Thực tế công tác kế toán tại trờng thcs tứ
liên.
1.Tổng quan về trờng THCS Tứ Liên.
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của trờng THCS Tứ Liên.
Trong những năm đầu xây dựng đất nớc, dới ánh sáng nghị quyết TW 2 Đảng
Cộng Sản Việt Nam (khóa VIII) soi đờng chỉ lối về chiến lợc đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực con ngời trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Chính vì vậy, đòi hỏi phải có một nền giáo dục ổn định và phát triển qui mô chất
lợng hiệu quả phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và tiến bộ khoa học kỹ
thuật Giáo dục ổn định và phát triển sẽ tạo nên những lớp tri thức có đầy đủ
năng lực và trí tuệ để xây dựng và phát triển đất nớc.
Trớc tình hình đó, những con ngời đứng trong hàng ngũ của Đảng đã nhạy
bén và nhận thức rõ nhu cầu đào tạo con ngời đã chủ chơng xây dựng nhiều trờng
học mới. Chính vì vậy, chỉ 5 năm sau chiến thắng Điện Biên Phủ khoảng năm
1959 Trờng cấp II Tứ Liên của Huyện Từ Liêm đã đợc thành lập theo nguyện
vọng của nhân dân mong muốn con em mình hay chữ và hơn hết là đợc nâng cao
hiểu biết và nhận thức, phát huy tinh thần học hỏi say mê sáng tạo có sẵn trong
bản thân các em.
Trong những năm đầu mới thành lập, nhà trờng đã gặp rất nhiều khó khăn. Là
một trờng ở ngoại thành đang xây dựng toàn cấp phải lo chống bão lũ lụt ma dột,
nắng xiên. Khi mùa nớc lên to thầy trò phải chống mảng vào trờng kê tài liệu lên
cao để bảo quản mà vẫn không tránh khỏi h hại. Tuy thế, thầy trò vẫn hăng say
học tập, lao động gian khổ xây dựng trờng sở bằng công sức của mình.
Bên cạnh những khó khăn về cơ sở vật chất, nhà trờng còn phải kháng chiến
chống Mĩ cứu nớc. Đây là thời kỳ vô cùng khó khăn của thầy trò Trờng cấp II Tứ
Liên, vừa phải lo làm hầm hào phòng chống địch oanh tạc vừa phân tán đảm bảo
việc học hành trong hoàn cảnh Đế Quốc Mĩ luôn tìm cách phá hoại.
Trờng đợc sơ tán bớt về các thôn xóm ngoài bãi và nhà dân lớp ở lại thì đào
hạ thấp bàn ghế, đào hào thông ra sân. Mỗi khi có báo động thầy trò lậi đầu đội
mũ rơm dầy, vai đeo túi thuốc cá nhân, nhanh chóng bỏ sách bút theo hào thoát ta
ngoài vào các hầm. Thế mà thầy và trò vẫn đảm bảo chơng trình học. Tối tối, các
thầy còn đi kiểm tra các nhóm học dới ánh đèn dầu. Các giáo viên cón dạy bổ túc
văn hoá cho dân vào ban đêm đảm bảo một hội đồng hai nhiệm vụ.
Trong giai đoạn này, dù thầy và trò của trờng đã gặp muôn vàn khó khăn nh-
ng họ vẫn hăng hái thi đua xây dựng trờng lớp vì bên cạnh họ luôn có các vị lãnh
đạo, các bí th Đảng uỷ và chủ tịch Huyện tới các lớp động viên thăm hỏi khích lệ
thầy và trò. Trong đó có cô hiệu trởng miền Nam: Mai Ngọc ánh đã tích cực xây
dựng nhiều phong trào thi đua.
Đây là thời gian đáng tự hào vì trờng vẫn bám trụ thầy và trò sống chết có
nhau, chan hoà thân ái trong sự đùm bọc của dân.
Chiến thắng 30-4-1975 mở ra một trang sử vinh quanh mới. Từ năm học
1975-1976 trở đi, trờng bớc vào giai đoạn phấn đấu xây dựng thành đơn vị tiến
tiến ở Huyện Từ Liêm. Các cô hiệu trởng Phạm Thị Ngọ (công tác 1974-1979),
Trần Quỳnh Nh (công tác 1980-1999), cùng tập thể giáo viên ra sức thi đua dạy
tốt học tốt. Các thầy cô giáo trong trờng không ngừng học hỏi nâng cao kiến thức
va một vài ngời trong tập thể giáo viên của trờng đã có bài viết trên báo, viết sách
hớng dẫn giảng dạy cải cách giáo dục cho Bộ giáo dục. Nhà trờng bắt đầu có học
sinh đợc bồi dỡng để đi thi học sinh giỏi ở Huyện. Từ năm 1977-1978, trờng đợc
công nhận là trờng tiên tiến liên tục từ trớc đến nay. Trong thời gian đầu, trờng
mới thành lập cha đi vào ổn định trờng có tên là trờng cấp I,II (hệ 7năm) rồi PTCS
(hệ 9 năm). Nhng kể từ năm 1990-1991 trờng chuyển hẳn thành trờng THCS (hệ 4
năm). Từ đó trở đi thầy và trò Trờng THCS Tứ Liên đi vào hoạt động ổn định và
phát triển. Trong trờng tập thể giáo viên cùng toàn thể các em học sinh luôn luôn
phấn đấu tích cực thi đua xây dựng trờng lớp. Năm 1997-1998 trờng đợc công
nhận là trờng tiên tiến xuất sắc về hoạt động TDTT. Và cũng trong những năm học
này đã có nhiều thầy giáo, cô giáo đợc công nhận là chiến sĩ thi đua, giáo viên
giỏi nh thầy Cù Đình Hải, cô Trần Quỳnh Nh, thầy Trần Đồng Quang, cô Nguyễn
Thu Hơng
Từ khi nhập về Quận Tây Hồ, Trờng THCS Tứ Liên có thêm nhiều giáo viên
giỏi cấp thành và cấp quận: cô Phan Thị Huyền, cô Nguyễn Ngọc Tú, thầy
Nguyễn Chí Dũng, thầy Nguyễn Văn Hoạch
Trờng THCS Tứ Liên hoạt động dới sự quản lý của Quận Tây Hồ hàng năm
đợc sự quan tâm giúp đỡ của ban lãnh đạo các bí th Đảng uỷ và chủ tịch Quận về
kinh phí nhà trờng đã xây dựng đợc ngôi trờng mới hai tầng khang trang sạch đẹp
và từ năm 1993 trờng càng có nhiều tiến bộ vững chắc. Sân trờng đợc tôn cao láng
xi măng trong sân đợc trồng nhiều loại cây nh phợng vĩ, bằng lăng, bàng để tạo ra
nhiều bóng mát giúp các em học sinh ôn bài và vui chơi dới tán cây dâm mát. Tr-
ờng còn cho xây dựng bục sân khấu để phục vụ các ngày kỷ niêm đất nớc, ngày
nhà giáo Việt Nam, cùng với các ngày chào cờ đầu tuần, sơ kết thi đua.
Với kinh phí hàng năm do Quận Tây Hồ cấp cho trờng cụ thể trong năm
2003: 385.975.000(đ). Trờng đã đầu t đổi mới cơ sở vật chất nh xây dựng hẳn một
phòng máy vi tính nhằm phục vụ các em học sinh câng cao hiểu biết cập nhập các
thông tin mới, kiến thức mới về tin học, về những ứng dụng kỹ thuật công nghệ
mới trên toàn thế giới. Đồng thời, tr ờng còn mua sắm nhiều máy móc phục vụ
giảng dạy cho giáo viên và học sinh nh máy đèn chiếu hiện đại, nhiều bàn ghế
mới nhằm giúp các em học tập tốt hơn. Bên cạnh đó, đợc nhà trờng quan tâm đầu
t cơ sở vật chất phục vụ cho học tập giảng dạy khiến cho thầy và trò phấn khởi,
vui mừng tích cực thi đua học tập rèn luyện trở thành những học sinh giỏi xuất sắc
của nhà trờng.
Và chính nhờ sự quan tâm giúp đỡ của Đảng uỷ, UBND, cùng các vị cha mẹ
học sinh và đợc sự chỉ đạo của Quận trong 10 năm đổi mới trờng đã trở thành một
trờng tiên tiến vững chắc của Quận Tây Hồ. Trờng THCS Tứ Liên do Quận Tây
Hồ quản lý hoạt động ngày càng ổn định và phát triển. Do đó số lợng giáo viên
qua mỗi năm đều tăng thêm 2 đến 3 ngời nh năm 1997 số giáo viên của trờng là
20 giáo viên nhng cho đến nay đã là 25 giáo viên. Bên cạnh đó, số lợng học sinh
thi vào trờng cũng biến động khoảng 450 đến 500 học sinh.
Các thầy cô giáo tâm huyết, yêu nghề và hết lòng yêu quý học sinh nh con.
Đặc biệt nhà trờng và các giáo viên luôn luôn quan tâm phát hiện ra những em có
khả năng đặc biệt ở môn học nào đó và có niềm say mê ham thích, ham học hỏi
môn học nh: Toán, Vật lý,Văn Từ đó nhằm bồi d ỡng các em, giúp các em phát
triển khả năng, lòng say mê đối với môn học đó để tơng lai có thể trở thành những
tiến sĩ, kỹ s, hay vận động viên đem tài năng của mình phục vụ cho đất n ớc.
Nhiều học sinh cũ của trờng đã thành đạt trên mọi lĩnh vực, tiêu biểu là thầy Trần
Ngọc Dũng phó tiến sĩ chủ nhiệm khoa đại học trờng Đại học Luật, Nguyễn
Thị Chuy Cựu thanh niên xung phong hiện là cán bộ TW Đoàn và theo nghề
giáo là cô Lê Thị Bích. Ngoài những cựu học sinh của trờng đã thành đạt trên
nhiều lĩnh vực thì những học sinh đang học tại trờng cũng đã gặt hái đợc rất nhiều
phần thởng, giấy khen của Quận từ các phong trào thi học sinh giỏi cấp Quận, các
cuộc thi diễn văn nghệ và các cuộc thi Đoàn viên giỏi cấp Trờng. Bên cạnh đó nhà
trờng luôn đặt ra các mục tiêu năm học để thầy và trò cùng nhau phấn đấu thi đua
đạt kết quả cao xứng đáng là trờng tiên tiến của Quận Tây Hồ. Trong đó, cụ thể
chỉ tiêu năm học 2002-2003 mà thầy và trò Trờng THCS Tứ Liên đã đề ra:
Giáo dục - Đạo đức:
Xếp loại: Tốt 36%, Khá 60%, Trung bình 4%, Yếu 0.
Lớp tiên tiến: 50%.
Chi đội mạnh: 50%.
Không có học sinh vi phạm tệ nạn XH.
Không có học sinh bỏ học.
Văn hoá:
Chất lợng môn: Toán, Văn, Ngoại ngữ 65% Khá, các môn khác 95%
trên trung bình.
Lên lớp 100%.
Tốt nghiệp THCS 100%.
Có 100% giáo viên dạy giỏi cấp trờng, 6 giáo viên thi dạy giỏi cấp
Quận và có 2 giáo viên chủ nhiệm giỏi cấp Quận.
Học sinh giỏi cấp Quận 15 học sinh.
Có 100% học sinh đợc học nghề và 98% đợc cấp chứng chỉ.
Danh hiệu thi đua:
Trờng đạt danh hiệu tiên tiến cấp Quận.
Công đoàn, liên đội vững mạnh cấp Quận.
Đoàn viên lao động giỏi cấp Quận.
Tất cả những chỉ tiêu để ra trên nhiều lĩnh vực luôn đợc thầy và trò Trờng
THCS Tứ Liên phấn đấu và hoàn thành xuất sắc.
1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của trờng.
* Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của trờng:
Phòng hiệu trởng:
+ Hiệu trởng.
+ Hiệu phó.
Phòng tự nhiên bao gồm giáo viên các môn học nh:
+ Môn toán.
+ Môn lý.
+ Môn hoá.
Phòng xã hội bao gồm giáo viên các môn học nh:
+ Môn văn.
Phòng hiệu trởng
Phòng bảo vệPhòng kế toán-
tài vụ
Phòng xã hộiPhòng tự nhiên
+ Môn anh văn.
+ Môn sinh học.
+ Môn sử.
+ Môn địa.
Phòng kế toán-tài vụ gồm có:
+ 1 kế toán.
+ 1 văn th.
+ 1 thủ quỹ.
Phòng bảo vệ gồm có:
+ 2 bảo vệ.
+ 1 lao công.
* Sơ đồ phòng kế toán-tài vụ.
- Kế toán có nhiệm vụ: Thu nhận, xử lý thông tin và cung cấp đầy đủ kịp
thời chính xác các tài liệu, thông tin kinh tế phục vụ cho công tác lãnh đạo điều
hành và quản lý các hoạt động kinh tế-tài chính tại đơn vị mình.
- Thủ quỹ có nhiệm vụ: quản lý quỹ tiền mặt thông qua các hoạt động thu,
chi tài chính phát sinh tại đơn vị mình.
- Văn th có nhiệm vụ: cung cấp mọi sổ sách, tài liệu kế toán để phục vụ
cho công tác kế toán tại đơn vị.
1.3. Hình thức kế toán tại đơn vị.
Đây là một đơn vị hành chính sự nghiệp nhỏ, có qui mô hoạt động không lớn,
sử dụng ít tài khoản kế toán nên đơn vị phải lựa chọn hình thức kế toán phù hợp
Phòng kế toán-tài vụ
Thủ quỹVăn th Kế toán
với đơn vị mình nhằm đảm bảo cho kế toán có thể thực hiện tốt nhiệm vụ thu nhận
xử lý và cung cấp đầy đủ chính xác kịp thời các thông tin kinh tế phục vụ cho
công tác lãnh đạo điều hành và quản lý các hoạt động kinh tế-tài chính.
* Hình thức kế toán đơn vị lựa chọn là: Kế toán Nhật ký Sổ cái.
Sơ đồ trình tự kế toán của hình thức
nhật ký-sổ cái.
(1) (3)
(1)
(5) (1)
(4)
(2)
(6)
(7)
(7)
Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng.
Quan hệ đối chiếu.
2. Công tác lập dự toán thu, chi tại trờng THCS Tứ Liên .
2.1. Công tác lập dự toán thu, chi năm tại đơn vị.
2.1.1. Công tác lập dự toán thu năm tại đơn vị.
* Căn cứ để lập dự toán thu năm.
- Nhiệm vụ đợc giao năm kế hoạch.
Sổ quỹ Sổ, thẻ KT chi tiếtChứng từ gốc
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Nhật ký-sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo tài chính
- Chính sách, chế độ thu hiện hành.
- Tình hình thực hiện dự toán thu của năm trớc.
* Phơng pháp lập dự toán thu năm.
Lập từng mục thu (chi tiết theo từng tiểu mục mà đơn vị có phát sinh các
nguồn thu đó).
2.1.2. Công tác lập dự toán chi năm tại đơn vị.
*Căn cứ lập dự toán chi năm.
- Căn cứ vào đờng lối, chính sách của Đảng và Nhà nớc trong năm kế
hoạch.
- Căn cứ vào nhiệm vụ của ngành và của đơn vị trong năm kế hoạch.
- Căn cứ vào chính sách chế độ tiểu chuẩn định mức chi tiêu hiện hành của
Nhà nớc.
- Căn cứ vào tình hình thực hiện dự toán chi năm trớc báo cáo của đơn vị.
* Công tác chuẩn bị lập dự toán chi năm.
- Xin ý kiến của thủ trởng đơn vị về nhiệm vụ công tác của đơn vị trong
năm kế hoạch.
- Trng cầu ý kiến của các phòng ban, tổ công tác để nắm nhu cầu chi tiêu
cần thiết của các bộ phận đó trong năm kế hoạch.
- Đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi của năm trớc.
- Tính toán sơ bộ nhu cầu chi tiêu của đơn vị trong năm kế hoạch.
* Trình tự lập dự toán chi năm.
- Thông qua thủ trởng đơn vị, giao trách nhiệm cho các tổ công tác các
phòng ban, lập dự trù chi tiêu của bộ phận mình.
- Bộ phận TC-KT lập dự toán chi quỹ tiền lơng, và tổng hợp dự toán của
các bộ phận thành dự toán chung của đơn vị trình lãnh đạo xét duyệt và gửi cơ
quan quản lý cấp trên.
* Phơng pháp lập dự toán chi năm.
- Đối với các khoản chi thờng xuyên dựa vào chính sách chế độ chi tiêu,
tiêu chuẩn định mức để lập từng mục (có chi tiết từng tiểu mục)
- Đối với các khoản chi không thờng xuyên thì dựa vào nhu cầu thực tế để
lập các mục (có chi tiết từng tiểu mục) nhng phải đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm.
UBND Quận Tây Hồ
Trờng THCS Tứ Liên
Dự Toán Chi Năm 2003
Chơng 022
Loại 14. Khoản 03
Đ/v tính:1000đồng
STT Mục Nội Dung
Dự Toán Chi Năm 2003
Tổng số
Chi
NSNN
Chi từ
CK
cấp thu khác
1 100 Tiền lơng 265.5 245.125 20.375
2 102 Phụ cấp lơng 75.3 75.3
3 106 Các khoản đóng góp 40 40
4 109 Thanh toán d/v công cộng 9.5 6 3.5
5 110 Vật t, văn phòng 4.3 1.3 3
6 111 Thông tin, TT, liên lạc 5.85 5.85
7 113 Công tác phí 3.4 3.4
8 117 Sửa chữa TX TSCĐ 14.565 14.565
9 119 CF nghiệp vụ chuyên môn 43.08 9 34.08
10 134 Các khoản chi khác 120.67 120.67
11 145 Mua sắm TSCĐ 26.5 26.5
Tổng số 608.665 385.975 222.69
12 Chuyển PGD 18.75 18.75
Tổng cộng 627.415 385.975 241.44
2.2. Công tác lập dự toán thu, chi quý tại đơn vị.
2.2.1. Căn cứ để lập dự toán thu, chi quý tại đơnvị.
- Căn cứ vào dự toán thu, chi năm đã đợc xét duyệt.
- Căn cứ vào khối lợng công tác và đặc điểm hoạt động của từng quý.
- Căn cứ vào chính sách, chế độ tiêu chuẩn định mức chi tiêu của Nhà nớc.
- Căn cứ vào ớc thực hiện dự toán quý trớc và tình hình thực hiện dự toán
quý này năm trớc.
2.2.2. Phơng pháp lập dự toán thu, chi quý tại đơn vị.
Tính toán thu, chi từng tháng cho từng mục (chi tiết tiểu mục). Sau đó tổng
hợp kế hoạch của 3 tháng thành dự toán quý.
phòng gd - đt quận tây hồ
trờng thcs tứ liên
dự toán chi quý I năm 2003
đơn vị tính:đồng
STT Mục Tiểu
Nội dung
Chia ra
mục Tháng 1 Tháng 2
Tháng
3
1 100 Tiền lơng 21.500.000 21.500.000
21.500.
000
2 1 Lơng ngạch bậc 20.000.000 20.000.000
20.000.
000
3 3 Lơng tập sự 1.500.000 1.500.000
1.500.0
00
4 102 Phụ cấp lơng 6.250.000 6.250.000
6.250.0
00
5 1 Phụ cấp chức vụ 200 200 200
6 8 Phụ cấp u đãi 6.050.000 6.050.000
6.050.0
00
7 106 Các khoản đóng góp 4.500.000 4.500.000
4.500.0
00
8 1 BHXH 3.000.000 3.000.000
3.000.0
00
9 2 BHYT 1.500.000 1.500.000
1.500.0
00
10 109 Thanh toán d/v công cộng 700 700 700
11 1 Thanh toán tiền điện 500 450 500
12 2 Thanh toán tiền nớc 200 250 200
13 110 Vật t, văn phòng 600 600 600
14 1 Văn phòng phẩm 350 400 300
15 2 Sách TL chế độ dùng CT 250 200 300
16 119 Chi phí n/v chuyên môn 600 600 600
17 3 In ấn 400 400 400
18 5 Bảo hộ lao động 200 200 200
19 134 Các khoản chi khác 4.500.000 4.500.000
4.500.0
00
20 145 Mua sắm TSCĐ 7.000.000 7.000.000
7.000.0
00
21 7 Máy tính, phô tô, máy fax 7.000.000 7.000.000
7.000.0
00
Tổng cộng 38.650.000 38.650.000
38.650.
000
3. Công tác kế toán tại trờng THCS Tứ Liên.
3.1. Kế toán vốn bằng tiền.
* Tài khoản kế toán sử dụng.
TK 111 Tiền mặt.
TK 112 Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc.
3.1.1. Kế toán tiền mặt.
* Tài khoản kế toán sử dụng.
TK 111 Tiền mặt.
TK 111 có 4 TK cấp II:
TK 1111 Tiền Việt Nam.
TK 1112 Ngoại tệ.
TK 1113 Vàng bạc, kim khí, đá quý.
TK 1114 Chứng chỉ có giá.
* Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong đơn vị.
- Kế toán tổng hợp các khoản thu.
+ Khi nhận đợc phiếu thu, rút HMKP hoạt động về nhập quỹ tiền mặt,
kế toán ghi:
Nợ TK 111- Tiền mặt.
Có TK 461- Nguồn kinh phí hoạt động.
Đồng thời ghi: Có TK 008 - HMKP.
+ Khi rút tiền gửi Ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt, kế toán ghi:
Nợ TK 111- Tiền mặt.
Có TK 112- Tiền gửi Ngân hàng.
+ Khi thu các khoản thu về sự nghiệp, thu khác về tiền mặt, kế toán ghi:
Nợ TK 111- Tiền mặt.
Có TK 511- Các khoản thu.
* VD: Trích số liệu phát sinh tháng 1/2003 tại đơn vị.
1. Phiếu thu số 01, ngày 2/1, rút HMKP hoạt động về nhập quỹ tiền mặt, số
tiền: 23.000.000
đ
Kế toán ghi:
Nợ TK 111: 23.000.000
đ
Có TK 461: 23.000.000
đ
Đồng thời ghi: Có TK 008: 23.000.000
đ
.
2. Phiếu thu số 02, ngày 3/1, rút TGKB về nhập quỹ tiền mặt, số tiền:
27.000.000
đ
Kế toán ghi:
Nợ TK 111: 27.000.000
đ
Có TK 112: 27.000.000
đ
3. Phiếu thu số 03, ngày 25/1 về thu học phí tháng 1 và các khoản thu khác,
bao gồm:
Thu học phí: 10.000.000
đ
Thu tiền học 2 buổi tháng 1: 16.000.000
đ
Kế toán ghi:
Nợ TK 111: 27.000.000
đ
Có TK 511: 27.000.000
đ
4. Phiếu thu số 04, ngày 7/1 rút HMKP về nhập quỹ TM, số tiền:
5.019.279
d
Kế toán ghi:
Nợ TK 111: 5.019.279
đ
Có TK 461: 5.019.279
đ
Đồng thời ghi: Có TK 008: 5.019.279
đ
- Kế toán tổng hợp các khoản chi.
+ Khi chi các khoản chi hoạt động bằng tiền mặt, kế toán ghi: