Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Tác dụng chống oxy hóa, hạ acid uric máu và lợi tiểu của cao chiết Diệp Hạ Châu - Râu Mèo trên thực nghiệm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (847.74 KB, 9 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

TÁC D NG CHỐNG OXY HÓA, HẠ ACĨD ƯRIC MÁU VÀ LỢI TIỂU CỦA CAO CHIẾT


DIỆP HẠ CHÂU - RÂU MÈO TRÊN THựC NGHIỆM



ThS. Đ Thị Quỳnh Nga*


H ướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Phư ng Dung*
TĨM TẮT


Cho tói nay, đã có một số cơng tr nh nghiên cứu chứng minh tác dụng hạ axít uric máu (do ức chế xanthine oxidase)


và íợi tiểu của Diệp hạ châu đắng (Phylianthus amarus Schum et Thonn.), cũng T hư tác dụng tăng thải axít uric qua


nước tiểu và chống oxy hóa của Râu mèo (Orthosiphon stamineus Benth.). Xanthin oxydase là mộí chất oxy hóa xúc tác
trong quá tr nh tạo ra axít uric máu. Đê tài này được ỉhực hiện với mục đích t m hiểu tác dụng chống oxy hóa, ức chế
xanthine oxydase của cao chiết từ Diệp hạ châu và Râu mèo trên chuột nhắt ừắng.


Đối tượng ­ phương pháp nghiên cứu: Cao đặc Diệp hạ châu đẳng đo Trung tâm dược liệu miền Trung sản xuất.
Cao khô Râu mèo do Công ty Dược phẩm BV Pharma cung cấp.


­ Nghiên cửu in vitro:


+ Khảo sát hoạt tính ức chế xaníhin oxidase (XO) cùa cao Diệp hạ châu, cao Râu mèo và cao phối hợp Diệp hạ châu
­ Râu mèo với các tỷ lệ phối họp khác nhau.


+ Xác định khả nãng ức chế peroxy hóa iipid cùa mẫu nghiên cứu qua việc xác định hàm lượng malonyl diadehyd
(MDA).


­ Nghiên cứu in vivo:


+ Tác dụng hạ axít uric máu: Các cao thử đtrợc cho uống dự phòng 5 ngày trước khi gây mơ h nh gây tãng axít uric
cấp trên chuột nhắt trắng bằng kali oxonat (ticm phúc mô 300 mg/kg). Ở mơ h nh gây tăng axít uric mạn bằng cách tiêm


cách nhật liều kali oxonat giảm dần (từ 300 rag/kg xuống 150 mg/kg), các cao thử được cho uống tiên tục trong 14
ngày. Dùng Allopurinol 300 mg làm đối chiếu đương.


­ Tác dụng lợi tiểu: Cho chuột uống 1 liều duy nhất các cao thử sau khi nhịn đói và khơng được uống nước trong
vịng 18 giờ trước đó. Dùng Furosemidc 40 mg làm đối chiếu dương.


Kết quả: Cao chiết phối họp Diệp hạ châu ­ Râu mèo ờ tỷ lệ phối hợp 4:1 có hoạt tính ức chế x o với IC50 là 43,83
Mg/ml. Tỳ lệ phối hợp 1 phần cao đặc Diệp hạ châu và 1 phần cao khô Râu mèo cho hiệu quà chống oxy hóa tối ưu
nhất, ở nồng độ 50 Ịig/ml là 66,79%, tương đương với hoạt tính của Trolox ở nồng độ 5 mM (63,49%).


Cao chiết phối hợp Diệp hạ châu ­ Râu mèo liều [100 mg DHC + 25 mg RM]/kg vừa có tác dụng lợi tiểu, vừa thể
hiện khả năng hạ axít uric máu cà khi sử dụng với mục đích dự phịng và khi điều trị tãng axíí uric kéo dài lương tự như
Aliopurinoỉ.


Kết luận: Cao chiết phối hợp Diệp hạ châu ­ Râu mèo có hoạt tính ức chế x o , hạ axít uric máu, có tác đụng chống
oxy hóa và lợi tiểu trên thực nghiệm. Kết quà này làm cơ sờ cho các nghiên cứu ứng dụng cao chiết phổi hợp này trong
điều trị tăng axít uric máu và các rối loạn khác do chất oxy hóa gây ra.


* Từ khóa: Diệp hạ châu đắng; Râu mèo; ức chế xanthine oxidase; Chẩt oxy hóa; Tác đụng chống oxy hóa.


The antìoxidatìve, hyperuricem ic reductive and diuretic effect o f phyỉlanthus amarus ­


orthosiphon stamineus extract in vitro



Summary


There have been researches proven the hypouricemic and diuretic effect of Phyllanthus amarus, the diuretic effect
and uric excretion of Orthosiphon stamineus. Xanthine oxidase is an oxidant lhat catalyses in uric acid producing
process. Our study is done with the aim of surveying antioxidative effect of coordinated extract from Phyilanthus
amarus and Orthosiphon stcmincus in vitro.



Methods: Aqueous extract of Phylỉanthus amarus was produced by The Central of Research and Manufacture Mien
Trung. Dry extract of Orthosiphon stamineuswas provided by BV Pharma Company.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

­ In vitro study:


+ Surveying the xanthine oxiđase (XO) inhibitory activity of extract from Phyl, extract from Orth and coordinated
extract from Phyl and Orth.


+ Surveying the inhibition of lipid peroxidation through measuring malonyl diađehyde (MDA) content.
­ In vivo study:


+ Hyperuricemic reductive activity: Mice had been administered with coordinated herbal extract for 5 days before
making acute model. The acute model of hyperuriccmia was created by abdominal injection with potassium oxonate in
mice (dose: 300 mg/kg). In the chronic model, which was created by abdominal injection one time per two days with
potassium oxonate in cutting down doses (from 300 mg/kg to 150 mg/kg), mice were administered continuously for 14
days with herbal extracts. Allopurinol was used as a positive reference.


+ Diuretic effect: Mice had not been served any food or water for 18 hours before administering the only 1 dose of
each herbal extracts. Furosemide was used as a positive reference.


Results: The in vitro study confirmed that coordinated extract in 4:1 ratio has x o inhibitory activity with IC50at
43.83 fig/ml. In vitro studies showed that coordinated extract at dose of (100 mg Phyl + 25 mg Orth)/kg has diuretic
effect as well as hypouricemic activity in both purpose of prevention and treatment. These effects are as similar as those
by furosemide and allopurinol.


The in vitro study confirmed that coordinated extract in 4:1 ratio has x o inhibitory activity with IC50 at 43.83
ng/ml. Coordinated extract in 1:1 ratio has opiimal inhibitory effect, at 50 |ig/ml concentration is equivalent to 66.79%
of Trolox activity at a concentration 5 mM (63.49%).


Conclusion: The coordinated extract of Phyllanthus amarus and Orthosiphon stamineus has x o inhibitory activity,


antioxidative cffect invitro. These results will be the basis for researches and applications in the treatment of
hyperuricemia and other disorders caused by oxidants.


* Key words: Phyllanthus amarus Schum et Thonn; Orthosiphon stamineus Benth; Xanthine oxidase inhibitory
activity; Oxidant; Antioxidative effect.


I. ĐẶT VẤN ĐÊ


Gốc tự do là sản phẩm của quá tr nh oxy hóa các chất trong cơ thể. Tuổi càng cao thêm vào đó là thói
quen lạm dụng độc chất (thuốc lá, cà phê, được phẩm...), dinh dưỡng sai lầm làm cho lượng gốc tự do trong
cơ thể càng tăng lên nhiều.


Khi có sự tăng quá nhiều gốc tự do sẽ gây ra t nh trạng viêm nhiễm ở các cơ quan, các bệnh lý như tim
mạch, bệnh thần kinh, đục thuỷ tinh thể, thối hóa hồng điểm ở mắt, tăng nguy cơ các bệnh ung thư và nhất
là sớm xuất hiện hiện tượng lão hoá.


Một trong những gốc tự do thường gặp là Xanthin oxydase ­ một gốc tự do chịu trách nhiệm một khâu
trong quá tr nh tạo ra axít uric máu. Mà tăng axít uric máu là một dạng rối loạn chuyển hóa thường gặp,
chiếm tỉ lệ từ 2,6 ­ 47,2% ở các dân số khác nhau và có xu hướng ngày càng gia tăng. Trong đó, trên 90% là
tăng axít uric máu đơn thuần khơng có triệu chứng lâm sàng. Trước đây, khi nói tới tăng axít uric máu
thường người ta chỉ nghĩ tới bệnh Gout, tuy nhiên hiện nay đã có nhiều cơng tr nh nghiên cứu bệnh lý quan
trọng khác như: tăng huyết áp, bệnh mạch máu não, bệnh lý chuyển hóa, bệnh thận, tiền sản giật


Diệp hạ châu và Râu mèo là hai cây thuốc nam đã được chứng minh là có tác đụng chống oxy hố rất cao
và có khả năng ức chế Xanthin oxydase độc lập. Đề tài này dược thực hiện với mục đích t m hiểu tác dụng
chống oxy hóa, ức chế xanthine oxydase của cao chiết từ Diệp hạ châu và Râu mèo để làm cơ sở cho những
nghiên cửu chế phẩm tiếp theo.


II. ĐỎI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ứ u




2.1. Đối tượng nghiên cứu


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Cao khô Râu mèo được chiết xuất từ cây Râu mèo (Orthosiphon aristatus (Bỉume.) Miq.)> họ Hoa môi
(Lamiaceae), do công ty dược phẩm BV Pharma cung cấp


2.2. Đồng vật nghiên cứu


Chuột nhắt trắng đực chủng Swiss albino, khỏe mạnh, 5 ­ 6 tuần tuổi, trọng lượng 20 ± 2 g, được cung
cấp bởi Viện Pasteur TP. HCM và được để ổn định ít nhất một tuần trước khi thử nghiệm.


2.3. Thuốc thử nghiệm


Thuốc đối chiếu: AUopurinol 300 mg (công ty Domesco, Việt Nam, số đăng ký VNB­4166­05, số lô
010111, hạn sử đụng 170114). Viên nén Furosemide 40mg (công ty Mekophar, Việt Nam, hạn đùng
200614).


Hoá chất: xanthine (Sigma, USA); xanthine oxiđase (Sigma); oxonat kali (Sigma Aldrich, USA); kit định
lirợng axit uric (uric axit liquicolor, Human Itd.Co., Đức); nước cất, NaCl 0,9%, EDTA; đệm phosphat 50
mM, pH = 7,5; đệm EDTA phosphat 50 mM, pH = 7,5.


2.4. Phương pháp nghiên cứu


2.4.1. Phương pháp nghiên cứu in vitro xác định hoạt tính ức chế xanthine oxidase


Xanthin oxidase (XO) có tác dụng xúc tác phản ứng oxy hóa xanthin thành uric axít, đồng thời h nh thành
gốc tự do. Ta sử đụng phương pháp trắc quang để khảo sát khả năng ức chế enzym x o của các mẫu thừ
thông qua mật độ quang của sản phẩm axít uric h nh thành. Axft uric có bước sóng hấp thu cực đại tại
290nm. Chất có khả năng ức chế x o càng cao càng ức chế sự h nh thành uric axít, do đó mật độ quang đo
được sẽ giảm.



Quy tr nh thử hoạt tính ức chế xanthine oxidasetheo bảng sau:


Mầu trắng được tiến hành tương tự nhưng thay enzym và mẫu thử bằng đệm.Mẫu chứng có dịch enzym
nhưng khơng có mẫu thử mà thay bằng đệm. Đo mật độ quang ở bước sóng 290 nm liên tục mỗi 3 phút trong
30 phút tính từ lúc cho xanthine vào cuvet.


Khả năng chống oxy hóa được tính dựa trên phần trăm ức chế (%I) xác định theo công thức:
1% = (1 ­ A c/A s)X 100


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Mỗi nồng độ được tiến hành 3 lần, ứng với mỗi nồng độ ta tính được 3 giá trị phần trăm ức chế (%I). Lấy
trung b nh 3 giá trị %I từ đó ta sẽ xác định được giá trị phần trăm ức chế ứng với từng nồng ổộ khảo sát. Mỗi
mẫu thử được pha thành bốn nồng độ khác nhau: 100;50;25;1(tyiM. Nếu hoạt tính của mẫu thử ức chể trên
50% ở 10 jiM th sẽ được thử tiếp ở các nồng độ nhỏ hơn 5;2;l;0,5;0,2jiM để t m ra giá trị IC50. Giá trị IC50


ng/ml (nồng độ có khả năng ức chế 50%) của mẫu được tính dựa trên đồ thị hồi quy tương quan giữa nồng
độ (Cpư) và khả năng ức chế (1%).


Khả năng ức chế p roxy h a lipid (1), (4)


VẠr> V K o f i o t t f Y iVí> ạ V iẤ n a f A v t i Ị*ịẨ o l i r t i r l 0 1 1 9 *Y *ơn t Ị ơ í l ỉ ấ n P ỊỊ1 Ị n ụ o t ; â / > V Q r' h ò t y i í i ? / w ơ \ / Í T á l à
/1UV u ỉi ỉi i EU1U l i o ii g UV v iỉ v p v i v A j i l v u i i p i u v u u iu u u iig iiiw il v u u \jUU Vi w AUSf* v ỉiỉỉiỉ ỉ ỉu l iỉ iU v/iig iV ỉỉy/ 1) ỉ u


sản phẩm của quá tr nh peroxy hóa lipid màng tế bào. MDA có khả năng phản ứng với axít thiobarbituric để
tạo thành phức hợp trimethin có đỉnh hấp thu cực đại ở X 5=532 nm.


0,1 mỉ mẫu thử ở các nồng độ thử nghiệm được cho phản ứng với 0,5 ml địch đồng thể não và đệm
phosphate 50 mM vừa đủ 2 mỉ. ử hỗn họp phản ứng ở 370C trong 15 phút và dừng phản ứng bằng 1 ml axít
tricloacetic 10%. Sau khi ly tâm lấy dịch trong cho phản ứng với 1 ml axít thiobarbituric 0,8% trong 15 phút
ở nhiệt độ 1000C. làm lạnh và tiến hành đo quang ở bước sóng X = 532 nm.



Trolox (Calbiochem Ltd. Co.), đồng phân của vitamin E được dùng làm chất đối chiếu.
Cơng thức tính phần trăm (%) hoạt tínli chống oxy hóa (HTCO):


(ODc - ODj.) X|QQ
HTCO (%) =: ODc


ODC: Mật độ quang mẫu đối chứng (DMSO).
ODT: Mật độ quang mẫu thử.


Các số ỉiệu kết quả thử nghiệm được biểu thị bằng trị số trung b nh của 2 lần đo khác nhau.


Cách tính IC50: Vẽ đồ thị biểu diễn tỷ lệ % khả năng dập tắt gốc tự do của chất cần thử nghiệm bằng
phần mềm Excel. Từ đồ thị, nội suy ra giá trị nồng độ dập tắt gốc tự đo IC50bằng cách tính phương tr nh hồi
quy tuyến tính có dạng y = ax + b và thế y = 50 để suy ra IC50.


2.4.2. Phương phápnghiêncứu tác dụng hạ axít uric thực nghiệm
Nghiên cứu tác dụng hạ axít uric dự phịng trên mơ hình tăng axít uric cấp


Chuột nhắt trắng được chia ngẫu nhiên thành 8 lô, mỗi lô 6 con. Cho chuột uống nước cất hoặc thuốc
nghiên cứu với thể tích 0,1 ml/10g chuột.


Lô chứng trắng (lô BT): uống nước cất
Lô chứng bệnh lý (lô MH): uống nước cất


Lô đối chiếu( L ô A): uống Allopurinol 10 mg/kg thể trọng


Lô DHC: uống cao chiét Diệp hạ châu 200 mg/kg thể ữọng
Lô RM: uống cao chiết Râu mèo 200 mg/kg thể trọng


Lô 4DHC:ỈRM (1): uống cao chiểt phối hợp DHG (100 mg/kg) và Râu mèo (25 mg/kg)


Lô 4DHC:1RM(2): uổng cao chiết phổi hợp DHC (200 mg/kg) và Râu mèo (50 mg/kg)
Lô 4DHC:1RM(4): uống cao chiết phối hợp DHC (400 mg/kg) và Râu mèo (100 mg/kg)


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Nghiên cửu tác dụng hạ axít uric trên mơ hình tăng axít uric kéo dài 14 ngày


Chuột được chia thành 6 lô (mỗi lô 6 ­ 8 con). Cho chuột uống nước cất hoặc thuốc nghiên cứu với thể
tích 0,2 ml/10g chuột, tối đa là 0,5 ml cho mỗichuột.


Lô chứng trắng (lô BT): uống nước cất
Lô chứng bệnh lý (lô MH): uống nước cất


Lô A (đối chiếu): uống Allopurinol 10 mg/kg thể trọng.
Lô DHC: uổng cao chiết Diệp hạ châu 200 mg/kg thể trọng
Lô RM: uổng cao Râu mèo 200 mg/kg thể trọng


Lô 4DHC:1RM(1): uống cao chiết phối họp DHC (100 mg/kg) và Râu mèo (25 mg/kg)


Lô A được cho uống AUopurinol 10 mg/kg vào ngày thứ 7 và liên tục trong những ngày sau đó.


Các lơ cịn lại được uống nước cất hoặc thuốc thử nghiệm vào một giờ nhất định trong ngày liên tục trong
14 ngày.


Lô BT được tiêm phúc mô nước cất 0,lmỉ/10g chuột, cịn tất cả các lơ cịn lại được tiêm phúc mô kali
oxonat cách ngày, bắt đầu từ liều 300 mg/kg (ngày 1), giảm dần xuống 250 mg/kg (ngày 3), 200 mg/kg
(ngày 5) và duy tr ở liều 150 mg/kg (ngày 7 ,9 , 11, Ỉ3).


Lấy máu đuôi chuột ở các thòi điểm ngày 7 và 14 để định lượng axít uric trong huyết thanh.
Nghiên cứu tác dụng lợi tiểu(6)


Trước khi làm thử ngiệm, không cho chuột ăn và uống nước trong vịng 18 giờ. Sau đó, chuột nhắt trắng


được chia ngẫu nhiên thành 5 lô, mỗi lô 6 con. Cho chuột uống nước cất hoặc thuốc nghiên cứu với íhể tích
0,2 ml/10g chuột.


Lô BT: uống nước cất


Lô DHC: uống cao đặc Diệp hạ châu 200 mg/kg thể trọng
Lô RM: uống cao khô Râu mèo liều 200 mg/kg thể trọng


Lô 4ĐHC:1RM: uống cao chiết phối hợp DHC (100 mg/kg) và Râu mèo (25 mg/kg)
Lô F: uống Furosemid 40 mg/kg liều 10 mg/kg thể trọng


Sau khi uống nước cất hoặc thuốc nghiên cứu, chuột không được ăn uống g thêm. Hứng và đo lượng
nước tiểu chuột sau 1 giờ, 4 giờ và 24 giờ.


2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu thổng kê thực nghiệm


Dùng phần mềm Stata 10.0 để tính các giá trị thống kê mô tả: số trung b nh, độ lệch chuẩn,


ứn g dụng phép kiểm t­student độc lập để so sánh 2 số trung b nh của 2 lơ khác nhau trong cịng một thời điểm,
ứ n g dụng phép kiểm Anova ỉ yếu tố để đánh giá sự khác biệt về trị số axít uric của các lô thử nghiệm
trong cùng một thời điểm.


r a . KÉT QUẢ


3.1. Tác dụng ức chế Xanthỉn oxidase của các tỷ lệ phối hợp Diệp hạ châu - Râu mèo khác nhau
Bảng 1. Kết quả thử hoạt tính ức chế xanthin oxidase


STT Tên mẫu Phần trăm ức Ghế <sub>(fig/ml)</sub>IC5*


100 (|ig/ml) 50 (Ịig/mỉ) 25 (ịig/ml) ÌOOig/mỉ)



ỉ 4DHC:ỈRM 71,0 + 1,5 52,2 ± 3,5 43,23 ±0,45 16,7 ±2,7 43,83


2 3DHC:1RM 61,2 ±2,9 41,6 ± 1,4 21,84 ±0,78 8,76 ± 0,59 71,36


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7)


4 <sub>DHC</sub> <sub>69,05 ± 0,80</sub> <sub>48,6 ±1,9</sub> <sub>33,9 + 2,6</sub> <sub>19,7 ±1,9</sub> <sub>84,46</sub>


5 RM 57,2 ±2,2 30,7 ±1,3 5,9 ± 2,2 2,31 ±0,81 87,65


6 1DHC:2RM 43,80 ± 0,97 35,04 + 0,81 19,0 + 3,0 9,4 ±1,9 >100


7 1DHC:3RM 40,97 ± ỉ,8 20,95 ± 0,82 6,6 ±1,6 ­ >100


8 3DHC:2RM 32,8 ±1,5 15,3 ±2,0 2,9 ± 2,3 ­ >100


9 2ĐHC:5RM 32,0 + 2,2 24,2 ±2,5 18,9 ±1,6 5,2 ±2,3 >100


10 1DHC:4RM 30,38 + 0,39 18,7 ±2,1 9,8 ±1,9 3,6 ±2,9 >100


11 1DHC:1RM 30,09 ±0,61 17,1 ±2,7 6,1 ±3,5 ­ >100


Allopurinol <sub>0,063</sub>


Thuốc đối chiếu Allopurinoi có khả năng ức chế x o ờ nồng độ rất thấp và cho kết quả IC50 = 0,063
Mg/ml. Cả 9 công thức phối hợp đều thể hiện tác dụng ức chế x o , thứ tự khả năng ức chế giảm dần là:
4DHC1RM > 3DHC:1RM > 2DHC:1RM > 1DHC:2RM > 1DHC:3RM > 2DHC:5RM > 1DHC:4RM >


1DHC:1RM.



3.2. Khả năng ức chế peroxy hóa ỉipỉd


Bảng 2. Kết quả thử trên test MDA của các tỷ lệ phối hợp cao chiết Diệp hạ châu và Râu mèo


Nồng độ (|ig/m ) H T CO (%)


1DHC1RM 2DHC:1RM 3DHC1RM 4DHC:1RM 5DHC:IRM


2000 91,30 86,72 86,26 84,96 75,88


1000 91,30 80,38 79,01 76,64 76,18


500 90,46 73,82 67,63 65,80 62,82


250 89,16 53,59 57,71 63,36 54,96


100 82,37 30,76 53,82 56,34 45,50


50 66,79 20,38 48,24 46,49 40,23


10 32,52 5,73 24,35 27,02 16,56


Bảng 3. Kết quả thử trên mẫu đối chiểu


Trolox/MDA


Nồng độ (mM) OD HTCO%


0,1 0,529 4,86



0,5 0,445 19,96


1 0,376 32,37


5 0,203 63,49


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Cả 5 tỷ lệ phối hợp Diệp hạ châu ­ Râu mèo trong nghiên cứu đều thể hiện hoạt tính ức chế peroxy hóa
lipid tăng theo nồng độ khảo sát. Trong đó, nh n sơ bộ cho thấy tỷ lệ phối hợp 1 phần cao đặc Diệp hạ châu
và 1 phần cao khô Râu mèo cho hiệu quả ức chế tối ưu nhất. Tỷ lệ phối họp này đạt hoạt tính chống oxy hố
ở nồng độ 50|ig/ml là 66,79% tương đương với hoạt tính của Troĩox ở nồng độ 5mM (63,49%).


3.3. Kếỉ quả nghiên cứu ỉác dụng hạ axít uric dự phịng trên mơ hình tăng axít uric c p
Bảng 4. Hàm lượng axít uric máu ở các lơ thừ nghiệm trên mơ h nh tăng axít uric cấp


Lơ N Liều đừng Nồng độ axít uric<sub>(rag/di)</sub> Tỷ lệ giảm so với lô<sub>đối chứng bệnh</sub>


Đối chứng trắng 6 ­ 1,29 ±0,23


Đối chứng bệnh 6 ­ 1,83 + 0,12 #


Alopurinoỉ 6 10 mg/kg 0,95 ±0,22** 48%


Râu mèo 6 200 mg/kg 1,02 ±0,14*» 44%


Diệp hạ châu 6 200 mg/kg 0,93 ±0,08** 49%


Lô 4DHC: 1RM(4)­ 6 (400 mg DHC + 100 mg RM)/kg 0,86 ±0,1** 53%


LÔ4DHC:1RM(2) 6 (200 mg DHC + 50 mg RM)/kg 0,88 ±0,1** 52%



Lô 4DHC:1RM(1) 6 (100 mg DHC + 25 mg RM)/kg 0,75 ±0,28** 59%


#p < 0,001: So với ỉô chứng trắng; **p < 0,001: So với lô chứng bệnh lý


Lô chuột uống cao chiết độc vị Diệp hạ chấu liều 200 mg/kg, lô uống cao chiết độc vị Râu mèo liều 200
mg/kg, và cả 3 lô uống cao chiết phối hợp Diệp hạ châu ­ Râu mèo theo tỷ lệ 4:1 đều có tác dụng hạ axít uric
máu ờ chuột thử nghiệm đạt ý nghĩa thống kê (p < 0,001) tương tự như lô được uống AHopurinoI.


3.4. Kết quả nghiên cứu tác dụng hạ axít urỉc trên mơ hình tăng axít urỉc kéo dài
Bảng 5. Hàm lượng axít uric sau 7 ngày và 14 ngày (Đơn vị: mg/dl)


Lơ N Nồng độ axít urlc (mg/dl)


sau 7 ngày sau 14 ngày


Đối chứng trắng 6 1,29 ±0,23 1,46 ±0,44


Đối chứng bệnh 8 2,54 ±0,82## 2,4 ỉ ±0,63#


Aỉopurinol (ỈOmg/kg) 7 1,63 ±0,34* <sub>1,25 ±0,23**</sub>


Diệp hạ châu (200mg/kg) 7 1,47 ±0,35** 1,48 ±0,24**


Râu mèo (200mg/kg) 7 1,44 ±0,13 ** ỉ,50 ±0,19**


4DHC:1RM


(ỈOOmg DHC + 25mg RM)/kg 7 1,35 + 0,25** 1,41 ±0,38**
##p <0,01: so với lô chứng trắng



</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

Lô chứng tiêm kaỉi oxonat có lượng axít uric tăng 96,8% (ngày 7) và 65% (ngày 14), đạt ý nghĩa thống kê
so vói lô b nh thường. Cao đặc Diệp hạ châu (liều 200 mg/kg), cao khô Râu mèo (liều 200 mg/kg) và cao
chiết phối hợp Diệp hạ châu ­ Râu mèo (liều 100 mg DHC + 25 mg RM/kg) cho uống 7 ngày hay kéo đài
đến 14 ngày đều làm giảm hàm lượng axít uric máu đạt ý nghĩa thống kê tương tự như Allopurinol.


3.5. Tác đụng lợi tiểu


Bảng 6. Lượng nước tiểu chuột sau 1 giờ, 4 giờ và 24 giờ uống thuốc nghiên cứu


Sau 1 glờ (mỉ) Sau 4 giờ (ml) Sau 24 giờ (mỉ)


LÔNC 0,075+0,075 0,21 ±0,75 0,33 + 0,12


LÔ DHC 0,13 ±0,15 0,46 ±0,17 0,68 ±0,19


LÔRM 0,25 ±0,18 0,58 ±0,11 0,75 ±0,18


Lô Diệp hạ châu ­ Râu mèo 0,21 ±0,19 0,53+0,1 0,75 ±0,18


Lô F 0,35 ±0,2 0,81 ±0,13 0,98 + 0,14


Cả 3 lô chuột uống cao đặc Diệp hạ châu 200mg/kg, lô uống cao khô Râu mèo 200 mg/kg và lô uổng cao
chiết phối hợp 100 mg/kg Diệp hạ châu và 25 mg/kg Râu mèo đều thể hiện tác dụng lợi tiểu ờ giờ thứ 4 và
sau 24 giờ uổng thuốc đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng (uống nước cất) (p < 0,05).


IV. BÀN LUẬN


4.1. Khả năng ức chế xanthỉn oxidase



Diệp hạ châu ức chế x o nhiều hơn Râu mèo nhưng khi kết hợp Diệp hạ châu và Râu mèo theo tỷ lệ 4:1
th khả năng ức chế x o lại lớn hơn gấp đôi so với độc vị Diệp hạ châu. Mặc dù khả nằng ức chế x o của cao
chiết phối hợp Diệp hạ châu + Râu mèo tỷ lệ 4:1 nhỏ hon nhiều so với Alỉopurinol nhưng tác dụng hạ axít
uric máu của cao chiết phối hợp Diêp hạ châu + Râu mèo lại không khác biệt so với AUopurinoỉ. Điều này
chứng tỏ ngoài khả năng ức chế x o , cao chiết phối hợp Diệp hạ châu + Râu mèo cịn có thể có tác đụng tăng
thải axít uric hoặc làm tiêu uric axít.


4.2. Khả năng ức chế peroxy hóa lipid


Kết quả thử nghiệm cho thấy cả 5 tỷ ệ phối hợp giữa Diệp hạ châu và Râu mèo trong thử nghiệm đều thể
hiện khả năng ức chế tạo MDA rất rõ đặc biệt là tỷ lệ phối hợp 1 phần cao đặc Diệp hạ châu và 1 phần cao
khô Râu mèo.


4.3. Tác dụng hạ axít uric máu của cao chiết Diệp hạ châu - Râu mèo


Kết quả thử nghiệm cho thấy việc kết họp Diệp hạ châu và Râu mèo rất có giá trị trong điều trị tăng axít
uric máu v các lý do sau:


­ Chỉ cần sử đụng 1/8 đến 1/2 liều so với khi điều trị bằng một thứ Diệp hạ châu hoặc Râu mèo riêng lẻ.
­ Hiện tượng tăng axftu r i c máu là một rối ỉoạn chuyển hóa có liên quan đến các rối loạn khác như tăng


huyết áp, đái tháo đường, rối loạn chuyển hóa lipiđ máu, thừa cân béo p h ... Do đó, ỉợi ích đầu tiên ỉà cả
Diệp hạ châu lẫn Râu mèo đều có tác dụng làm hạ huyết áp, hạ đường máu, ổn định t nh trạng rối loạn lipid
máu, nên sự phối hợp có thể sẽ làm tăng thêm hiệu quả điều trị.


­ Hai dược liệu này cùng có tác dụng điều trị sỏi đường tiết niệu ­ một bệnh lý thường gặp và ngày càng
gia tăng trong dân số, đặc biệt là ở những người bị tăng axít uric máu.


4.4. Tác dụng lọi tiểu của cao chiết Diệp hạ châu"Râu mèo



</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

sau 24 giờ uống thuốc đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng (uống nước cất) (p < 0,05). Tuy nhiên, lượng
nước tiểu ở các lơ chuột này ít hơn có ý nghĩa thống kê so với lô chuột uống Furosemide 10mg/kg thể trọng
(p < 0,05).


V. KÉT LUẬN


Tỷ ỉệ phối hợp 4 phần cao đặc Diệp hạ châu và 1 phần Râu mèo thể hiện khả năng ức chế xanthin oxidase
in vitro mạnh nhất.


Cao chiểt Diệp hạ châu ­ Rấu mèo với liều uống (100 mg DHC + 25 mg Râu mèo)/kg, có tác dụng hạ axít
uric trên mơ h nh tăng axít uric cấp và tăng axít uric kéo dài và sự phối hợp Diệp hạ châu với Râu mèo tạo
nên hiệu quả hạ axít uric tốt hơn so với khi dùng riêng rẽ từng loại dược liệu.


Cao chiết Diệp hạ châu ­ Râu mèo với ỉiều uống (100 mg DHC + 25 mg Râu mèo)/kg tbể hiện tác dụng
lợi tiểu bắt đầu ở giờ thứ 4 sau khi uống thuốc.


Cao chiết phối hợp Diệp hạ châu ­ Râu mèo íhể hiện hoạt tính chổng oxy hóa in vitro.
TÀ I LIỆU THAM KHẢO


1. Bộ Y Tế. Viện Dược Liệu (2006), Phư ng pháp nghiên cứu tác dụng dược lý củathuốc từ dược thảo. Nhà xuất


bản Khoa học và Kỹ íhuật, tr. 279 ­ 293 .


2. Lê Thị Minh Dung (2011), Nghiên cứu tác dụng hạ axít uric máu của cao chiết từ lá đại bi, luận vãn Cao học
Dược, Đại học Y Dược Tp. HCM.


3. Mai Thanh Thi Nguyen, Suresh Awaie, Yasuhiro Tezuka, Liying Shi...(2005), “Hypouricemic Effects of
Acacetin and 4,5­O­DicaffeoyIquinic Axít Methyl Ester on Serum Axit uric Levels in Potassium Oxonat ­ Pretreated
Rats”, Biologycal and pharmac utical Bull tin, p2231 ­ 2234



4. Michael Antolovich, Paul D. Prenzler, Emilios Patsalides, Suzanne McDonald and Kevin Robards (2002),
“Methods for testing antioxidant activity”, Analyst, vol. 127, pp. 183­198.


5. Nguyễn Thùy Dương và cộng sự (2011), “Nghiên cứu tác dụng hạ axít uric huyết thanh của Hy thiêm trên mơ
h nh gây tăng cấp axít uric bàng kali oxonat”, Tạp chí Dược liệu, tập 16, (số 1 + 2), tr. 79 ­ 82.


6. Phạm Thị Hóa, Bùi Mỹ Linh (2012), Khảo sát tác dụng h a học, độc tính cấp và tác dụng ợi tiểu của cây dứa
Caỉda (Pandanus kaida Kurz) trên thực nghiệm, đề tài cấp cơ sở, Đại học y dược Tp. HCM.


NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN HÓA HỌC


CỦA MỘT SỐ DỊCH CHIẾT TỪ N VÓI



ThS. Trần Thu H iền*


Hư&ng dẫn: PGS. TS. Đặng M inh Nhật
TỎ M T T


Cây vối có tên khoa học là Cỉ istocaiyx op rcuỉatus, thuộc họ Sim, Myrtaceae. Trong nụ vổi chứa nhiều thành phần
hóa học có hoạt tính sinh học được xác định thuộc nhóm Aavonoiđ [4]. Các hợp chất này có hoạt tính chống oxy hóa, ức
chế enzyra, k m hãm quá tr nh phát triển cửa tể bào ung thư, Mặc dù nụ vối có rất nhiều cơng đụng trong cuộc sống
cũng như trong y được nhưng ở nước ta, nghiên cứu nghiên cửu sơ bộ về thành phần hóa học từ nụ vối còn hạn chế. Để
đa dạng hom về nghiên cứu thành phần hóa học của loại cây này trên các vùng miền khác nhạu nên chúng tôi thực hiện
đề tài “Nghiên cửu chiết tách xác định thành phần h a học của một sổ dịch chiết từ nụ vối".


Mục tiêu


­ Nghiên cứu quy trình chiểt các hợp chẩt h a học từ nụ vối.


­Xác đinh thành phần h a học c a dịch chiấ từ nụ vối.



</div>

<!--links-->

×