Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

TÌNH HÌNH THỰC TẾ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN VẬT LIỆU Ở CÔNG TY KHOÁ MINH KHAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 41 trang )

Tình hình thực tế tổ chức công tác kế toán vật
liệu ở công ty khoá minh khai
I . Đặc đIểm , tình hình chung của công ty khoá Minh khai :
1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty khoá Minh Khai:
Công ty khoá Minh Khai là một doanh nghiệp nhà nớc hạch toán kinh tế độc lập
, tự chủ về tàI chính , có t cách pháp nhân và chịu sự quản lý trực tiếp của Tổng
công ty cơ khí xây dựng Bộ Xây Dựng.
Trụ sở chính tạI : 125 D Minh Khai, Quận Hai Bà Trng Hà Nội.
Hình thức sở hữu vốn : Vốn nhà nớc
Lĩnh vực sản xuất kinh doanh :
+ Sản xuất khoá phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng .
+ Sản xuất phụ tùng ,phụ kiện, thiết bị máy móc cho ngành xây dựng
*Tổng số nhân viên :356 Ngời . Trong đó nhân viên quản lý : 70
Kể từ khi thành lập đến nay, công ty khoá Minh Khai đã phảI trảI qua một
chặng đờng đầy khó khăn và thử thách :
Đợc thành lập chính thức theo quyết định số 562/BKT ngày 05 Tháng 05
Năm 1972 Của bộ trởng Bộ Kiến Trúc ( nay là Bộ Xây Dựng) , Công ty đã đợc sự
trợ giúp của nớc bạn Ba Lan xây dựng nhà xởng , nhà làm việc , máy móc thiết bị
và quy trình công nghệ,
Năm 1972 Đế quốc Mỹ bắn phá miền Bắc , công ty bị tàn phá hết sức nặng
nề .Nên đã phảI ngừng hoạt động sản xuất để phục hồi lạI những thiệt hạI do chiến
tranh gây lên. Đến cuối năm 1973 công ty mới chính thức đI vào hoạt động.
Do đặc đIểm của công ty là đợc sự giúp đỡ của nứơc bạn Ba Lan . sản
phẩm làm ra (mẫu mã, ) không phù hợp với thị hiếu ngời tiêu dùng Việt Nam.Tr-
ớc tình hình đó ,bằng sự nỗ lực tự vơn lên ,tập thể cán bộ công nhân viêncủa công
ty đã bắt tay vào nghiên cứu thay đỏi mẫu mã, chủng loạI sản phẩm cho phù hợp
với thị hiếu của ngời Việt Nam. Đây chính là thành công bớc đầu mà công ty đã đạt
đợc .Tính cho đến nay,qua 28 Năm liên tục và phấn đấu công ty đã đạt đợc những
thành tích đáng khích lệ, liên tục trong nhiều năm là đơn vị quản lý giỏi của
ngành , biểu hiện là sản phẩm của công ty đã trở lên nổi tiếng đợc bạn hàng tín
nhiệm, sản phẩm của công ty còn đạt đợc nhiều huy chơng trong các hội chợ triển


lãm hàng công nghiệp.
Để đạt đợc thành tích trên và vợt lên thích nghi với nền kinh tế hàng
hoá,công ty đã phảI vợt qua muôn vàn khó khăn . Năm 1989 thực hiện quyết định
số 217/HĐBT ngày 14/11/1987 của hội đồng Bộ Trởng về các chính sách đổi mới
hạch toán kinh doanh XHCN với các xí nghiệp quốc doanh , công ty đã bố trí ,cảI
tiến hoàn thiện lạI cơ cấu tổ chức sản xuất , bộ máy quản lý , rút một bộ phận lớn
lao động dôI d không có trình độ về nghiệp vụ, sức khoẻ sang công tác khác cho
phù hợp hơn,đồng thời gửi một bộ phận cán bộ ,công nhân đI lao động , học tập ở
nớc ngoàI , . Công ty tổ chức sắp xếp bộ máy quản lý nói chung , và kế toán nói
riêng gọn nhẹ và hợp lý , phân công việc cho cán bộ , công nhân viên tuỳ theo năng
lực và trình độ của họ ,để họ có thể phát huy đợc chuyên môn của mình ,vì thế mà
mọi cán bộ công nhân viên đều cảm thấy gắn bó và có trách nhiệm trong việc xây
dựng và phát triển công ty .
Ngày 07/03/1994 Thủ Tớng Chính Phủ ra quyết định số 90/TTG về việc tiếp
tục xắp xếp DN Nhà Nớc ,liên hiệp các xí nghiệp cơ khí xây dựng đợc gọi là Tổng
Công Ty Cơ Khí Xây Dựng Và nhà máy khoá Minh Khai đợc chuyển lên thành
Công ty khoá Minh Khai.
Thành tích lớn mà công ty đã đạt đợc năm 1994 có 4 sản phẩm đạt huy ch-
ơng vàng tạI hội chợ triển lãm hàng công nghiệp Việt Nam,đó là : khoá MK10;
MK10N,bản lề 100và Crêmôn MK23A
Sau đây là một số chỉ tiêu tổng hợp tình hình hoạt động SXKD của công ty trong
năm 1999; 2000.
Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000
1. Vốn kinh doanh 4.001.579.440 4.039.079.440
Phân Tổ dập Xưởng Tổ rèn Cơ Tổ dànKhí
Phân Tổ sửa chữaxưởng Tổ phay cơ Tổ gia công cơ đIện .
PhânTổ lắp 1xưởng Tổ lắp 2lắpTổ bao gói ráp
Phân Tổ bóngxưởngTổ mạ bống Tổ sơnmạ
Giám đốc
P.G.ĐSảnXuất

Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo Quan hệ Sản Xuất
- Vốn cố định 2.474.459.785 2.511.959.785
- Vốn lu động 1.527.199.655 1.527.119.655
2 TàI sản cố định 4.923.645.923 4.926.442.026
- Nguyên giá TSCĐ 8.294.417.339 9.083.025.385
-Giá trị hao mòn luỹ kế 3.594.174.216 4.212.989.359
3. TàI sản lu động 6.541.202.433 7.596.896.099
-Các khoản nợ phảI thu 1.623.146.563 2.418.193.527
-Hàng tồn kho 4.858.871.669 5.133.680.013
4 . Tổng doanh thu 15.574.343.130 14.044.882.888
5 Lợi nhuận thực hiện 280.630.152 70.323.804
6.PhảI nộp ngân sách
Tổng thuế phảI nộp 530.462.292 617.606.178
Tổng thuế đã nộp 520.850.000 584.674.184
7. Tiền lơng bình quân 662.665 602.528
8 Thu nhập bình quân /đầu ngời 668.333 610.579
2. Cơ cấu tổ chức SX - Đặc đIểm quy trình công nghệ SXSP và BMQLcủa
công ty
2.1 Cơ cấu tổ chức SX và đặc đIểm quy trình công nghệ SXSP.
Đối với 1 DN SX , việc SXSP có đạt năng suất chất lợng hay không phụ thuộc
rất nhiều vào việc tổ chức SX tổ chức quy trình công nghệ SXSP khoa học. Để thực
hiện tốt đợc việc này phảI tuỳ thuộc vào từng đIều kiện cơ sở vật chất và trình độ
quản lý của từng DN.
Công ty khoá Minh Khai nằm trên một diện tích khoảng 20.000m2 nên việc,
nên việc bố trí ,sắp xếp các khu vực là tơng đối thuận lợi cho việc vân chuyển
NVL,thành phẩm ,nửa thành phẩm ,từ phân xởng này sang phân xởng kia . hay
nói cách khác , việc xắp xếp các khu vực hơp lý, khoa học nên việc luân chuyển
giũa các phân xởng đảm bảo nhanh gọn từ khâu đa vật liệu vào để SX đến khâu
cuối cùng là tạo ra SP hoàn chỉnh . Việc tổ chức SX ở công ty đợc thống nhất từ
trên xuống dới , ngời đứng đầu quản lý chung là giám đốc ,tiếp đến là phó giám

đốc SX quản lý đIều hành moi hoạt độngSX của công ty thông qua bộ phận quản lý
SX ở từng phân xởng, tổ đội nh quản đốc phân xởng , tổ đội Hiện nay có 4 phân x-
ởng SX trong dây chuyền SXSP:
Sơ đồ tổ chức sản xuất của công ty khoá Minh Khai




Công ty gồm có 4 phân xởng trong dây truyền SXSP có những chức năng và nhiệm
vụ khác nhau cụ thể :
Phân xởng cơ khí : Có nhiệm vụ tạo phôI ban đầu nh ,đúc tay nắm nhôm.đúc
đồng thỏi, Với những SP đơn giản ít công đoạn thì phân xởng có thể làm từ đầu
đến cuối Ví dụ: Bản lề, then càI,chốt cửa, NgoàI ra còn SX thêm theo đơn đặt
hàng nh làm cửa chớp , cửa hoa , Phân xởng góp phần tạo ra giá trị sản lợng lớn
nhất trong toàn công ty. Thuộc phân xởng cơ khí gồm có các tổ : Khuân , dập,
nguội ,rèn, khoan, giàn giá
Phân xởng cơ đIện: Nhiệm vụ của phân xởng này là sửa chữa thờng xuyên,
trung đạI tu máy móc thiết bị . NgoàI ra ,phân xởng cơ đIện còn nhiệm vụ chế
tạokhuân đúc ke , bản lề khoá, nhiệm vụ này rất quan trọng và rất phức tạp vì đòi
hỏi độ chính xác cao Thuộc phân xởng điẹn gômf các tổ : Phay, đIện, sửa chữa, gia
công cơ.
Phân xởng lắp ráp: nhiệm vụ của phân xởng này là lắp ráp các chi tiết rời do
các phân xởng khác tạo ra thành sản phẩm hoàn chỉnh . Thuộc phân xởng này gồm
các tổ : Tổ lắp 1,tổ lắp 2,sửa chữa khoá , bao gói , chọn lọc.
Phân xởng bóng mạ: Có nhiệm vụ chủ yếu là mạ quai khoá , bản lề, chốt cửa ,
Công nghệ đòi hỏi kĩ thuật cao.Thuộc phân xởng gồm các tổ : Bóng, mạ, sơn.
Các phân xởng SX này đều chịu sự quản lý trực tiếp các quản đốc phân xởng
, các quản đốc phân xởng chịu sự quản lý của phó giám đốc SX. Sản phẩm hoàn
thành do có kết cấu khá phức tạp, phần lớn SP hoàn thành đều có sự chuyển giao
công nghệ từ bộ phận này sang bộ phận kia,vì vậy giữa các phân xởng trong công

ty có quan hệ chặt chẽ với nhau và cùng hoàn thành một sản phẩm . Có thể minh
hoạ quy trình công nghệ SXSP qua sơ đồ sau:
Sơ đồ qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Phân xởng cơ đIện
Thành phẩm
nhập kho
PX bóng mạ
PX cơ khí
Phân xởng lắp ráp
Nguyên vật liệu
Quy trình công nghệ SX khoá :
Nguyên vật liệu sau khi xuất kho đợc đến phân xởng cơ khí , sau khi đợc gia
công chi tiết ( khoan ,đúc cắt ,) đa vào kho bán thành phẩm 1. Từ kho bán
thành phẩm 1 đa đến phân xởng lắp ráp ( Đột , sửa , lắp khoá ) Rồi đa vào kho
bán thành phẩm đến phân xởng mạ để sơn khoá , mạ chìa , đa trở lạI kho bán
thành phẩm 2 , cuối cùng đa đến phân xởng lắp ráp hoàn chỉnh sản phẩm sản
phẩm .Kết thúc là nhập kho thành phẩm.
Vật liệu
CắtDậpđộtSửaPhay,TiệnBống PhayMạXén tiệnPhaykhoan
Uốn Cắt MạĐúc tiện , sửaKhoanDoa,Cán,Gò,
ThânKhoá
Lõi khoá
Chìa khoá Quai khoá Lẫy khoá VòngKhoá
Khoá MK10
Ví dụ: Công nghệ sản xuất khoá 10 nh sau:

2.1Bộ máy quản lý của công ty:
Sự cần thiết và không thể thiếu đợc để duy trì hoạt động của bất cứ một DN
nào chính là công tác quản lý . Công tác quản lý đảm bảo giám sát chặt chẽ tình
hình sản xuất , nâng cao chất lợng sản phẩm của DN.

Công ty khoá Minh Khai hiện có 356 Cán bộ CNV,trong đó bộ phận CN
SXtrực tiếp là 286 ngời , chiếm khoảng 80,2 %..Trực tiếp quản lý CNSX là các
quản đốc ,tổ trởng . Bộ phận gián tiếp làm việc tạI các phòng ban.
Bộ máy quản lý của Công ty đợc bố trí theo hình thức trực tuyến chức năng.
Đứng đầu công ty là giấm đốc , là ngời có quyền cao nhất , chịu mọi trách nhiệm
với Nhà Nớc và tập thể cán bộ CNV trong công ty., từ việc huy động vốn , đảm bảo
SXKD có lãI,đảm bảo công ăn việc làm và thu nhập cho công nhân đến việc phân
phối thu nhập và thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà Nớc . Giúp việc cho giám đốc là
một phó giám đốc kỹ thuận và một phó giấm đốc SX. Cùng với các trửơng phòng
ban khác . Cùng với hoạt động quản lý của các phòng ban chức năng , ở các phân
xởng SX, các quản đốc phân xởng dới sự chỉ đạo của phó giám đốc SX chịu trách
nhiệm trong mọi HĐSXKD của công ty , thực hiện các công việc kế hoạch đợc
giao.
Nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban nh sau:
* Phòng tổ chức : Nhiệm vụ của bộ phận này là bố trí xắp xếp lao động
trong công ty, về số lợng , trình độ nghiệp vụ tay nghề , phù hợp với công việc từng
phòng ban , từng phân xởng.
Phòng kế hoạch cung tiêu: Nhiệm vụ xây dựng kế hoạch SX tiêu thụ,
cung cấp đầy đủ kịp thời các thông tin cần thiết , lập chỉ tiêu kế hoạch
trong từng thời gian cụ thể.
Phòng tàI vụ: Giúp việc cho ban giám đốc về các hoạt động tàI chính ,
thực hiện hạch toán kinh doanh, thanh, quyết toán với Nhà Nớc .
Phòng kỹ thuật : Cùng với phòng cung tiêu có nhiệm vụ xây dựng kế
hoạch về các định mức kinh tế , kỹ thuật , tiêu chuẩn chất lợng sản phẩm ,
quy cách từng mặt hàng , chủng loạI mặt hàng,
Phòng KCS : Có nhiệm vụ kiểm tra chất lợng sản phẩm trớc khi nhập kho.
Phòng hành chính quản trị : Làm công tác văn th , đánh máy , vệ
sinhcông nghiệp , tạp vụ,quản trị hành chính ,
Phòng MARKETING : có nhiệm vụ nghiên cứu thị trờng ,tìm và phát
hiện nhu cầu thị trờng , đồng thời giới thiệu sản phẩm của công ty trên thị

trờng nhằm cung cấp cho các nhà quản lý những nhà đầu t cập nhật , giúp
cho việc ra quyết định của lãnh đạo đợc chuẩn xác , tận dụng các thời cơ
trên thị trờng.
Giám đốc
Phó giám đốc Sản xuấtPhó giám đốc công ty
PhòngKH CungTiêu
Phòng tàI vụPhòng KCS
Phòng kỹ thuật
Phòng hành chính
Phòng tổ chức
FòngMarkettngTram ytế Ban Bảo Vệ
Quản đốc PX sơn mạ Quản đốc PX lắp rápQuản đốc PX cơ đIệnQuản đốc phân xưởngCơ khí
Trạm YTế : Có nhiệm vụ chăm lo sức khoẻ cho toàn thể cán bộ CNV công
ty.
Ban bảo vệ : Có nhiệm vụ bảo vệ an toàn tàI sản của công ty, theo dõi việc
đI làm đầy đủ, đúng giờ của CBCNV.
Bộ máy quản lý của công ty khoá minh khai

3 Cơ cấu tổ chức bộ bộ máy kế toán và kế toán của Công ty Minh
Khai áp dụng :
3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty Minh Khai áp dụng:
Công ty áp dụng tổ chức bộ máy kế toán theo kiểu tập trung . mọi
nghiệp vụ kinh tế phát sinh đợc thực hiện ở phòng kế toán kể từ khâu ghi
vào sổ kế toán chi tiết , tổng hợp lập nên báo cáo kế toán và kiểm tra kế
toán . Mọi công việc đợc phân công rõ ràng đến từng thành viên.
Phòng kế toán của công ty gồm có 6 Ngời.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
- Kế toán trởng : Là ngời chịu trách nhiệm chung toàn bộ công tác kế toán ở
công ty .kế toán trởng còn giúp giám đốc về mặt cân đối tàI chính , sử dụng vốn
kinh doanh.

-Kế toán vật t : Có nhiệm vụ theo dõi chi tiết và tổnghợp tình hình Nhập-
Xuất- Tồn Vật t nh : Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ , công cụ dụng cụ vật liệu
khác .Do đặc đIểm SPSX ở công ty đòi hỏi nhiều chủng loạI khác nhau , nên công
tác kế toán vật t có khối lợng công việc khá lớn.
- Kế toán tiền lơng: Có nhiệm vụ tính lơng thời gian và lơng sản phẩm
theo nguyên công theo từng giai đoạn SX. NgoàI ra , kế toán tiền lơng
Kế toán tr ởng
Nhân viên kinh tế tạI các phân x -
ởng
Kế
Toán
Vật
T
Kế toán
tổng
hợp,kế
toán
thành
phẩm và
Kế toán tiền
luơng,
Kiêm theo
dõi bán
thành phẩm
Thủ quỹ
Kiêm kế
toán
TSCĐ
Kế
toán

thanh
toán
còn kiêm thêm nhiệm vụ theo dõi kho bán thành phẩm , đánh giá sản
phẩm dở dang hàng tháng.
- Kế toán thanh toán : Có nhiệm vụ theo dõi các khoản thanh toán nh :
Thanh toán tạm ứng , theo dõi các khoản thu, chi bằng tiền mặt và tiền
gửi, tiền vay ngân hàng phất sinh hàng ngày ở công ty.
- Thủ quỹ kiêm kế toán TSCĐ: Có nhiệm vụ thu chi và bảo quản tiền mặt
của công ty, đồng thời trực tiếp theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ ,tình
hình trích nộp và khấu hao TSCĐ.
3.2 Hình thức kế toán áp dụng ở công ty khoá Minh Khai:
Là 1 công ty SX có quy mô vừa ,tổ chức SX gồm nhiều phân xởng ,tổ đội
khác nhau, trình độ cán bộ kế toán khá bền vững , kể từ quý I-1996 Công ty
bớc đầu áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung
II . Đặc đIểm tình hình tổ chức quản lý vật liệu ở công
ty khoá Minh Khai:
1. Đặc đIểm vật liệu của công ty:
Là một công ty có qui mô vừa , chuyên SX các loạI mặt hàng khoá phục vụ
cho nhu cầu tiêu dùng và một số mặt hàng phục vụ xây dựng nh : giàn giáo,bản lề,
nên công ty phảI sử dụng một khối lợng chủng loạivật t tơng đối lớn, có hàng
nghìn loạI vật liệu khác nhau đợc sử dụng cho quá trình SX nh thép : Thép lá,theo
INOX , thép góc , thép vuông; Nhôm; đồng, bi các loạI , nhiều loạI hoá chất,đo
đó việc tổ chức quản lý tình hình thu mua và sử dụng VL là rất khó khăn và phức
tạp , đòi hỏi cán bộ quản lý kế toán VL phảI có trình độ ,trách nhiệm trong công
việc. Nhiều loạI vật liệu sử dụng ở công ty có loạI rất khan hiếm, nhiều loạI trong
nớc khong thể tự SX hoặc SX chất lợng không cao mà phảI nhập ngoạI nh thép lá
phảI nhập tù Nga ; Khối lợng của vật liệu rất nặng ; hoá chất có loạI khó bảo
quản , dễ hỏng . Vật liệu là kim loạI bị chịu tác động của khí hậu nên dễ bị han ,gỉ.
Công ty có một hệ thống kho tàng đủ tiêu chuẩn quy định để đáp ứng cho việc bảo
quản . Sản phẩm của công ty là sản khí chế tạo, do đó chi phí về NVL chiếm tỉ

trọng lớn chẳng hạn nh thép INOX 2.5 ly giá 23.500/1 Tấm mà công ty sử dụng
3.200 Tấm trong tháng 5 năm 2000 đIều này cho thấy VL chiếm tỉ trọng khá lớn
trong giá thành . Tuy nhiên công ty xây dựng định mức tiêu hao cha sát với thực tế
nên có thể gây nên tình trạng loạI Vl này thì thừa loạI Vl khác thì lạI thiếu .
Việc quản lý vật liệu ở công ty ngày một hoàn thiện, thời gian gần đây đã
không để xảy ra tình trạng thiếu nguyên vật liệu . ảnh hởng đến hoạt động SXKD
của công ty .
2.Tình hình tổ chức quản lý vật liệu ở công ty khoá Minh Khai:
Nguyên vật liệu sử dụng ở công ty chủ yếu đợc cung cấp từ các nguồn sau:
Từ nguồn mua ngoàI nh gang , thép từ công ty kinh doanh thép và vật t Hà
Nội; ống thép từ công ty thép ĐàI Nam,;thép lá từ công ty Hoàng Vũ ; Than từ
công ty than Hà Nội; Các nguồn cung cấp này tơng đối ổn định đảm bảo đầy đủ
cho công ty chủ động SX.
NgoàI ra công ty còn tự gia công chế biến : Thùng giấy, hộp giấy cát tông,
một số chi tiết sản phẩm .
Khâu thu mua đợc công ty giao cho phòng cung tiêu đảm nhận . Đợc kiểm
tra kỹ lỡng cả về số lợng, chất lợng , giá cả của NVL .Vật liệu đợc bảo quản tốt khi
vân chuyển và khi nhập vào kho
Trong khâu dự trữ : với lợng vốn có hạn , giá VL luôn thay đổi nên công ty
chỉ dự trữ ở mức tối thiểu ,cần thiết . Tuy nhiên vẫn để xảy dra tình trạng ứ đọng vật
t - Gây ứ đọng vốn .
Trong khâu sử dụng : Do chi phí NVL chiếm tỉ trọng lớn trong tổng chi phí
( khoảng 70 đến 75%) nên để tiết kiệm chi phí Vl và đảm bảo việc sử dụng NVL
một cách hợp lý , có hiệu quả phòng kỹ thuật đã xây dựng mức tiêu hao Vl cho một
đơn vị SP ngày một sát sao hơn . tuy không đợc tuyệt đối nhng đã phần nào giảm
bớt tình trạng lãng phí NVL .
III . Phân loạI và đánh giá vật liệu ở công ty khoá
Minh Khai:
1. Phân loạI vật liệu:
Nguyên vật liệu đợc sử dụng để SX của công ty rất đa dạng . Mỗi loạI Vl có nội dung

kinh tế , công dụng , tính năng tính lý hoá khác nhau. Thực tế công ty đã tiến hành
phân loạI Vl trên cơ sở công dụng của từng thứ , thành từng nhóm một cách khoa học
chi tiết. Nhờ có sự phân loạI này mà kế toán Vl có thể theo dõi tình hình biến động
của chúng , từ đó cung cấp các thông tin chính xác và kịp thời cho việc lập kế hoạch
thu mua và dự trữ VL một cách hợp lý .và dễ quản lý . Vật liệu trong công ty đợc phân
loạI nh sau:
Nguyên vật liệu chính: Bao gồm Thép , đồng ,nhôm,thân khoá ,lõi
khoá ,bi,( Các loạI trên đợc phân loạI chi tiêt ).
Vật liệu phụ : Gồm có Dầu pha sơn,day mai so,..
Nhiên liệu : Xăng A83,dầu ma dút,than ,
Phụ tùng thay thế: Dây cua roa, đá cát thép , đá màI , vòng bi,
Vật liệu khác : gồm có Hòm gỗ MK10;MK14, hộp giấy ,..
Việc phân loạI Vl ở công ty nói chung là phù hợp vói đặc đIểm , vai trò tác
dụng của mỗi loạI VL tham gia vào quá trình SX.
Mỗi loạI VL đã đợc phân loại theo dõi trên máy ,tuy cha đợc hoàn thiện nhng đã
giúp cho kế toán VL nắm bắt nhanh và chính xác hơn .
2 . Đánh giá vật liệu :
Vật liệu của công ty chủ yếu là mua ngoàI , một số ít tự gia công chế biến
để đánh giá vật liệu công ty sử dụng cả hai loạI giá là giá vốn thực tế và giá hạch
toán.
Mua ngoàI :
- Nếu VL đợc cung cấp theo hợp đồng kinh doanh thì giá thực tế đợc tính
theo giá thoả thuận ghi trên hợp đồng cha có thuế GTGT cộng chi phí vận
chuyển ,bốc dỡ,..( Nếu có )
- Nếu VL mua ngoàI không theo hợp đồng kinh doanh thì:
Giá mua thực tế Giá mua ghi trên hoá đơn Chi phí vận chuyển
VL nhập kho = ( Cha có Thuế GTGT) + ( Nếu có )
Yêu cầu để mua vật liệu không theo hợp đồng kinh doanh , về chất lợng phảI đảm
bảo
Giá mua phảI nhỏ hơn hoặc bằng giá mua ở nguồn nhập ổn định từ trứơc đó.

Vật liệu tự gia công chế biến kế toán đánh giá:
Giá thực tế VL Giá thực tế VL Các chi phí
Tự gia công nhập kho = xuất gia công + gia công
Ví Dụ: Theo phiếu xuất kho số 58 ngày 9/01/2001 Xuất cho tổ tiện
207,4.KG đồng cây FI 12 để tiện lõi 10 S , đơn giá thực tế 28.000đ /kg
Trị giá VL xuất kho là : 5.807.200
Theo phiếu chi số 100 chi phí gia công 500.000 đ
Trị giá thực tế số lõi 10T nhập kho là ( phiếu nhập số 56) :
5.807.200 + 500.000 =6.307.200 đ
Đơn giá thực tế của mối lõi nhập kho là : 1.600 đ.
Thực tế ở công ty ,hệ thống giá hạch toán của từng 5
th
ứ , loạI VL năm nay do
kế toán vật t , xây dựng đợc dựa trên cơ sở giá thực tế của vật liệu đó mua vào cuối
năm trớc . Hệ thống giá hạch toán này của công ty đợc SD một cách ổn định ,
song hệ thống giá hạch toán này xây dựng cho từng thứ , loạI VL vẫn lấy một giá
bằng nhau . ĐIều này không sát với thực tế vì mỗi loạI VL có giá thực tế mua vào
có khác nhau.
* Đánh giá VL xuất kho :
Vật liệu xuất kho hàng ngày cũng đợc hạch toán chi tiết theo giá, hạch toán ,
đến cuối tháng ,saukhi đã phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ nhập kho VL ( cả theo
giá hạch toán và theo giá thực tế ) Kế toán tổng hợp giá trị của VL tồn kho đầu kì
và nhập trong kì theo hai giá : Giá hạch toán và giá thực tế , rồi xác định hệ số giá
VL theo công thức :
Giá thực tế của VL Giá thực tế của VL
Tồn kho đầu kì . + nhập kho trong kì
Hệ số giá VL =
Giá hạch toán của VL + Giá hạch toán của VL
tồn kho đầu kì Nhập kho trong kì .


Sau đó XĐ trị giá thực tế của Vl xuất kho là :
Giá thực tế Hệ số giá giá hạch toán
của Vl xuất kho . = vật liệu x của VL xuất kho
Ví dụ : trên bảng kê số tính giá thành thực tế VL-CCDC. tháng 1/2001.
Số d đầu tháng của VL chính là : 1.658.619.650 ( Giá HT)
1.655.731.619 ( Giá TT)
Số nhập trong tháng ( Vật liệu chính ) : 156.682.750 ( Giá HT)
153.534.453 ( giá TT)
655.731.619.+ 153.534.453
Hệ số giá VL = = 0,997.
1.658.619.650 + 156.682.750
Lợng xuất theo giá hạch toán là :374.574.144 x 0,997 = 373.540.391.
Nếu tính giá thực tế xuất kho của thép INOX theo phiếu xuất kho số 163
ngày 21/1/2001. Ta căn cứ vào tổng giá hạch toán trên phiếu xuất kho và hệ số
0.997 tính đợc
Trị giá thực tế INOX xuất kho: 19.634.000 x 0,997 = 19.575.098
Nh vây , trong công tác kế toán VL ở công ty khoá Minh Khai Sử dụng giá hạch
toán để hạch toán hàng ngày tình hình nhập ,
xuất , tồn kho VL , còn giá thực tế sử dụng phản ánh trên các Tk kế toán và sổ kế
toán tổng hợp .
Bằng việc sử dụng giá hạch toán và giá thực tế , công ty đã theo dõi chặt chẽ
tình hình Nhập Xuất Tồn VL một cách thờng xuyên kịp thời , đảm bảo giảm
khối lợng tính toán khi xác định trị giá thực tế.
III . Tổ chức công tác kế toán vật liệu ở công ty khoá
Minh Khai:
1 . Thủ tục nhập kho vật liệu :
Chế độ kế toán quy định tất cả các loạI VL khi về đến công ty đều phảI làm
thủ tục kiểm nhậnvà nhập kho công ty . Thực tế ở công ty khoá Minh Khai . Thực
tế ở công ty khoá Minh Khai khi vật liệu đợc giao đến , cán bộ KCS kiểm tra vềsốl-
ợng ,chất lợng , quy cách vật t rồi viết phiếu kiểm tra KCS .

Trờng hợp giá trị vật t lớn hơn 5.000.000. đồng ( Theo giá mua không có hợp
đồng ) Thì cán bộ KCS phảI lập biên bản kiểm nghiệm vật t đa cho cán bộ cung
tiêu.

×