế bao cấp, hàng hoá sản xuất và
tiêu thụ hàng năm là do Bộ xây dựng và Liên Hiệp các xí nghiệp gạch gói sành sứ
xây dựng giao kế hoạch. Tất cả các loại vật t nh than, củi, điện đều sử dụng theo
kế hoạch của nhà nớc, riêng đất là loại nguyên liệu có sẵn tại công ty và đã đợc
nhà nớc giao cho vùng nguyên liệu để sản xuất. Trong thời kỳ bao cấp sản phẩm
sản xuất chủ yếu là gạch đặc 220x105x60, ngói 22 viên/m
2
và gạch men lát nền
220x220x15.
Nhìn chung toàn bộ các thiết bị và công nghệ đều rất lạc hậu, sản phẩm làm
ra có chất lợng không tốt.
- Thời kỳ từ năm 1992 đến nay: Đứng trớc sự cạnh tranh ngay ngắt của thị tr-
ờng, trớc yêu cầu phát triển của đất nớc là phải đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện
đại hoá để đa nên kinh tế đất nớc tiến nhanh, theo kịp với sự tăng trởng của kinh
tế khu vực và kinh tế thế giới. Nhận thức đợc điều này, công ty gốm xây dựng
Xuân Hoà đã đổi mới công nghệ thay thế các phơng tiện sản xuất thủ công bằng


các thiết bị hiện đại.
Tháng 3-1992 nhà máy đã đầu t tại xởng Xuân Hoà một lò nung Tuynel liên
hiệp có công suất 25 triệu viên/ năm. Ngoài ra công ty còn đầu t mua sắm một hệ
máy chế biến tạo hình của Italia có công suất 50 triệu viên/năm, đầu t sân phơi
gạch bằng bê tông, nhà cáng kính với tổng số tiền đầu t cho giai đoạn đầu là 8 tỉ
đồng Việt Nam. Đầu t mở rộng hơn 1000 m
2
sân bê tông và nhà cáng kính phơi
gạch với tổng số tiền đầu t cho giai đoạn 2 là 4,5 tỉ đồng Việt Nam.
Với những điều chỉnh trên, chỉ sau một năm hoạt động công ty đã khẳng
định đợc vị trí vững chắc của mình trên thị trờng. Sản phẩm của công ty đã có mặt
trên hầu hết các tỉnh thành phố trong cả nớc, đảm bảo số lợng chủng loại, chất l-
ợng giao hàng đúng hạn, đầy đủ theo hợp đồng đã kí kết.
Thực hiện chủ chơng của Đảng và nhà nớc là đẩy mạnh quá trình cổ phần
hoá ở các doanh nghiệp nhà nớc ngày 21 tháng 12 năm 2004, theo quyết định số
2021 của BXD Công ty đợc chuyển thành Công ty cổ phần Xuân Hoà - Viglacera.
Năm 2002 công ty tiếp tục đẩy mạnh sản xuất, mở rộng thị trờng sang các
tỉnh miền Nam, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị trờng bằng sự ra đời của
nhà máy gạch Cotto Bình Dơng( xã Tân hiệp Đông, Dĩ An, Bình Dơng), hiện đang
trong giai đoạn đầu t xây dựng.
Với hơn 20 năm tồn tại công ty đã không ngừng lớn mạnh, điều này có thể
đợc minh chứng qua một số chỉ tiêu từ năm 2003 đến nay:
STT Chỉ tiêu ĐVT 2003 2004 2005
1 Giá trị TSL trđ 28.780 39.909 78.100
2 Các khoản nộp Nhà nớc trđ 2.435 4.596 4.701
3 Lãi thực hiện trđ 2.854 4.320 4.500
4 Thu nhập BQ 1 ngời nđ/ng/th 918 1.222 1.350
Các mặt hàng chủ yếu hiện công ty đang sản xuất và cung cấp trên thị trờng
có thể kể đến là: Gạch R60: 220x100x60, R220: 220x220x105, R150:
150x200x150, các sản phẩm mỏng có giá trị kinh tế cao: Gạch rỗng 4 lỗ:

220x220x50, gạch lát nền: 200x200x15, gạch lá dừa: 200x200x50, ngói lợp
22viên/m
2
.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ của
công ty.
2.1.2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh:
Hiện nay công ty có 2 nhà máy sản xuất chính đó là Nhà máy gạch Xuân
Hoà và Nhà máy gạch Côtt Bình Dơng đang trong quá trình xây dựng. Nhà máy
nằm trên thị trấn Xuân Hoà, huyện Mê Linh tỉnh Vĩnh phúc. Đây là xởng có năng
lực sản xuất lớn nhất của công ty đợc trang bị 2 lò nung sấy Tuynel. Phân xởng có
nhiệm vụ sản xuất các sản phẩm nh gạch lát nền 200x200x15,
300x300x15,250x250x15,gạch Blốc có độ rỗng lớn 200 x 200 x 90, gạch xây hai
lỗ, gạch 6 lỗ, gạch men rỗng
Nhà máy Cotto Bình Dơng (thuộc khu sản xuất Tân Đông Hiệp, huyện Dĩ
An,Tỉnh Bình Dơng) công xuất hoạt động 1 triệu m
2
/năm. Nhà máy này sẽ chuyên
sản xuất các loại gạch: gạch lát nền, gạch ốp, gạch thẻ...
Nhiệm vụ của các Nhà máy sản xuất chính là sản xuất gạch theo các chỉ tiêu
do công ty đề ra cũng nh theo các chỉ tiêu hoạch định của nhà máy. Mỗi Nhà máy
có giám đốc do giám đốc của công ty bổ nhiệm. Giám đốc nhà máy có nhiệm vụ
quyền hạn nh thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của nhà máy hàng tháng,
hàng quý, hàng năm thông qua các phòng ban và đại hội công nhân viên chức của
nhà máy. Chịu trách nhiệm giao nộp sản phẩm theo đúng quy định về số lợng và
chất lợng đồng thời chịu trách nhiệm về các tổn thất do việc làm ăn kém hiệu quả.
2.1.2.2 Quy trình công nghệ sản xuất của công ty:
Tất cả các sản phẩm của công ty đều đợc sản xuất từ đất sét với những
khuôn mẫu khác nhau, do đó chúng có cùng quy trình công nghệ sản xuất, có thể
khái quát quy trình công nghệ sản xuất của công ty qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 01: Quy trình công nghệ sản xuất
Băng tải 3Băng tải 2
Băng tải 1 (có thiết bị pha
Than cám cỡ hạt 1-3mm)
KCS
Sản phẩm
đợc làm nguội
Sấy trong lò TuynelPhơi trong nhà kính
Cắt tự động
Máy nhào đùn LH có
thiết bị hút
chân không
Máy cán minMáy điều phối đất
Máy nghiền xa luân
Máy cán thô
Máy cấp liệu thùng
Máy ủi
Kho đất sét
Sơ đồ quy trình công nghệ trên có thể đợc diễn tả nh sau:
- Công đoạn khai thác nguyên liệu: các loại đất sét là nguyên liệu chủ yếu
sản xuất gạch. Đất sét sau khi đợc khảo sát, thăm dò và thử công nghệ đạt tiêu
chuẩn sản xuất mới đợc tiến hành khai thác bằng cách dùng máy ủi, ủi lớp đất
màu từ 20 đến 30 cm sau đó dùng máy xúc, xúc lên ôtô trở về bãi chứa. Thông th-
ờng việc khai thác đợc tiến hành theo kiểu cuốn chiếu từ ngoài vào trong và khai
Băng tải chuyển mộc
Nhập kho Tiêu thụThành phẩm
thác đến đây hết đến đó.
- Công đoạn chế biến tạo hình :
Đất sét khai thác về thờng đợc phơi phong hoá từ 3 đến 6 tháng, sau đó đa
vào nhà chứa đất để tiến hành ngâm ủ tối thiểu phải đợc 24 giờ, độ ẩm đạt từ 14

-16 %. Các lô đất đợc ngâm ủ đúng yêu cầu kỹ thuật sau đó dùng máy ủi ủi dần
vào máy cấp liệu thùng. Máy cấp liệu thùng có nhiệm vụ phân phối dải đều đất
nên băng tải 1, tại đây đất đợc pha than cám hình nhỏ, lợng than pha thô 80-90%
định mức tiêu hao sản phẩm. Đất và than đợc đa lên máy cán thô để phá vỡ cấu
trúc ban đầu của đất. Từ máy cán thô đất đợc chuyển lên máy nghiền xa luân qua
băng tải 2. Máy này có nhiệm vụ trà xát, nghiền vỡ kết cấu của nguyên liệu. Đồng
thời đất đợc pha với nớc đạt độ ẩm 20-22% và đợc ép xuống máy điều phối đất
( máy cấp liệu đĩa). Máy cấp liệu đĩa sẽ điều phối nguyên liệu một cách đều đặn
lên máy cán mịn qua bang tải 3. Máy cán mịn có các khe hở từ 2-3 mm, có nhiệm
vụ, cán mỏng đất tăng độ dẻo, độ đồng nhất sau đó đẩy xuống máy nhào đùn liên
hợp có gắn thiết bị hút chân không. Thiết bị sẽ hút hết không khí trong đất, làm
tăng độ đặc chắc của nguyên liệu trớc khi tạo hình. Máy đùn tạo ra các thỏi mộc
qua khuôn tạo hình ở đầu máy. Thỏi mộc đợc máy cắt tự động cắt thành từng viên
sản phẩm theo yêu cầu. Các sản phẩm mộc chuyển qua băng tải ngang bốc lên xe
cải tiến vận chuyển đi phơi trong nhà kính.
- Công đoạn phơi sấy sản phẩm mộc:
Các thao tác phơi gạch mộc phải nhẹ nhàng tránh biến dạng, đồng thời phơi
3-5 ngày cho đến khi độ ẩm mộc còn 14-16% sẽ đợc xếp lên xe goòng để sấy trong
lò Tuynel, độ ấm của sản phẩm ra khỏi lò đạt từ 2-8 %.
- Công đoạn nung sản phẩm:
Lò nung đợc bố trí liên hợp với bộ phận sấy nhằm sử dụng luôn các xe
goòng xếp gạch mộc đã sấy khô ở lò ra thời gian nung >=72
h
, nhiệt độ trung
bình. Nhiên liệu nung chủ yếu là than cám nghiền nhỏ, tuỳ theo thời gian và tuỳ l-
ợng gạch mộc cho nâng tốc độ nung, thông thờng cứ 45-50 cho ra một xe goòng
(mỗi xe khoảng 2900-3100 viên gạch xây). Cứ một goòng vào thì có một goòng
ra. Sản phẩm nung chín đợc làm nguội, dỡ bốc xuống, qua bộ phận KCS để kiểm
tra chất lợng. Cuối cùng là phân loại sản phẩm và xếp kiêu, đa đi tiêu thụ.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty.

Công ty cổ phần Xuân Hoà - Viglacera là một trong những doanh nghiệp nhà n-
ớc hoạt động hạch toán kinh doanh độc lập, chịu sự quản lý về mặt pháp lý và nhân
sự của Tổng công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng (Bộ xây dựng). Do đặc thù về mặt
địa lý là các nhà máy của công ty không cùng nằm trên một địa bàn nên cơ cấu tổ
chức các phòng ban phải đợc bố trí hợp lý để đảm bảo sản xuất đợc ổn định, liên tục
trên cơ sở tinh giảm bộ máy gián tiếp tới mức tối đa.
Giám đốc
P GĐ phụ trách kinh doanh
P GĐ phụ trách sản xuất, kỹ thuật
Phòng kinh doanh tiêu thụ
Phòng tài chính kế toánPhòng tổ chức lao độngPhòng kế hoạch đầu tưPhòng hành chính
Phòng kỹ thuật, bộ phận cơ điện,vật tư XDCB
Nhà máy gạch Xuân Hoà Nhà máy gạch cotto Bình Dương
Sơ đồ 02: Mô hình quản lý của công ty
Vai trò nhiệm vụ của các phòng ban chức năng.
- Giám đốc: Gồm 1 ngời, giám đốc là ngời có trách nhiệm quản lý vĩ mô, và
đa ra quyết định chỉ đạo chung để điểu hành toàn bộ máy quản lý của công ty
hoạt động một cách thống nhất.
- Phó giám đốc: Bao gồm 2 phó giám đốc, có nhiệm vụ tham mu cho giám
đốc về công tác quản lý điều hành sản xuất kinh doanh trên các lĩnh vực: sản xuất,
CT. HĐQT
tiêu thụ, kỹ thuật ...
- Phòng kinh doanh tiêu thụ: Bao gồm 8 nhân viên, nhiệm vụ của phòng là
chào hàng, tiếp thị và tìm phơng án tiêu thụ sản phẩm, tìm hiểu nghiên cứu các
chiến lợc về các mặt hàng kinh doanh giúp giám đốc có định hớng sản xuất vào
những mặt hàng có nhu cầu tiêu thụ trên thị trờng.
- Phòng tài chính kế toán: Bao gồm 7 nhân viên, có chức năng thu thập, xử
lý và cung cấp thông tin về tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của từng xí
nghiệp, nhà máy cũng nh toàn công ty.
- Phòng hành chính: Gồm 4 nhân viên, đảm nhận các công việc liên quan

đến công tác hành chính trực tiếp khách, tiếp nhận và chuyển công văn đi đến nội
bộ Công ty và ngoài Công ty.
- Phòng kỹ thuật - xây dựng cơ bản - vật t: Gồm 11 nhân viên, có nhiệm vụ
nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, cải tiến kỹ thuật trong sản xuất,
chịu trách nhiệm về chất lợng nguyên vật liệu, thiết bị máy móc nhập về công ty.
Lập phơng án, kế hoạch xây dựng các công trình, lắp đặt máy móc thiết bị. Lập dự
trù, dự trữ vật t, tiếp nhận vật t.
- Phòng kế hoạch đầu t: Có trách nhiệm lập kế hoạch sản xuất kinh doanh
năm, quý, tháng, nghiên cứu lập các dự án khả thi, tham mu cho giám đốc ra các
quyết định sản xuất kinh doanh ( gồm 3 nhân viên).
- Phòng tổ chức lao động: Gồm 4 nhân viên, là phòng tham mu cho giám
đốc trong công tác quản lý tuyển dụng điều động nhân lực phục vụ cho sản xuất
lập và thực hiện kế hoạch nhân lực hàng năm, quý, tháng, tham mu cho giám đốc
trong việc điều hành nhân lực.
2.1.4. Cơ cấu bộ máy kế toán và đặc điểm tổ chức công tác kế toán.
2.1.4.1. Cơ cấu bộ máy kế toán:
Dựa trên những quy định của Nhà nớc và căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản
xuất kinh doanh với 2 nhà máy trực thuộc (Nhà máy Gạch Xuân Hoà, Nhà máy
Gạch Cotto BD), công ty cổ phần XH Viglacera đã tiến hành tổ chức công tác kế
toán theo hình thức tập trung. Với hình thức này, tại phòng kế toán trung tâm của
công ty sẽ tiến hành toàn bộ công tác kế toán từ việc lập chứng từ kế toán đến xử
lý, kiểm tra phân loại và nhập dữ liệu vào máy. Tại các bộ phận trực thuộc không
tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên kinh tế để thu nhận và
xử lý sơ bộ, tổng hợp chứng từ phát sinh ở bộ phận của mình, định kỳ sẽ gửi về
phòng kế toán của công ty để xử lý. Với hệ thống máy tính đợc trang bị ở Công ty
các nhân viên kế toán sẽ tiến hành xử lý chứng từ nhận đợc và hệ thống hoá toàn
bộ thông tin kế toán của công ty.
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh, quy mô, ứng dụng tin học của
đơn vị, Công ty đã lựa chọn cơ cấu bộ máy kế toán thích hợp cho mình.
Sơ đồ 03 : Bộ máy kế toán của công ty

Chức năng nhiệm vụ.
- Kế toán trởng: Chức năng cơ bản là phân phối kế hoạch cho từng nhân
viên kế toán dựa trên kế hoạch công tác chung, trực tiếp chịu trách nhiệm trớc
Giám đốc về công tác hạch toán kế toán.
- Phó phòng kế toán thành phẩm và tiêu thụ sản phẩm: Chịu trách nhiệm về
tiêu thụ thành phẩm, phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh.
- Phó phòng kế toán công nợ và thanh toán: chịu trách nhiệm về các khoản
công nợ nh : Phải trả cho ngời bán, phải thu của khách hàng.
- Kế toán vật t, tài sản cố định: Có trách nhiệm theo dõi tình hình nhập,
xuất vật t, lên bảng kê xuất vật t tính ra giá xuất thực tế. Ngoài ra, chịu trách
nhiệm về sửa chữa lớn, định kỳ ... về tài sản cố định.
- Kế toán tổng hợp chi phí và giá thành: Có nhiệm vụ tổng hợp chi phí và
giá thành. thực hiện các bút toán phân bổ, kết chuyển, lập các báo cáo cuối tháng,
cuối quí và cả năm.
- Nhân viên thống kê kiêm kế toán tiền lơng: tính toán lơng phải trả hàng
tháng cho cán bộ công nhân viên, BHXH, BHYT, KFCĐ.
- Thủ quĩ : Có nhiệm vụ quản lý tiền mặt của Công ty, có chức năng chi tiền
và thu tiền thông qua kế toán trởng.
2.1.4.2 Hình thức kế toán của công ty:
Căn cứ vào đặc điểm riêng của mình và dựa trên những quy định do Nhà nớc
ban hành, công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung và hạch toán (Công
ty là đơn vị tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ) hàng tồn kho theo
phơng pháp kê khai thờng xuyên. Hiện nay công ty sử dụng phần mềm kế toán
Fast vào trong công tác kế toán của mình. Phần mềm kế toán FAST có các phân
hệ sau:
1 - Hệ thống
2 - Phân hệ kế toán tổng hợp.
3 - Phân hệ kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng
4 - Phân hệ kế toán bán hàng và công nợ phải thu.
5 - Phân hệ kế toán tiền mặt và công nợ phải trả.

Phó phòng kế toán thành
phẩm và tiêu thụ
Phó phòng kế toán công nợ
và thanh toán
Thủ quỹ
ơ
ơ
KT
Tổng hợp,
chi phí và
giá thành
KT
vật t

TSCĐ
KT
công nợ

thanh toán
KT
Tiền lơng
kiêm
thống kê
Nhân viên thống kê
ở các Nhà máy
Kế toán trởng
6 - Phân hệ kế toán hàng tồn kho
7 - Phân hệ kế toán chi phí và tính giá thành.
8 - Phân hệ kế toán tài sản cố định.
9 - Phân hệ báo cáo thuế.

10 - Phân hệ báo cáo tài chính.
Số liệu cập nhật ở phân hệ nào sẽ đợc lu ở phân hệ đó, ngoài ra còn đợc
chuyển sang các phân hệ khác những nghiệp vụ, thông tin có liên quan, tuỳ theo
từng trờng hợp cụ thể để lên các sổ sách kế toán báo cáo tài chính, báo cáo quản
trị, chi phí và giá thành.
Sơ đồ 04: kế toán nguyên vật liệu theo hình thức
nhật ký chung trên máy
Báo cáo kế
toán liên
quan
Bảng cân đối sổ phát sinh
Sổ cái TK
152, 111,112,331...
Sổ chi tiết vật t, sản phẩm,
hàng hoá
Sổ nhật ký chung
Các lệnh xử lý các thao tác trên máy
Chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu trên máy tính
Nhập dữ liệu vào máy tính
Chứng từ gốc xuất, nhập nguyên vật liệu
Bảng tổng hợp
nhập, xuất, tồn NVL
2.2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán NVL ở Công ty
cổ phần xuân hoà viglacera:
2.2.1. Đặc điểm NVL của Công ty.
Công ty cổ phần Xuân Hoà là một đơn vị sản xuất kinh doanh độc lập, sản
phẩm của công ty sản xuất ra phục vụ cho ngành xây dựng nh: Gạch xây các loại,
các sản phẩm mỏng, một số loại ngói...Chi phí NVL chiếm tỷ trọng khá cao trong
giá thành sản phẩm của công ty. Hơn nữa khối lợng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ
hàng năm của Công ty là rất lớn, nên đòi hỏi về vốn đáp ứng cho nhu cầu NVL

không phải là nhỏ. Để sản xuất một sản phẩm thì doanh nghiệp cần phải sử dụng khá
nhiều chủng loại NVL khác nhau nh đất than dầu mỡ... Do khối lợng sử dụng lớn và
chủng loại đa dạng, phong phú nguyên vật liệu có một vai trò rất quan trọng của quá
trình của công ty nó không chỉ ảnh tới mẫu mã, chất lợng sản phẩm sản xuất ra mà
còn ảnh hởng không nhỏ tới giá thành sản phẩm của công ty. Với vị trí vai trò nh trên
thì việc quản lý, phân loại, đánh giá NVL của công ty có một ý nghĩa hết sức quan
trọng.
Đất, than, dầu, mỡ... là những loại NVL sử dụng thờng xuyên trong quá trình
sản xuất sản phẩm. Đối với những loại nguyên vật liệu này, doanh nghiệp có
nhiều thuận lợi trong việc lựa chọn nguồn mua do hiện nay trên thị trờng có rất
nhiều nhà cung cấp các mặt hàng này với mẫu mã, giá cả, chủng loại khá phong
phú. Đặc biệt đối với NVL chính là đất, ngay từ khi cha sáp nhập 3 nhà máy gạch
XH, Bá Hiến, Cầu Xây, các nhà máy này do đã đợc nhà nớc giao cho vùng nguyên
liệu sản xuất nên bên cạnh việc nhập mua ngoài doanh nghiệp có thể tự khai thác
với chi phí thấp, tiền thuế GTGT đầu vào của những NVL này cũng khá thấp (th-
ờng là 5%). Công ty thờng mua những NVL này dới hình thức trọn gói (trong giá
mua đã bao gồm cả chi phí vận chuyển, bên bán có trách nhiệm vận chuyển hàng
đến đúng địa điểm đã thoả thuận, công ty chỉ phải kiểm nhận và cho nhập kho) và
thông qua việc ký kết hợp đồng mua hàng quý, năm trong đó có thoả thuận rõ,
thời gian, địa điểm của các đợt cung cấp hàng.
Tuy nhiên, nh đã đề cập ở trên, do khối lợng sản phẩm sản xuất hàng năm rất
lớn nên để đảm bảo cung ứng đủ NVL của công ty đã gặp không ít khó khăn, trở
ngại về vấn đề vốn. Ngoài ra do có rất nhiều loại NVL, trong mỗi loại NVL lại có
nhiều nhóm, thứ NVL với tính năng lý, hoá khác nhau nên công tác quản lý NVL
trở nên hết sức phức tạp. Từ đó, ta có thể thấy rằng NVL cũng nh công tác kế toán
NVL có một ý nghĩa hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty.
2.2.2. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu.
2.2.2.1 Phân loại nguyên vật liệu:
Phân loại NVL là việc phân chia, sắp xếp nguyên vật liệu thành từng thứ,

nhóm, loại dựa trên những tiêu thức nhất định.
Mỗi loại NVL có đặc điểm, tính năng hoá, lý và công dụng khác nhau. Do
đó, để đảm bảo công tác quản lý và hạch toán NVL đợc thuận lợi, chính xác thì
việc phân loại NVL là rất cần thiết. Căn cứ vào đặc điểm NVL và yêu cầu quản lý,
công ty đã tiến hành phân loại NVL nh sau:
- Nguyên vật liệu chính: Bao gồm đất, than, dầu Diezen và các loại xăng dầu
khác phục vụ cho việc chế tạo sản phẩm và chạy máy móc thiết bị.
Trong đó:
+ Đất bao gồm 2 loại: đất dùng để sản xuất các loại gạch xây và đất sét có
chất lợng cao để sản xuất các sản phẩm mỏng
+ Than bao gồm than dùng để pha trực tiếp vào đất để tạo hình sản phẩm (loại
than này phải là than cám đã đợc kiểm tra chất lợng) và than dùng để đốt lò
- Nhóm curoa: nhóm này bao gồm tất cả các loại curoa đợc sử dụng trong
doanh nghiệp phục vụ cho việc thay thế phụ tùng, máy móc
- Nhóm hành chính: bao gồm các loại thuốc phục vụ cho công tác y tế, sổ sách
và một số nguyên VL khác phục vụ cho công tác quản lý của doanh nghiệp.
- Nhóm máy móc thiết bị: Bao gồm các loại máy móc thiết bị dùng cho việc
gia công chế tạo, sửa chữa máy móc và công tác xây dựng cơ bản nh các loại côn,
dao, bánh răng...
- Nhóm thiết bị điện nh: dây điện, bóng điện, đồng hồ áp suất...
- Nhóm vòng bi: gồm các loại vòng bi với đủ các loại kích cỡ khác nhau.

×