Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY XD SỐ 21

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.85 KB, 18 trang )

chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn thanh tú
nhận xét và kiến nghị về kế toán tập hợp chi phí sản
nhận xét và kiến nghị về kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty XD số 21
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty XD số 21
* *
3.1- Những
3.1- Những
u điểm và những mặt cần hoàn thiện :
u điểm và những mặt cần hoàn thiện :
3.1.1.- Ưu điểm :
Qua thực tế thời gian tìm hiểu công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phảm ở Công ty XD số 21, Em nhận thấy có những mặt mạnh nh sau
:
- Hệ thống sổ sách sử dụng cho việc hạch toán chi phí sản xuất và tínhgiá
thành sản phẩm theo hình thức nhật ký chứng từ tơng đối đầy đủ và hợp lý, trình tự
hạch toán khoa học, chặt chẽ các chi phí phát sinh đợc tập hợp và phản ánh rõ
ràng. Số liệu tập hợp có khả năng sử dụng để đánh giá hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty, tính toán đợc hiệu quả kinh tế.
Việc tập hợp chi phí sản xuất và tínhgiá thành mà đơn vị áp dụng phù hợp
với tình hình, đặc điểm, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty, đối tợng tập
hợp chi phí và tính giá thành mà Công ty xác định là hợp lý, tạo điều kiện thuận
lợi cho việc tính giá thành nhanh gọn.
Việc phân loại chi phí theo 5 khoản mục về cơ bản đáp ứng đợc yêu cầu của
việc tổchức quản lý sản xuất của Công ty phù hợp với cơ chế kinh tế thị trờng
trong giai đoạn hiện nay, tạo điều kiện cho công tác quản lý theo dõi việc sử dụng
các chi phí của các đội trong quá trình thi công các công trình.
1
1
chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn thanh tú
3.1.2- Những vấn đề cần hoàn thiện :


a. Về việc sử dụng chứng từ lĩnh vật t :
Hiện tại Công ty đang sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, với
đặc điểm của chứng từ này là chỉ lĩnh vật t đợc một lần, mỗi lần lĩnh phải có chữ
ký của đội trởng hoặc chủ nhiệm công trình. Sử dụng chứng từ này có đợc điểm là
chứng từ phát sinh nhiều, không thuận lợi cho việc hạch toán chứng từ ban đầu,
khó kiểm tra việc sử dụng vật t theo định mức. Hơn nữa ngời lĩnh vật t không đợc
thuận tiện, mỗi lần lĩnh phải xin một chứng từ.
b. Hạch toán phân bổ vật liệu luân chuyển và công cụ lao động nhỏ :
ở Công ty các loại vật liệu luân chuyển nh cốt pha gỗ, cốt pha tôn, các loại
công cụ, dụng cụ lao động nhỏ đều đợc kế toán phân bổ một lần vào chi phí sản
xuất phát sinh trong tháng, không quan tâm đến giá trị sử dụng của chúng là bao
nhiêu và thời gian sử dụng dài hay ngắn.
Cụ thể nh công trình Trung tâm xúc tiến việc làm trong khoản mục chi phí
không phản ánh giá trị của cốt pha. Nhng với cốt pha ở đọi xây dựng số 3 sử dụng
để thi công công trình Trung tâm xúc tiến việc làm là cốt pha tôn với nguyên giá là
130triệu đồng (theo giá đánh lại) đợc đa vào sử dụng từ năm 1996 và có khả năng
sử dụng 10 năm mà công ty không tính vào chi phí sản xuất là không hợp lý. Việc
phân bổ một lần nh vậy làmcho giá thành không chính xác giữa công trình sử
dụng trớc và coong trình sử dụng sau.
3.2- Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán hạch
3.2- Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở
công ty :
công ty :
3.2.1.- Đối với việc sử dụng chứng từ lĩnh vật t, vật liệu :
Để giúp cho việc lĩnh vật t thi công đợc thuận lợi giảm bớt số chứng từ ban
đầu giúp cho việc kiểm tra định mức vật t một cách có hiệu quả Công ty nên sử
2
2

chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn thanh tú
dụng chứng từ "phiếu lĩnh vật t theo định mức" đặc điểm của phiếu lĩnh này là lĩnh
đợc nhiều lần trong hạn mức cho phép. Mỗi lần lĩnh thủ kho ghi vào phiếu, đến lần
cuối cùng thủ kho sẽ thu phiếu lại.
Đối với các công việc giao khoán cho các tổ sản xuất mà có thể xác định
mức vật t, đội trởng hoặc chủ nhiệm công trình sẽ ký phiếu lĩnh vật t, vật liệu với
hạn mức quy định.
Nếu vật t sử dụng hết mà công việc cha hoàn thành thì các tổ sản xuất sẽ xin
lĩnh vật t ngoài ddịnh mức. Vì thế sử dụng chứng từ này các đội xây dựng và Công
ty có thể kiểm tra chặt chẽ và tiết kiệm đợc nguyên vật liệu trong quá tình sản
xuất.
3.2.2.- Đối với các vật liệu sử dụng luân chuyển và các loại công cụ,
dụng cụ lao động nhỏ :
Công ty nên căn cứ vào giá trị và đặc điểm sử dụng của từng loại để tiến
hành phân bổ một cách hợp lý và khoa học cho các công trình, nhằm bảo đảm tập
hợp chi phí sản xuất của công trình đợc đầy đủ và chính xác.
Biện pháp khắc phục :
Các loại vật liệụ sử dụng luân chuyển nhiều lần nh cốt pha tôn, khi đa vào
sử dụng kế toán chuyển ghi vào TK 142 - Chi phí trả trớc theo định khoản sau :
Nợ TK 1421
Có TK 152
Các loại công cụ lao động nhỏ nh xe cải tiến ... kế toán ghi :
Nợ TK 1421
Có TK 153
Trong thời gian sử dụng kế toán căn cứ vào mức độ tham gia của chúng vào
quá trình sản xuất thi công để phân bổ cho các đối tợng tập hợp chi phí cụ thể.
3
3
chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn thanh tú
Đối với công cụ lao động nhỏ có thể sử dụng phơng pháp phân bổ 50% giá

trị khi đa vào sử dụng, kế toán ghi :
Nợ TK 621
Có TK 1421
với giá trị bằng 50% công cụ dụng cụ lao động nhỏ đa vào sử dụng và chi
tiết cho từng đối tợng chịu chi phí khi bộ phận sử dụng báo hỏng kế toán phân bổ
nốt phần giá trị còn lại, ghi :
Nợ TK 621
Có TK 1421 : phần còn lại
Đối với vật liệu sử dụng luân chuyển nh cốt pha tôn, khi đa vào sử dụng kế
toán ghi :
Nợ TK 1421
Có TK 152
Để đa giá trị của các loại vật liệu luân chuyển này, ta phải phân bổ cho các
đối tợng sử dụng. Việc phân bổ có thể theo thời gian hoặc số lần sử dụng. Công ty
nên chọn phơng án phân bổ theo số lần sử dụng là hợp lý nhất. Theo phơng án này
Công ty xác định tổng hợp số lần sử dụng của chúng để tiến hành phân bổ cho các
đối tợng sử dụng theo công thức.
Giá trị phân bổ trị giá bộ cốt pha số lần sử dụng
trong tháng = ------------------------------ x trong tháng
tổng số lần có thể sử dụng
Kế toán phân bổ giá trị này cho các đối tợng sử dụng theo định khoản :
Nợ TK 621
Có TK 1421
4
4
chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn thanh tú
Các số liệu đợc tính toán tập hợp trên bảng kê số 5C phần II khoản mục vật
liệu.
Khả năng thực hiện ở Công ty theo phơng án trên có thể thực hiện đợc bởi
vì các công cụ dụng cụ lao động nhỏ và vật liệu luân chuyển mua về đều thông

qua công ty. Công ty có thể theo dõi quản lý và phân bổ riêng cho từng loại dựa
trên báo cáo tình hình sử dụng do các đội xây dựng gửi lên hàng tháng.
Ví dụ cụ thể : Công trình Trung tâm xúc tiến việc làm trong sổ sách kế toán
kế toán không phản ánh chi phí sử dụng cốt pha tôn. Trong khi đó đội xây dựng số
3 đã sử dụng cốt pha để thi côngcho công trình tất cả là 7 lần. Bộ cốt pha tôn có
thể sử dụng đợc 150 lần luân chuyển. Nh vậy chi phí vật liệu luân chuyển không
tính cho công trình là tơng đối lớn. Sử dụng công thức trên ta có :
Giá trị cốt pha tôn 130.000.000
phân cho công trình = ------------------- x 7(lần) = 6.066.667đ
150 (lần)
Riêng trong tháng 5 năm 2003 sử dụng 2 lần, chi phí vật liệu luân chuyển
cốt pha tính cho chi phí sản xuất tháng 4 năm 2000 là :
130.000.000
----------------- x 2(lần) = 1.733.333đ
150 (lần)
Kế toán phản ánh 1.733.333đ vào bảng kê số 5C phần II của chi phí sản
xuất tháng 5 năm 2003 theo định khoản :
Nợ TK 621 : 1.733.333đ
Có TK 1422 : 1.733.333đ
theo khoản mục vật liệu cũng nh chi phí dàn giáo sử dụng trích bảng kê số
5C phần II tính lại chi phí sản xuất.
5
5
chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn thanh tú
3.2.3.- Chi phí sử dụng dàn giáo trong quá trình thi công :
Dàn giáo phục vụ thi công các công trình Công ty có thể xem lại tài sản cố
định và tính khấu hao phân bổ vào các đối tợng sử dụng. Nhng thực tế, theo phơng
án này khá phức tạp vì dàn giáo có thể tháo ra từng bộ phận riêng lẻ, có thể sử
dụng cho nhiều bộ phận thi công.
Trong thời gian qua Công ty chỉp hân bổ giá trị dàn giáo vào một lần cho

một công trình cụ thể là sai nguyên tắc. Theo tôi để thuận lợi cho việc phân bổ chi
phí dàn giáo sắt cho các đối tợng tập hợp chi phí sản xuất Công ty nên xem nh vật
liệu luân chuyển và tiến hành hạch toán tơng tự nh cốt pha tôn.
Khi mua dàn giáo về sử dụng kế toán ghi vào Tk 142 để quản lý hạch toán
Nợ TK 1521 : chip hí chờ phân bổ
Có TK 152 : theo nguyên giá mua
Trong thời gian sử dụng kế toán căn cứ vào mức độ tham gia của chúng vào
từng công trình, trong từng tháng để tiến hành phân bổ cho hợp lý. Căn cứ vào giá
trị phân bổ cho một lần sử dụng là tổng số lần sử dụng dàn giáo trong thi công.
Nh vậy, chi phí sử dụng dàn giáo xây phân bổcho đối tợng chịu chi phí trong tháng
đợc tính toán theo công thức.
Giá trị dàn giáo phân giá trị phân bổ số lần sử dụng
bổ trong tháng cho đối = ---------------------- x trong tháng cho
tợng chịu chi phí tổng số lần sử dụng đối tợng chịu
Kế toán phản ánh chi phí sử dụng dàn giáo đã tính đợc cho từng đối tợng sử
dụng (trên bảng kê số 5C phần II khoản mục vật liệu) theo định khoản :
Nợ TK 621
Có TK 1421
6
6
chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn thanh tú
Giải pháp này Công ty thực hiện đợc một cách thuận tiện bởi vì hầu hết các
đội xây dựng đều có dàn giáo sắt để phục công tác thi công. Nh vậy hàng tháng kế
toán đội báo cáo số lần sử dụng dàn giáo cho phòng kế toán tài cụ Công ty, trên cơ
sở đó kế toán vật liệu tính phân bổ cho từng đối tợng sử dụng.
Cụ thể ở công trình trung tâm xúc tiến việc làm đội xây dựng số 3 đã sử
dụng 12 lần dàn giáo cho công tác thi công công trình. Bộ dàn giáo sắt ở đội xây
dựng số 3 có nguyên giá là 225 triệu đồng (theo đánh giá lại).
Về mặt đặc tính kỹ thuật bộ dàn giáo sắt sử dụng đợc 200 lần. Giá trị công
trình Trung tâm xúc tiến việc làm Công ty cũng không tính giá trị sử dụng dàn

giáo sắt vào trong giá thành sản xuất, theo công thức đã nêu ở trên ta xác định đợc
số chi phí sử dụng dàn giáo sắt phân bổ cho công trình Trung tâm xúc tiến việc
làm.
225.000.000
---------------- x 12 (lần) = 13.500.000đ
200 (lần)
Nh vậy chi phí sản xuất ở tháng 5 năm 2003 của công trình Trung tâm xúc
tiến việc làm xẽ phải bổ xung thêm khoản chi phí này, ở tháng 5 năm 2003 bộ dàn
giáo sắt đợc sử dụng 3 lần nên chi phí sử dụng dàn giáo là :
225.000.000
------------------- x 3 (lần) = 3.375.000đ
200 (lần)
Kế toán ghi 3.375.000đ vào bảng kê số 5C phần II tháng 5/2003 cho công
trình Trung tâm xúc tiến việc làm nh sau ;
Nợ TK 621 : 3.375.000đ
Có TK 1421 : 3.375.000đ
Vào khoản mục vật liệu của công trình
7
7

×