Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

Tìm hiểu công ty sợi trà lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (84.2 KB, 8 trang )

Tìm hiểu công ty sợi trà lý
I. đặc điểm tình chung của công ty
Tên gọi: Công ty sợi Trà Lý - Thái Bình
Địa chỉ: Số 184 - Phan Chu Trinh - TX Thái Bình
Tổng số CNV: 483
1. Quá trình hình thành và phát triển
Tại công ty sợi Trà Lý - Thái Bình trực thuộc Tổng công ty may Việt Nam.
Là một công ty chuyên sản xuất và kinh doanh các loại sợi đay và bao đay.
Công ty đợc thành lập theo quyết định của tỉnh Thái Bình năm 1978 bắt đầu
khởi công xây dựng, toàn bộ nguồn vốn xây dựng và mua sắm thiết bị đều do
Ngân sách Nhà nớc cấp.
Tháng 5 năm 1980 công ty bắt đầu đi vào hoạt động với tên gọi "Nhà máy
sợi đay thảm Thái bình".
Tháng 7 năm 1995 theo quyết định của bộ công nghiệp "Nhà máy sợi đay
thảm Thái Bình" đổi tên thành "Công ty sợi Trà Lý Thái Bình". Hiện nay số CNV
toàn công ty là 483 ngời với cấp bậc bình quân là 4/7.
Cùng với sự chuyển đổi kinh tế từ tập trung quan liêu bao cấp từng bớc
chuyển cơ chế kinh tế hoạch toán XHCN, rồi đến cơ chế hoạt động theo cơ chế thị
trờng có sự điều tiết của Nhà nớc theo hớng XHCN. Công ty cũng đã thay đổi mặt
hàng sản xuất phù hợp.
Từ khi đi vào hoạt động, năm 1980-1990 nớc ta, ký kết hiệp định kinh tế về
xuất khẩu thảm đay với Liên Xô (cũ) nên nhiệm vụ chính của công ty giai đoạn
này là kéo đay tơ thành sợi để làm thảm xuất khẩu, ngoài ra còn xuất sợi đay làm
nguyên liệu dệt bao phục vụ các nhu cầu khác trong XH.
Tháng 5 năm 1990 do tình hình kinh tế chính trị của Liên Xô có sợ thay đổi
làm hiệp định kinh tế giữa Việt Nam và Liên Xô về xuất khẩu thảm đay bị cắt bỏ.
Sản phẩm làm ra bị ứ đọng với số lợng hàng rất lớn không tiêu thụ đợc, tổ chức
sản xuất lúc này chỉ mang tính chất duy trì và bắt buộc. Trớc tình hình cấp bách
đó khiến công ty phải tìm ra một hớng đi mới, công ty quyết định chuyển từ sản
xuất thảm đay sang sản xuất sợi đay để dệt bao và nó trở thành nhiệm vụ chính
của công ty từ đó đến nay.


Với những tiến bộ của khoa học kỹ thuật trong công nghiệp nớc ta, cùng
với tinh thần đoàn kết gắn bó, chủ động sáng tạo, cần cù lao động của toàn bộ
CBCNV của đơn vị nói chung và của ban lãnh đạo và phòng tài vụ nói riêng đã
từng bớc khắc phục khó khăn, nắm bắt và phát huy đợc những thuận lợi, ổn định
tổ chức sản xuất. Công ty đã nắm đợc kịp thời nhu cầu lao động trên thị trờng do
Việt Nam xuất khẩu các mặt hàng: gạo, lạc, cà phê, hạt điều ... nên việc tiêu thụ
từng bớc đi vào ổn định, đợc thị trờng chấp nhận. Đó là kết quả đánh dấu một bớc
trởng thành và phát triển của côgn ty đay Trà Lý. Cụ thể đợc thể hiện qua các chỉ
tiêu sau.
Chỉ tiêu 1999 2000 2001
Tổng doanh thu
Thuế phải nộp
Sản phẩm chủ yếu
Tổng số lao động bình quân
Thu nhập bình quân một ngời
Nền kinh tế nớc ta đã chuyển sang nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết của
Nhà nớc, cơ chế quản lý kinh tế của Nhà nớc có sự thay đổi sâu sắc, đặc biệt là bộ
tài chính ban hành luật thuế GTGT và TNDN điều đó đã tác động rất lớn tới các
đơn vị sản xuất kinh doanh.
Với nền kinh tế nh vậy làm cho các doanh nghiệp phải đứng trớc sự cạnh
tranh hết sức quyết liệt, chịu sự điều tiết của qui luật kinh tế khách quan. Do đó để
DN có thể đứng vững và phát triển thì hoạt động của doanh nghiệp phải mang lợi
nhuận, đây chính là tiền đề cho công ty có thể chiếm lĩnh thị trờng.
Trong điều kiện hiện nay các DN đợc nhà nớc giao quyền tự sản xuất kinh
doanh, hạch toán kinh tế độc lập, tức là lấy thu bù chi để phát triển mở rộng
không ngừng.
Để thực hiện điều đó DN phải tổng hợp đợc nhiều biện pháp quản lý đến
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị, đặc biệt là tổ chức quản lý tốt việc
sản xuất kinh doanh nhằm giảm chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm.
Đơn vị có tổng số vốn ban đầu: 18.570.000.000đ

Trong đó - Vốn cố định: 14.000.000.000đ
- Vốn lu động: 4.570.000.000đ
và đợc phân chia theo nguồn vốn nh sau:
- Vốn cố định:
+ Do NSNN cấp: 8.687.735.041đ
+ Do DN tự bổ xung: 5.312.264.959đ
- Vốn lu động:
+ Do NSNN cấp: 2.182.003.024đ
+ Do DN tự bổ xung: 2.387.996.976đ
2. Tổ chức bộ máy quản lý, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban.
Ta có thể tóm tắt bằng sơ đồ bộ máy quản lý ở công ty sợi Trà Lý - Thái
Bình nh sau:
chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý

+ Ban giám đốc có 3 ngời:
- Giám đốc là ngời đứng đầu bộ máy quản lý của công ty, chịu trách nhiệm
chỉ huy toàn bộ bộ máy, quản lý tất cả bộ phận sản xuất của công ty.
- Một phó giám đốc phụ trách công tác sản xuất kinh doanh, chịu trách
nhiệm chỉ đạo trực tiếp sản xuất kinh doanh và tổ chức sản xuất của công ty. Ngời
chỉ đạo sản xuất trực tiếp các phân xởng và các phòng ban có liên quan đến trực
tiếp sản xuất.
Giám đốc
Văn
phòng
công
ty
Phòng
N.Vụ
KD

PX
dệt
PX
sợi
Phòng
KCS
Phòng
kỹ
thuật
PGĐ phụ trách
sản xuất
Phòng tài vụ kế
toán
PGĐ phụ trách
đời sống
- Một phó giám đốc phụ trách công tác đời sống, giúp Giám Đốc về hoạt
động sản xuất kinh doanh và các phòng ban.
+ Các phòng ban của công ty.
- Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ xây dựng qui trình công nghệ, thiết bị sửa
chữa máy móc và chế tạo sản phẩm, quản lý các trang thiết bị trong toàn công ty,
lập kế hoạch sửa chữa, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật. Phòng còn có chức năng giúp
việc trực tiếp cho Giám Đốc về công tác kỹ thuật.
- Phòng KCS: Có nhiệm vụ về việc kiểm tra chất lợng sản phẩm khi sản
phẩm hoàn thành.
- Phòng kế toán tài vụ: Có chức năng giúp cho ban Giám Đốc trong việc
quản lý và việc bảo toàn vốn, cho nên bộ phận kế toán trong công ty ghi chép một
cách chính xác, kịp thời và liên tục, có hệ thống tình hình hiện có và biến động
trong công ty, có kế hoạch định hớng cung cấp thông tin trong quá trình sản xuất
kinh doanh.
sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán

+ Kế toán trởng đồng thời là trởng phòng kế toán phụ trách chung, chịu
trách nhiệm về hạch toán tập hợp chi phí - tính giá thành và kết quả sản xuất kinh
doanh của công ty, đồng thời chịu trách nhiệm trớc Giám Đốc về các cơ quan cấp
trên, về công tác hạch toán kinh doanh toàn công ty.
+ Kế toán tổng hợp: Chuyên theo dõi tổng hợp chứng từ số liệu để ghi
vào sổ tổng hợp, sổ cái, sổ chi tiết, bảng cân đối tài khoản, bảng tổng kết tài
sản, lập các bảng biểu báo cáo tài chính và giúp kế toán trởng trong việc hạch
toán.
+ Kế toán vật liệu TSC: Chuyên theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ và tình
hình Nhập, xuất vật liệu, theo dõiTK 212, 214, 152 ... và tính khấu hao TSCĐ.
+ Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ theo dõi chi tiết, căn cứ vào các phiếu
thu và phiếu chi theo dõi các TK: 131, 138, 331, 627, 621, 642,...
Kế toán tiền
mặt -TQ
Kế toán
thanh toán
Kế toán vật
liệu - TSCĐ
Kế toán tổng
hợp
Kế toán trởng
+ Kế toán tiền mặt kiêm thủ quĩ: Chịu trách nhiệm theo dõi TK 111, và
thanh toán các khoản tiền mặt thu - chi tiền mặt.
3. Cơ cấu hệ thống sản xuất kinh doanh.
Công ty đay Trà Lý là một công ty có dây chuyền sản xuất tiên tiến, dây
chuyền sản xuất hoàn toàn liên tục, thành phẩm của công đoạn này lại là nguyên
liệu của công đoạn sau. Cơ cấu sản xuất sản phẩm của công ty đợc bố trí thành hai
phân xởng chính: Phân xởng sợi và phân xởng dệt.
+ Phân xởng sợi có nhiệm vụ chế biến các loại sợi là nguyên liệu chính là
đay tơ thành sợi đơn, sợi se để bán ra ngoài hoặc chuyển vào kho gia công để

chuyển sang phân xởng dệt.
+ Phân xởng dệt: Có nhiệm vụ nhận để dệt ra các loại bao có kích cỡ khác
nhau theo yêu cầu kỹ thuật: bao 50, bao 70, bao 100.
Trong mỗi phân xởng sản xuất chính đợc tổ chức thành các tổ sản xuất sắp
xếp theo một trình tự hợp lý, mỗi công nhân thực hiện một hoặc một số bớc công
nghệ nhất định.
Ngoài các phân xởng chính ra để phục vụ tốt cho việc sản xuất chính công
ty còn tổ chức thêm bộ phận sản xuất phụ: Bộ phận vận tải, bộ phận nhà ăn, bộ
phận cơ điện.
+ Bộ phận vận tải : Có nhiệm vụ phục vụ tất cả các yêu cầu chuyên trở
trong công ty.
+ Bộ phận nhà ăn: Phục vụ bữa ăn tra cho công nhân.
+ Bộ phận cơ điện: Phục vụ sản xuất
* Tình hình sổ kế toán: Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng
từ
- Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh phản ánh trong chứng từ gốc đều đợc
phân loại để ghi vào nhật ký chứng từ, cuối tháng tổng hợp số liệu từ các nhật
ký chứng từ để ghi vào sổ cái.
- Nhật ký chứng từ là sổ kế toán đợc sử dụng để ghi chép các hoạt động
kinh tế tài chính theo số phát sinh bên có của từng tài khoản kế toán có quan hệ
đối ứng với bên nợ các tài khoản khác có liên quan.
- Sổ NKCT đợc xây dựng theo hai loại mẫu sổ:
+ Mẫu sổ kiểu nhiều cột đợc sử dụng để ghi hành ngày các hoạt động kinh
tế tài chính theo số phát sinh bên có của một từng tài khoản có liên quan đối ứng
với bên nợ các tài khoản khác có liên quan. Trên sổ NKCT loại này có thể kết hợp
ghi sổ kế toán tổng hợp và ghi sổ kế toán chi tiết trên cùng trang sổ.

×