Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY CỔ THƯƠNG MẠI LẠNG SƠN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.92 KB, 28 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ
HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY CỔ THƯƠNG MẠI LẠNG SƠN.
1.Đặc điểm hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá tại Công ty.
CTCPTMLS là một doanh nghiệp kinh doanh đa ngành đa nghề, do đó các mặt
hàng tại Công ty rất đa dạng, bao gồm các nhóm sau:
+ Nhóm hàng lương thực, nông sản: Thực phẩm tươi sống XNK hàng hoá nông
- lâm - thuỷ hải sản các loại, sản phẩm Công nghiệp, Thực phẩm công nghệ.
+ Nhóm dịch vụ: khách sạn,du lịch, nhà hàng ăn uống trong và ngoài nước.
+ Nhóm hàng khác: KD hàng tiêu dùng, xăng dầu các loại, vật liệu XD, chất
đốt, bách hoá, bông vải sợi, quần áo may sẵn, dệt kim, Mua bán vật tư và thiết bị các
ngành y tế, giáo dục, Mua bán giống cây trồng, vật nuôi các loại.
Đối với các mặt hàng lương thực và nông sản thì nguồn nhập chủ yếu từ thu
mua trực tiếp các tổ chức kinh doanh trong nước. Sau khi thu mua hàng hoá từ các tổ
chức KD trong nước, Công ty sẽ chuyển về kho, hoặc yêu cầu các tổ chức kinh doanh
chuyển hàng đến địa điểm bán.Số tiền hàng mua sẽ được thanh toán trên cơ sở Hoá
đơn GTGT và Hợp đồng kinh tế đã ký kết, có thể là trả trước (tạm ứng, đặt cọc), trả
ngay sau khi nhận hàng hoặc trả chậm trong khoảng thời gian đã thoả thuận theo Hợp
đồng.
Với phương châm lựa chọn nguồn hàng đảm bảo được số lượng, chất lượng, có chi
phí và giá thu mua hợp lý đem lại hiệu quả tối đa cho Công ty. Công ty luôn lựa chọn những
nhà cung cấp đảm bảo được tất cả các yếu tố đó. Hiện nay, Công ty có hai nguồn mua hàng
chủ yếu là: Mua hàng nội địa và hàng nhập khẩu.
- Nguồn hàng trong nước : Là một trong những nguồn hàng quan trọng của Công ty.
Hàng hoá được mua về dựa trên các đơn đặt hàng, hợp đồng kinh tế với các đối tác.
Hiện nay, các đối tác cung cấp hàng hoá cho Công ty rất đa dạng.
- Nguồn hàng nhập khẩu: Một số mặt hàng quan trọng của Công ty mà thị trường
trong nước không đáp ứng được, Công ty phải nhập khẩu từ nước ngoài. Công ty đặc
biệt quan tâm, xây dựng phương án từ khâu chọn nhà sản xuất, nhập khẩu đến giao
Đặng Thuý Hằng - Kế toán 45B 1
Chuyên đề tốt nghiệp


nhận hàng hoá, nên các mặt hàng của Công ty được đánh giá rất cao, và có uy tín Các
mặt hàng của Công ty chủ yếu được nhập từ Trung (than điện cực…).
Công tác kiểm tra kỹ thuật, nhập kho và quản lý hàng hoá được Công ty rất
quan tâm, ngày càng được nâng cao.
- Thị trường tiêu thụ của Công ty trải rộng trên cả nước, thị trường trong ngành thương
mại cũng rất lớn. Hiện nay, công tác tổ chức kinh doanh, chỉ đạo điều hành của Công
ty đã nhanh nhạy hơn. Có phương án cụ thể cho từng thương vụ, từng mặt hàng, luôn
luôn nắm bắt nhu cầu của khách hàng trong cả nước. Công ty đã xây dựng được mối
quan hệ giữa Công ty – Các chi nhánh thuộc công ty và các đơn vị: quan hệ bạn hàng
giữa Công ty và khách hàng; quan hệ đối tác trong nước và nước ngoài, các đối tác
tin cậy. Công ty cũng đã từng bước thay đổi về phương tiện vận chuyển, bốc xếp,
điều kiện làm việc… Kết hợp vận chuyển trong nội bộ với vận chuyển ngoài xã hội
theo hướng hiện đại hơn. Công ty đưa được hàng hoá đến tận các đơn vị, nhiều khi
đến tận các các kho, các cửa hàng an toàn và tiết kiệm.
2.Kế toán tiêu thụ hàng hoá tại Công ty.
2.1. Các phương thức tiêu thụ hàng hoá và thủ tục chứng từ.
Với các mặt hàng kinh doanh đa dạng và phong phú, nhiều chủng loại, nhiều
đối tượng khách hàng nên Công ty cũng có nhiều phương thức bán hàng. Phương
thức bán hàng chủ yếu của Công ty là bán buôn trực tiếp qua kho, ngoài ra còn có các
hình thức khác như bán lẻ, ký gửi, và một số phương thức tiêu thụ khác được coi như
tiêu thụ là tiêu thụ nội bộ…
* Phương thức bán buôn hàng hoá: (bán qua kho trực tiếp) Đây là hình thức
bán hàng chủ yếu của Công ty. Theo phương thức này, hàng hoá của Công ty mua về,
sau khi kiểm nhận lưu tại kho, rồi mới chuyển bán cho khách hàng, khách hàng đến
làm hợp đồng trực tiếp với Công ty. Hoạt động bán hàng này do phòng Kinh doanh
của Công ty thực hiện..
Công ty cổ phần thương mại Lạng Sơn có Kho Văn phòng, kho bến và kho của
cửa hàng tại cửa khẩu dự trữ hàng hoá cho việc bán buôn của công ty.
Đặng Thuý Hằng - Kế toán 45B 2
Chuyên đề tốt nghiệp

Tại mỗi kho của Công ty, thủ kho sử dụng thẻ kho để theo dõi số nhập, xuất,
tồn kho. Tại Phòng kế toán, Kế toán hàng tồn kho và tiêu thụ hàng hoá cũng theo dõi
nhập, xuất, tồn hàng hoá nhưng cả về số lượng lẫn giá trị. Khi có nghiệp vụ bán hàng
phát sinh, theo phương thức bán buôn này, Phòng Kinh doanh ký hợp đồng kinh tế
với khách hàng. Dựa trên thoả thuận trong hợp đồng kinh tế, Phòng Kinh doanh lập
hoá đơn GTGT( lập làm 3 liên, liên 1: lưu; liên 2: giao cho khách hàng; liên 3: dùng
để luân chuyển), tại phòng Kế toán, căn cứ vào nhu cầu của phòng Kinh doanh lập
phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho cũng được lập thành 3 liên( Liên 1: lưu cuống phiếu;
liên 2: Thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho, sau đó chuyển cho Kế toán hạch toán và lưu
chứng từ; liên3: nội bộ). Cuối tháng thủ kho tính ra số nhập, xuất, tồn trên thẻ kho, số
lượng này sẽ được đối chiếu với số lượng ở sổ chi tiết hàng hoá tại phòng kế toán.
- Các hình thức thanh toán:
+) Thanh toán bằng tiền mặt, Séc: Thường là thanh toán cho phương thức bán
buôn qua kho đối với các khách hàng mua không thường xuyên, khách hàng mới,
hoặc những khách hàng có nhu cầu thanh toán ngay. Phương thức thanh toán này
giúp Công ty thu hồi vốn nhanh, tránh bị chiếm dụng vốn, giảm thiểu chi phí quản lý
công nợ.
+) Người mua ứng trước: Phương thức này thường áp dụng đối với khách hàng
có nhu cầu đặt mua theo yêu cầu, cung cấp với số lượng lớn, giá trị cao, Công ty
không thể đáp ứng ngay được, đòi hỏi có sự hỗ trợ từ phía khách hàng, và khách
hàng có năng lực về tài chính, sẵn sàng đáp ứng cho Công ty theo thoả thuận trong
hợp đồng kinh tế.
+)Thanh toán chậm: Phương thức này được áp dụng cho những khách hàng
truyền thống của Công ty, họ là những khách hàng có quan hệ thanh toán thường
xuyên, có uy tín đối với Công ty. Trong trường hợp này Công ty bị khách hàng chiếm
dụng vốn, nhưng bù lại Công ty lại tiêu thụ một khối lượng hàng hoá lớn, và khách
hàng phải chịu phần lãi suất do việc trả chậm. Hiệu quả của tiêu thụ hàng hoá, thông
qua hình thức thanh toán trả chậm phụ thuộc vào sự đánh giá và quyết định của Công
ty về khả năng thanh toán của khách hàng.
Đặng Thuý Hằng - Kế toán 45B 3

Chuyên đề tốt nghiệp
Ngoài ra, khách hàng còn có thể thanh toán cho Công ty bằng cách chuyển tiền
cho Công ty qua các ngân hàng mà Công ty có tài khoản tại đó. Hiện nay, Công ty có
tại khoản tại các ngân hàng như Ngân hàng Công thương, ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển nông thôn.
Với các hình thức thanh toán đa dạng, được Công ty áp dụng hết sức linh động,
nên ngày càng thu hút thêm được nhiều khách hàng đã tạo điều kiện thuận lợi cho
việc tiêu thụ hàng hoá tại Công ty.
* Phương thức bán lẻ :
Theo phương thức này, nhân viên bán hàng tại các cửa hàng sẽ trực tiếp thu
tiền của khách hàng và giao hàng cho khách. Định kỳ, thường là 3 ngày thủ quỹ đi
đến các cửa hàng thu tiền, nhân viên bán hàng sẽ nộp tiền cho thủ quỹ và Kế toán tiền
mặt và TGNH tại Công ty sẽ viết phiếu thu khoản tiền trên. Hiện nay, Công ty có 2
cửa hàng bán lẻ là: một cửa hàng miễn thuế ở Đồng Đăng và một cửa hàng ở gia lâm
- thành phố Hà Nội. Nhận thức được lợi ích từ việc bán lẻ, Công ty luôn tìm phương
án đầu tư, mở rộng mạng lưới các cửa hàng bán lẻ…Các hình thức thanh toán chủ
yếu là tiền mặt, thường là không có hình thức trả chậm, và ứng trước.
* Tiêu thụ nội bộ
Ngoài các phương thức tiêu thụ được trình bày ở trên, Công ty còn sử dụng
một số loại hàng hoá để quảng cáo, chào hàng hay làm vật tư đầu vào cho các nhà
máy, xí nghiệp là đơn vị trực thuộc của Công ty, các trường hợp này được coi là tiêu
thụ nội bộ. Theo phương pháp này, phòng Kinh doanh cũng lập phiếu xuất kho kiêm
vận chuyển nội bộ, căn cứ vào chứng từ này thủ kho xuất kho, ghi thẻ kho, sau đó
chuyển cho phòng Kế toán hạch toán ghi sổ và lưu trữ.
P. Kinh doanh
Kế toán hàng tồn kho và tiêu thụ
Thủ kho
Phiếu xuất kho
- Hoa đơn GTGT
- Phiếu XK kiêm v/c nội bộ

- Sổ chi tiết hàng hoá
- Bảng kê N-X-T
Đặng Thuý Hằng - Kế toán 45B 4
Chuyên đề tốt nghiệp
- Sổ cái TK 156...
Thẻ kho
Lưu các chứng từ trên
Sơ đồ 4: Quy trình luân chuyển chứng từ của phần hành tiêu thụ hàng hoá tại
Công ty
2.2. Tính giá mua của hàng xuất bán:
* Tính giá mua hàng xuất bán:
*) Công ty đang áp dụng phương pháp tính giá hàng tồn kho theo phương pháp
giá thực tế. Giá nhập kho thực tế của hàng hoá mua được tính theo công thức:

Hàng hoá của Công ty được thực hiện theo nhiều phương thức như mua trực
tiếp, mua có hoá đơn hoặc không có hoá đơn, mua theo hợp đồng cung cấp hoặc
Đặng Thuý Hằng - Kế toán 45B 5
Giá thực tế = Giá mua + Thuế + Chi phí + Chi phí - Chiết khấu
thương
Chuyên đề tốt nghiệp
phương thức đơn đặt hàng. Số tiền được thanh toán trên cơ sở hóa đơn và hợp đồng
ký kết. Thường là Công ty thanh toán ngay, riêng với hợp đồng nhập khẩu thì Công ty
có thể trả trước, đặt cọc, hoặc mở L/C (Thư tín dụng) và Công ty trả ngay bằng L/C.
*) Giá mua trên hoá đơn: Là giá không có thuế GTGT ( Các mặt hàng của
Công ty đều là các mặt hàng chịu thuế GTGT, và Công ty áp dụng phương pháp khấu
trừ thuế GTGT ).
*) Thuế nhập khẩu: Các mặt hàng Công ty nhập từ nước ngoài về, đều là những
hàng hoá được phép nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam. Giá tính thuế nhập
khẩu là giá mua tại cửa khẩu (tính theo giá CIF). Thời điểm để tính thuế nhập khẩu là
thời điểm đăng ký tờ khai hàng hoá nhập khẩu, giá trị hàng nhập khẩu bằng ngoại tệ

được quy đổi thành VND theo tỷ giá mua bán bình quân do ngân hàng Ngoại thương
công bố ở thời điểm đăng ký tờ khai hàng hoá để xác định giá tính thuế.
*) Chiết khấu thương mại, hoặc các khoản giảm giá sau mua: Công ty thường
không có khoản này.
Tính giá mua hàng xuất bán:
Hiện nay, Công ty đang sử dụng phương pháp Nhập trước- Xuất trước (FIFO)
để tính giá thực tế hàng hoá xuất kho, theo phương pháp này có sự giả định rằng, lô
hàng nào nhập trước sẽ được xuất trước. Vì vậy, số lượng hàng hoá xuất thuộc lần
nhập nào thì tính giá thực tế của lần nhập đó. Khi có nghiệp vụ bán hàng phát sinh,
căn cứ vào Hoá đơn GTGT do phòng kinh doanh lập, Phòng kế toán lập phiếu xuất
kho. Công ty cổ phần Thương mại Lạng Sơn đang áp dụng tính giá hàng tồn kho theo
phương pháp Nhập trước - Xuất trước nên Kế toán có thể tính ngay giá vốn của hàng
hoá xuất bán, giá này được ghi trên phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho là căn cứ để thủ
kho xuất hàng và ghi thẻ kho, đồng thời là căn cứ để kế toán ghi sổ chi tiết và sổ tổng
hợp.
* Phương thức thanh toán với nhà cung cấp:
Đối với nhà cung cấp trong nước Công ty thường thanh toán ngay bằng tiền
mặt, với một số mặt hàng Công ty có nhu cầu với số lượng lớn Công ty có thể đặt
trước tiền bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản theo các thoả thuận trong hợp đồng kinh
Đặng Thuý Hằng - Kế toán 45B 6
Chuyên đề tốt nghiệp
tế hoặc đơn đặt hàng. Đối với các nhà cung cấp nước ngoài thì Công ty thường mở
thư tín dụng và thanh toán ngay theo thư tín dụng.
Chứng từ và sổ sách sử dụng:
- Hợp đồng mua hàng giữa Công ty và nhà cung cấp
- Hoá đơn GTGT
- Phiếu nhập kho, thẻ kho, biên bản kiểm nghiệm hàng hoá nhập kho.
- Phiếu chi, giấy báo có của ngân hàng …
- Hợp đồng ngoại (Invoice), phiếu xuất kho....
Căn cứ vào nhu cầu hàng hoá của thị trường, khách hàng Công ty lập kế hoạch

mua hàng hoá phục vụ tiêu thụ và dự trữ. Giám đốc ký duyệt kế hoạch mua hàng hoá
và hợp đồng mua hàng hoá. Căn cứ vào hợp đồng được ký kết nhà cung cấp, cung
cấp hàng hoá với đúng số lượng, chủng loại, Biểu mã, quy cách...Phòng kinh doanh
sẽ nhận hoá đơn GTGT của người bán giao cho Công ty.
2.3. Kế toán Giá vốn hàng bán.
a/ Căn cứ tính giá vốn hàng bán
*Căn cứ tính giá vốn hàng nhập khẩu xuất bán
Giá vốn hàng nhập khẩu xuất bán được tính dựa trên giá mua hàng nhập khẩu;
thuế nhập khẩu hàng hoá và chi phí mua hàng được phân bổ cho hàng nhập khẩu xuất
bán trong tháng đó.
Căn cứ tính giá
vốn hàng NK
xuất bán
=
Giá mua
hàng NK
+
Thuế
NK
+
CP thu mua phân bổ cho
dầu NK xuất bán trong
kỳ
Các chi phí thu mua hàng nhập khẩu phát sinh hàng ngày được tập hợp, cuối kỳ
phân bổ và kết chuyển vào Giá vốn hàng bán trong kỳ. Phân bổ chi phí thu mua cho
hàng nhập khẩu xuất bán trong kỳ được tính như sau:
Đặng Thuý Hằng - Kế toán 45B 7
Chuyên đề tốt nghiệp
Chi phí mua
hàng được

phân bổ
=
Chi phí mua
hàng tồn
đầu kỳ
Số lượng hàng
tồn đầu kỳ
x
Số lượng hàng
bán ra trong
kỳ
* Căn cứ tính giá vốn hàng nhập mua nội địa xuất bán
Xác định giá vốn hàng nội địa xuất bán được tính trực tiếp dựa trên giá mua
hàng nội địa. Giá mua hàng này không bao gồm chi phí thu mua hàng nội địa. Chi phí
này được tính riêng và không được tính vào giá vốn hàng bán.
Căn cứ tính giá vốn hàng nội địa = Giá mua hàng nội địa
b/ Phương pháp tính Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán được tính theo phương pháp giá thực tế bình quân sau mỗi
lần nhập, tức là xác định giá bình quân của từng loại mặt hàng, căn cứ vào giá đơn vị
bình quân của từng loại mặt hàng và lượng hàng xuất kho giữa 2 lần nhập kế tiếp để
xác định giá thực tế hàng xuất kho. Do Công ty sử dụng phần mềm kế toán nên việc
xác định giá vốn hàng bán được thực hiện dễ dàng hơn, giảm đi khối lượng công việc
tính toán. Mặc dù sử dụng phương pháp này, Kế toán không cần phải xác định ngay
giá vốn hàng bán ngay sau mỗi lần nhập mà đến cuối tháng, kế toán chỉ làm một lệnh
duy nhất tính giá vốn hàng bán ra trong tháng, máy sẽ tự động tính giá đơn vị bính
quân sau mỗi lần nhập cho từng danh điểm hàng.
Hàng ngày, khi nhập số liệu cho “Hoá đơn bán hàng”, máy sẽ tự định khoản và
cập nhật số liệu cho Sổ Nhật ký chung, nhưng số liệu tương ứng tại dòng TK 632 và
TK 1561 sẽ bỏ trống.
Chứng từ sử dụng:

Đặng Thuý Hằng - Kế toán 45B 8
Chuyên đề tốt nghiệp
Đối với bất cứ nghiệp vụ tiêu thụ hàng (nhập khẩu hay hàng nội địa), kế toán
đều căn cứ vào chứng từ: “Hoá đơn giá trị gia tăng”. Ngoài ra có thể căn cứ vào
chứng từ khác như: “Biên bản giao nhận hàng hoá” để theo dõi kiểm tra và đối chiếu.
Sau khi kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của các chỉ tiêu trong Hoá đơn giá trị gia
tăng, kế toán tiền hành nhập số liệu vào máy. Kế toán sẽ nhập số liệu cho mục “Hoá
đơn bán hàng tiền VND”
Tài khoản sử dụng:
Đối với phần Giá vốn hàng bán, tại văn phòng Công ty sử dụng tài khoản 632-
Giá vốn hàng bán. Tài khoản này tập hợp giá vốn của hàng xuất bán trong kỳ cho tất
cả các chủng loại hàng hoá và nó không có tài khoản chi tiết cấp 2.
TK 1561- giá mua hàng hoá. Tài khoản này phản ánh giá trị hàng tồn đầu kỳ và
giá trị hàng nhập vào trong kỳ.
TK 1562- Chi phí mua hàng. Các chi phí mua hàng phát sinh hàng ngày liên
quan đến việc nhập khẩu hàng hóa được tập hợp trên tài khoản 1562. Tài khoản này
tập hợp các chi phí mua hàng nhập khẩu tồn đầu kỳ và phát sinh trong kỳ. Và nó
được chi tiết theo mã hàng hoá
Bảng kê số 8 (Nhập, xuất, tồn)
Sổ chi tiết TK 632, 156
Sổ cái TK 632, 156
Nhật ký chứng từ số 8 (Ghi có TK 156)
Bảng kê xuất hàng nhóm theo mặt hàng
Máy tính
Chứng từ
Báo cáo tiêu thụ hàng hóa
Báo cáo tổng xuất hàng
Báo cáo kết quả kinh doanh
Đặng Thuý Hằng - Kế toán 45B 9
Chuyên đề tốt nghiệp

Sơ đồ 5: Trình tự hạch toán GVHB
Bảng kê số 8
Tháng 2 năm 2007
Muối
Chứng từ
Diễn giải
Ghi Nợ TK 156.ghi Có các TK…
Số ngày
Số lượng
tính
Dư Đầu
Kỳ
331 Cộng nợ
392.225.000 0
56815 22.02.07 Muối thô + tinh 159.700.000 159.700.000
68662 09.02.07 Muối thô + tinh 31.750.000 31.750.000
68663 09.02.07 Muối thô + tinh 24.000.000 24.000.000
86668 10.02.07 Muối tinh 61.750.000 61.750.000
86693 26.02.07 Muối thô + tinh 65.250.000 65.250.000
Xuất bán tháng
2/2007
0
392.225.000 0 241.450.000 342.450.000
Đặng Thuý Hằng - Kế toán 45B 10
Chuyên đề tốt nghiệp
2.3. Kế toán doanh thu bán hàng.
Căn cứ vào tình hình nhập mua hàng hóa của công ty cũng như chiến lược kinh
doanh của từng kỳ, Phòng kinh doanh Công ty tiến hành xác định giá bán cho từng
loại hàng hóa phù hợp với từng nhóm khách hàng và phương thức tiêu thụ.
Phần doanh thu tiêu thụ được xác định theo công thức sau:

Doanh thụ tiêu thụ hàng hoá = Đơn giá bán X
Số lượng hàng hoá
tiêu thụ
Đối với các khách hàng bên ngoài công ty hay là các chi nhánh của Công ty
đều có đơn giá bán theo giá thị trường.
* Chứng từ sử dụng
Dù tiêu thụ nội bộ hay xuất bán hàng hoá cho khách hàng bên ngoài Công ty,
chứng từ sử dụng đều là “Hoá đơn giá trị gia tăng”. Ngoài ra cón có “Biên bản giao
nhận hàng hoá” để tiện cho việc theo dõi kiểm tra và đối chiếu.
*. Tài khoản sử dụng
Để theo dõi các khoản doanh thu bán hàng Công ty sử dụng TK 511. Tài khoản
này được chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2:
TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá.
TK 5112: Doanh thu từ hoạt động cho thuê kho, bến bãi…
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ khác.
Căn cứ để ghi sổ tài khoản 511 là các Hoá đơn GTGT (Liên 3).
Quá trình bán hàng là quá trình Công ty chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá
cho khách hàng, còn khách hàng phải có nghĩa vụ thanh toán tiền cho Công ty như
hai bên đã thoả thuận. Thời điểm kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng là lúc Công ty
chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá cho khách hàng và hoàn tất thủ tục bán hàng.
Hiện nay, Công ty đang thực hiện chế độ giao khoán doanh thu cho từng cửa
hàng bán lẻ để đẩy nhanh tiến độ bán hàng...còn Phòng kinh doanh phụ trách các
nghiệp vụ bán buôn, và bán hàng nói chung. Kế toán có nhiệm vụ theo dõi doanh thu
bán hàng trên tài khoản 511"Doanh thu bán hàng" trên cơ sở giá thực tế (Số tiền ghi
trên hóa đơn). Khi khách hàng có nhu cầu về hàng hoá của Công ty, thường là khách
Đặng Thuý Hằng - Kế toán 45B 11

×