Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

TÌNH HÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH XÃ HỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.73 KB, 50 trang )

Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty in
Bộ Lao Động Thơng Binh và Xã Hội
Tình hình thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu tại
Bộ Lao Động Thơng Binh Xã Hội
I_ Đặc điểm chung của Công ty In Bộ Lao Động Thơng Binh Xă Hội .
1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty in.
1.1 Thông tin định danh:
_Tên doanh nghiệp: Công ty in Lao Động Xã Hội
_Tên giao dịch: Labour and Social Printing Company
Viết tắt: LASAPCOM.
_Địa chỉ: Ngõ Hoà Bình 4 - Phờng Minh Khai - Quận Hai Bà Trng Hà Nội.
_Ngành nghề kinh doanh: In ấn các ấn phẩm, tài liệu, sách báo, biểu mẫu, tạp chí,
nhãn mác các loại.
1.2 Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty in Bộ Lao Động Thơng Binh Xã Hội là một doanh nghiệp nhà nớc
thuộc Bộ Lao Động Thơng Binh Và Xã Hội hoạt động theo nguyên tắc hạch toán
kinh tế độc lập, có t cách pháp nhân, có con dấu riêng và đợc mở tài khoản tại
ngân hàng nhà nớc. Đợc hình thành từ ngày 8/11/1938 vớivới quy mô ban đầu là
xởng in nhằm phục vụ công tác in ấn trong ngành (QĐ thành lập số 287QDD/TB-
XH ngày 8/11/1938 của Bộ trởng Bộ Thơng Binh và Xã Hội ).
Hiện nay doanh nghiệp đợc phép đặt trụ sở chính tại Hoà Bình 4- Phờng
Minh Khai - Quận Hai Bà Trng - Hà Nội.
Sau một thời gian hoạt động xởng In Thơng Binh đã phát triển với quy mô lớn hơn
và nhiệm vụ cũng nặng nề hơn. Bộ Thơng Binh và Xã Hội đã quyết định chuyển x-
ởng in Thơng Binh thành xí nghiệp In Bộ Thơng Binh và Xã Hội (QĐ138/QĐTB-
Xh ngày 4/9/1986).
Bộ Lao Động và Bộ Thơng Binh Xã Hội là do hai Bộ xác nhập thành đó là
Bộ Lao Động và Bộ Thơng Binh Xã Hội. Ngày 23/11/1988 Bộ trởng Bộ Lao Động
Thơng Binh và Xã Hội quyết định thành lập xí nghiệp sản xuất dịch vụ phục vụ
đời sống trực thuộc Bộ (QĐ số 156/LĐTBXH-QĐ).
Năm 1990 do chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền


kinh tế thị trờng để phù hợp với tình hình mới Bộ Lao Động Thơng Binh Xã Hội
Đào xuân Mai Lớp A9 Khoá 36 1
Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty in
Bộ Lao Động Thơng Binh Xã Hội
lại quyết định thành lập xí nghiệp và sản xuất dụng cụ tàn tật (QD số 18 LĐTB-
QĐ ngày 16-11-1991).
Sau một năm hoạt động Bộ Lao Động Thơng Binh Xã Hội lại ra quyết định
thành lập Nhà in Bộ Lao Động Thơng Binh Xã Hội (theo QĐ 152/LĐTBXH-QĐ
ngày 20-3-1993) trên cơ sở tách ra từ Xí nghiệp in và sản xuất dụng cụ ngời tàn
tật.
Theo QĐ số 373-201/QĐ-BLĐTBXH ngày 5-4-2001 của Bộ trởng Bộ Th-
ơng Binh Xã Hội về việc đổi tên Nhà in Bộ Lao Động Thơng Binh Xã Hội thành
Công ty In Bộ Lao Động Thơng Binh Xã Hội và đợc bổ sung nhiệm vụ đối với
Nhà In Bộ Lao Đọng Thơng Binh Xã Hội.
Từ năm 1992 sau khi đợc thành lập, lại là doanh nghiệp Nhà nớc độc lập,
Công ty In đã có nhiều bớc phát triển với các hàng in ấn nh: các tài liệu, biểu mẫu,
sách báo, tạp chí, áp phích...
Là một doanh nghiệp với qui mô nhỏ, Công ty In đã tính tăng bộ máy hành
chính và đội ngũ cán bộ công nhân viên từ 125 đến 135 ngời trong đó có 30 kỹ s,
25 trung cấp, 40 công nhân kỹ thuật và 45 công nhân cấp bậc.
Có thể khái quát tình hình hoạt động của Công ty In Bộ Lao Động Thơng
Binh XH qua một số chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Quý 2 Năm 2003
Tổng doanh thu 9.000.000.000 11.000.000.000 4.000.000.000
Số phải nộp NSNN 2.000.000.000 4.000.000.000 1.000.000.000
Thu nhập bình quân 500.000 600.000 550.000
2.Qui trình công nghệ đặc điểm tổ chức sản xuất .
2.1 Qui trình công nghệ.
Từ khi chính thức là một doanh nghiệp Nhà nớc, Công ty chỉ có những
trang thiết bị cũ lạc hậu, chỉ có 1 máy in offset, còn lại là máy in Typô. Để đảm

bảo đủ sức cạnh tranh trên thơng trờng, từ năm 1994 cho đến năm 1997, Công ty
Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty in
Bộ Lao Động Thơng Binh Xã Hội
đã thực hiện việc đầu t gần 7 tỷ đồng cho dàn máy in offset hiện đại. Hiện nay
Công ty in đã chuyển sang in hoàn toàn bằng công nghệ offset. Do đặc điểm cũng
nh tính chất của Công ty in, ở đây qui trình sản phẩm chia làm các bớc công nghệ
chủ yếu khi nhận hợp đồng ký kết của khách hàng. Phòng kế hoạch sẽ chuyển
xuống bộ phận quá trình sản xuất phải qua các bớc công nghệ sau:
_ Thiết kế kỹ thuật: Khi nhận đợc tài liệu gốc bộ phận thiết kế kỹ thuật trên cơ sở
nội dung in thiết kế nên các yêu cầu in.
_ Vi tính: Đa bản thiết kế vào vi tính, tiến hành điều chỉnh bố trí các trang in,
tranh, ảnh, dòng, cột, kiểu chữ...(to, nhỏ, độ đậm).
_ Công tác phim: Tiến hành sửa và sắp xếp phim để khi in hợp với khổ in.
_ Bình bản: Trên cơ sở các tài liệu, phim ảnh bình bản làm nhiệm vụ bố trí tất cả
các loại (chữ, hình ảnh) có cùng một màu với các tấm mica theo từng trang in.
_ Phơi bản: Trên cơ sở các tấm mica do bộ phận bình bản chuyển sang bộ phận
phơi bản có nhiệm vụ chế bản.
_ In: Khi nhận đợc các chế bản khuôn in nhôm hoặc kẽm lúc này bộ phận in offset
4 trang, offset 10 trang, offset 16 trang sẽ tiến hành in hàng loạt theo các chế bản
khuôn in đó.
_ Thành phẩm: Khi nhận đợc các bản in bộ phận thành phẩm sẽ tiến hành đóng
quyển (xén, thành phẩm) kiểm thu thành phẩm đóng gói nhập kho và chuyển cho
khách hàng.
Sơ đồ qui trình công nghệ sản xuất
Thiết kế kỹ thuật
Vi tính
Chụp ảnh
Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty in
Bộ Lao Động Thơng Binh Xã Hội
Bình bản

Công tác phim
Phơi bản
In
Hoàn thiện
Thành phẩm

2.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất.
Công ty in Bộ Lao Động Thơng Binh và Xã Hội là loại hình doanh nghiệp sản xuất
nhỏ, sản phẩm làm ra theo đơn đặt hàng của khách hàng yêu cầu, tiến hành tại 4
phân xởng, mỗi phân xởng có nhiệm vụ và chức năng riêng của mình.
_Phân xởng cơ khí:
Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty in
Bộ Lao Động Thơng Binh Xã Hội
Có nhiệm vụ sửa chữa máy móc thiết bị sản xuất, tiến hành lắp đặt khi có thiết bị
mới cho các phân xởng phục vụ sản xuất. Giám sát các bộ phận trong dây truyền
sx, chấp hành đầy đủ các quy trình LĐ và bảo dỡng máy móc thiết bị.
_Phân xởng chế bản:
Đây là phân xởng đợc đầu t máy móc thiết bị hiện đại nhất nh : máy vi tính,
máy tráng li tâm, máy phơi tại đây các bản thảo mẫu mã của khách hàng do bộ
phận kế hoạch chuyển xuống đợc đa vào bản in mầu đợc sắp xếp theo một trình tự
nhất định rồi chuyển tới bộ phận sửa chụp phim, bình bản để tạo nên các tờ in theo
đúng tiêu chuẩn kỹ thuật .
_Phân xởng in:
Đây là phân xởng có vai trò trọng yếu trong toàn bộ quy trình sản xuất do các tổ
offset đảm nhiệm .Khi nhận đợc chế bản khuôn in do phân xởng chế bản chuyển
sang phân xởng in sử dụng kết hợp.
+Bản in công giấy công mực để tạo ra các trang in theo yêu cầu
+Nguyên tắc của quy trình in là sử dụng 4 màu xanh, đỏ, vàng, đen tuỳ thuộc
vào yêu cầu mầu sắc của từng đơn vị đặt hàng.
_Phân xởng hoàn thiện:

Là phân xởng cuối cùng của qui trình công nghệ sản xuất. Do sổ sách và tổ kiểm
tra đảm nhiệm, sau khi bộ phận in thành các tờ rồi bộ phận hoàn thiện có nhiệm
vụ hoàn chỉnh thành một số sản phẩm theo đúng yêu cầu của khách hàng.
+Tổ kiểm hoá tiến hành kiểm tra lại yêu cầu tiêu chuẩn kỹ thuật.
+Tổ sách đảm nhiệm các công đoạn : cắt, gấp, khâu, vào bìa, đóng gói sau đó
nhập vào kho thành phẩm và chuyển đến khách hàng.
3.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý.
Để đảm bảo sản xuất có hiệu quả và quản lý tốt quá trình sản xuất của Công
ty in Bộ Lao Động Thơng Binh và Xã Hội tổ chức theo mô hình trực tuyến bộ máy
quản lý gọn nhẹ.
Giám đốc là ngời chỉ huy cao nhất chịu mọi trách nhiệm với Công ty in với
khách hàng với tập thể cán bộ công nhân viên trong Công ty in.
Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty in
Bộ Lao Động Thơng Binh Xã Hội
Giúp việc cho giám đốc là phó Giám đốc và một kế toán trởng, phó ban Giám đốc
thay mặt Giám đốc giải quyết công việc khi Giám đốc đi vắng.
Kế toán trởng là ngời giúp việc cho Giám đốc về công tác chuyên môn của
bôn phận kế toán của Công ty in.
Bên cạnh đó là hệ thống phòng ban phân xởng.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kế hoạch sản xuất kinh doanh
Phòng kế toán tài chính thống kê
Phân xởng hoàn thiện
Phân xởng in
Phân xởng chế bản
Phân xởng cơ khí
Giám đốc
Phó giám đốc
4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán

4.1Đặc điểm của bộ máy kế toán.
Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty in
Bộ Lao Động Thơng Binh Xã Hội
Phòng kế toán có nhiệm vụ giải quyết các lĩnh vực liên quan đến công tác tài
chính toàn công ty. Phòng kế toán công ty gồm có 9 ngời trong đó có 6 ngời có
trình độ đại học, 3 ngời trình độ trung cấp.
Công ty in Bộ LĐTB-XH là đơn vị hạch toán tập trung nên mọi chứng từ đều đợc
xử lý ở phòng kế toán tại công ty.
_Kế toán trởng: Là ngời đứng đầu bộ máy kế toán, tổ chức chỉ đạo toàn diện công
tác kế toán, thống kê, thông tin kinh tế và hệ thống kinh tế trong công ty, là tham
mu giúp cho Giám Đốc để quản lý điều hành, theo dõi thực hiện công tác tài chính
của nhà nớc tại đơn vị.
_Kế toán tổng hợp: Đảm nhận phần hành kế toán tổng hợp giúp kế toán trởng một
số lĩnh vực theo sự phân công của kế toán trởng.VD nh có nhiệm vụ tập hợp chi
phí, lên chứng từ ghi sổ...
_Kế toán TSCĐ: Theo dõi tình hình biến động về TSCĐ, tình hình hao mòn TSCĐ
và trích khấu hao TSCĐ công ty hiện có.
_Kế toán thanh toán: Tính toán xác định quỹ lơng của đơn vị, tính lơng cho
cán bộ công nhân viên, các khoản trích nộp BHXH, BHYT... Theo dõi các khoản
thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, theo dõi công nợ với khách hàng và các
khoản nợ của cán bộ công nhân viên.
_Kế toán giá thành: Theo dõi tổng hợp để tính giá thành các đơn đặt hàng.
_Kế toán NVL: Theo dõi tình hình cung cấp N-X-T kho NVL trong công ty.
_Thủ quỹ: Quản lý trực tiếp tình hình thu chi toàn bộ tiền mặt, ngân phiếu của
công ty và vào sổ quỹ.
_Thủ kho: Quản lý vật t, vật liệu làm nhiệm vụ nhập xuất kho khi có chứng từ hợp
lệ và có nhiệm vụ ghi vào thẻ kho.
_Nhân viên thống kê: Có trách nhiệm lập báo cáo thống kê tình hình sản xuất của
đơn vị, các chỉ tiêu thi đua, thống kê các chỉ tiêu phục vụ lãnh đạo công ty và báo
cáo cấp trên hay các cơ quan liên quan.

Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty in
Kế toán trởng
Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty in
Bộ Lao Động Thơng Binh Xã Hội
Kế toán THợp
KT thanh toán
Nhân viên thống kê
Thủ quỹ
Thủ kho
Kế toán TSCĐ
Kế toán giá thành
Kế toán vật liệu
Hình thức sổ kế toán:
Hiện nay Công ty in áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Theo hình
thức này việc ghi sổ kế toán tách rời giữa việc ghi chép theo thứ tự thời gian (ghi
nhật ký) và ghi theo hệ thống (ghi theo tài khoản) giữa việc ghi sổ kế toán tổng
hợp và sổ kế toán chi tiết.
_ Hệ thống sổ kế toán doanh nghiệp áp dụng.
_ Sổ kế toán tổng hợp - sổ cái tài khoản.
_Một số sổ cái chủ yếu của doanh nghiệp sử dụng là sổ cái TK 111, TK 112,
TK131, TK 331, TK 334, TK 621, TK 622, TK 627...
Doanh nghiệp không sử dụng TK 155, TK 531, TK 532 do doanh nghiệp sản
xuất theo đơn đặt hàng, vì vậy không có sản phẩm nào tồn kho, không có hàng bị
trả lại và không có giảm giá hàng bán.
Trình tự ghi sổ:
_Định kỳ căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra đảm bảo tính hợp lý, hợp pháp của
chứng từ để phân loại rồi lập chứng từ ghi sổ.
Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty in
Bộ Lao Động Thơng Binh Xã Hội
_Các chứng từ cần hạch toán đợc ghi vào sổ kế toán chi tiết.

_Căn cứ vào chứng từ ghi sổ đã lập vào sổ cái các tài khoản.
Các chứng từ thu chi TM đợc thủ quỹ ghi vào sổ quỹ rồi chuyển cho phòng KT.
_Cuối tháng căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp số liệu chi tiết,kế
toán lập chứng từ ghi sổ, căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ sau đó đợc dùng vào để ghi sổ cái, căn cứ vào sổ cái các tài khoản lập
bảng cân đối phát sinh. Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng
tổng hợp chi tiết đợc dùng để lập báo cáo kế toán.
Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty in
Bộ Lao Động Thơng Binh Xã Hội
Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ tại công ty in
Sổ quỹ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối PS
Báo cáo kế toán
Sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp số liệu chi tiết
Bảng TH chứng từ gốc
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày Đối chiếu kiểm tra
Ghi cuối tháng
4.2Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho.
Doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên. Phơng pháp này là
phơng pháp chi tiết ghi chép, phản ánh thờng xuyên, liên tục có hệ thống tình
hình nhập xuất tồn kho các loại vật liệu .
Tại Công ty in đã áp dụng thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ. Theo dõi riêng
biệt thuế VAT đợc khấu trừ và thuế VAT phải nộp.
Chứng từ gốc

Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty in
Bộ Lao Động Thơng Binh Xã Hội
II_Tình hình thực tế kế toán vật liệu tại Công ty in Bộ LĐTB-XH.
1.Tình hình chung về nguyên liệu tại Công ty in.
1.1 Đặc điểm và phân loại nguyên vật liệu tại Công ty in.
Đặc điểm :
Công ty in Bộ Lao Động Thơng Binh và Xã Hội là một doanh nghiệp sản
xuất cỡ nhỏ, sản phẩm làm ra tuỳ vào đơn đặt hàng của khách nên chủng loại mặt
hàng rất phong phú, đa dạng. Mỗi đơn đặt hàng khác nhau về quy cách, mẫu mã
của sản phẩm .Do đó nguyên vật liệu ở đây rất đa dạng về chủng loại và quy cách
cũng nh mẫu mã.
Hiện nay, các loại vật liệu dùng cho công nghệ in của Công ty in đều có bán
trên thị trờng, giá cả ít biến động. Đây cũng là một điều kiện thuận lợi cho Công
ty in đỡ phải dự trữ nhiều vật liệu trong kho.
Các nguồn nhập nguyên vật liệu Công ty in đều mua ngoài và chủ yếu là các đơn
vị có quan hệ mua bán lâu dài với Công ty nh Công ty in Tiến Bộ, Công ty văn hoá
phẩm... Tất cả các vật t mua về hầu nh Công ty in đều thanh toán ngay bằng tiền
mặt hoặc tiền gửi ngân hàng.
Mỗi loại vật liệu đều có tính chất lý học và hoá học riêng nên việc dự trữ,
bảo quản ở kho, hệ thống kho tàng bến bãi của Công ty in rất đợc chú trọng tránh
h hỏng, mất mát, hao hụt...
Để quản lý chặt chẽ tình hình sử dụng vật liệu, giảm chi phí trong giá thành,
tiết kiệm nguyên vật liệu. Giám đốc Công ty in ra quyết định ban hành
quy chế tạm thời về định mức và hạn mức một số loại vật t dùng cho sản xuất.
Hệ thống các định mức vật t
Đơn vị sử dụng Vật t cần định mức Định mức
Phân xởng chế bản Dầu tra máy
Xà phòng
Giẻ lau
0.5 lít/tháng

7 hộp/tháng
1 kg/tháng
Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty in
Bộ Lao Động Thơng Binh Xã Hội
Phân xởng offset Mực in đen
Xà phòng
Giẻ lau
Giấy
1.5 lít/triệu trang in thực tế
37 hộp/tháng
150 kg/tháng
3 kg/triệu trang in thực tế
Phân loại nguyên vật liệu tại Công ty in:
Để sản xuất ra các loại sản phẩm khác nhau theo đơn đặt hàng Công ty in phải sử
dụng một khối lợng nguyên vật liệu bao gồm nhiều thứ, nhiều loại, mỗi loại vật
liệu có vai trò, công dụng, tính năng lý, hoá học riêng. Để giúp cho công tác hạch
toán chính xác một khối lợng vật t nhiều chủng loại, kế toán vật liệu phải tiến
hành phân loại vật liệu. Việc phân loại vật liệu dựa trên tiêu thức nhất định để sắp
xếp những vật liệu cùng tiêu thức vào mỗi nhóm, mỗi loại. Công ty đã tiến hành
phân loại vật liệu trên cơ sở công dụng của từng thứ vật liệu đối với quá trình sản
xuất. Nhờ đó mà kế toán theo dõi đợc tình hình biến động của từng thứ loại vật
liệu, cung cấp thông tin chính xác và giúp cho việc lập kế hoạch thu mua vật liệu
đợc kịp thời. Vật liệu của công ty đợc phân loại nh sau:
_Nguyên vật liệu chính: Là đối tợng lao động chủ yếu của công ty khi tham gia
vào quá trình sản xuất, NVL chính là cơ sở cấu thành thực tế của sản phẩm. Nó
bao gồm các loại giấy in có kích cỡ khác nhau, mực in các mầu nh của VN, Nhật,
TQ...và bản kẽm.
_Vật liệu phụ: Là vật liệu không cấu thành thực thể sản phẩm mà nó chỉ làm tăng
thêm giá trị của sản phẩm, góp phần hoàn thiện sản phẩm nh các chủng loại ghim,
thép đóng sách, chỉ khâu...

_Nhiên liệu: Bao gồm xăng, dầu thắp sáng và rửa lô máy in.
_Phụ tùng thay thế: Là những chi tiết phụ tùng máy móc, mua sắm phục vụ cho
sửa chữa các máy in, máy xén...nh vòng bi các loại, dây côroa các loại, cao su ốp
sét...
_Phế liệu: Bao gồm giấy xớc ở bên ngoài các lô giấy cuộn, lõi của lô giấy, các tờ
in bị hỏng...
Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty in
Bộ Lao Động Thơng Binh Xã Hội
_Đối với công cụ, dụng cụ: Để quản lý chặt chẽ công ty cũng đã phân loại và chia
ra thành nhóm loại nh sau:
+Nhóm bào hộ lao động gồm có: quần áo, khẩu trang, găng tay...
+Nhóm công cụ cầm tay: Kìm, cờ lê, tuốc nơ vít...
Có các loại CCDC, PTTT có thời gian sử dụng ngắn, giá trị thấp, loại này khi xuất
dùng giá trị của nó sẽ đợc phân bổ 1 lần vào chi phí sản xuất trong kỳđó, còn một
số CCDC, PTTT có thời gian sử dụng dài, giá trị cao thì khi xuất dùng vào sản
xuất thì giá trị của chúng đợc phân bổ vào chi phí sản xuất (theo từng đơn đặt
hàng) nhằm tránh sự tăng đột biến của giá thành.
1.2 Đánh giá vật liệu dùng thớc đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của vật liệu theo
những nguyên tắc nhất định .
Nguyên liệu, vật liệu của Công ty in đợc nhập từ nhiều nguồn khác nhau chủ yếu
là mua từ ngoài, không có vật liệu nhập từ nguồn góp vốn liên doanh. Công ty in
đánh giá vật liệu theo giá thực tế.
Giá thực tế vật t nhập kho:
Tuỳ theo nguồn nhập vật liệu mà giá trị thực tế của chúng đợc xác định theo
các cách khác nhau.
Thờng thờng công ty mua vật liệu với phơng thức buôn bán vận chuyển về tận kho
công ty. Vì vậy chi phí vận chuyển bốc dỡ NVL đều do bên bán chịu. Do đó giá trị
thực tế của vật liệu nhập kho chính là giá mua ghi trên hoá đơn (giá cha có thuế
GTGT).Còn một số vật liệu phụ mua lẻ thì do cán bộ cung tiêu mua về nhập kho.
Trong trờng hợp này giá thực tế của vật liệu nhập kho đợc kế toán vật liệu tính là

giá ghi trên hoá đơn (giá cha có thuế GTGT) cộng với chi phí vận chuyển, bốc dỡ.
Đối với phế liệu thu hồi: là giấy xớc, giấy lề sản phẩm hỏng vì vậy trị giá thực
tế phế liệu thu hồi đợc đánh giá theo giá ớc tính (giá có thể bán đợc).
Giá thực tế vật liệu xuất kho:
ở Công ty in Bộ LĐTB-XH thì NVL xuất kho chủ yếu sản xuất theo đơn đặt hàng.
Khi xuất kho vật liệu kế toán vật liệu tính giá thực tế vật liệu xuất kho theo phơng
pháp bình quân gia quyền. Theo cách tính này thì cuối tháng mới tính đợc giá trị
Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty in
Bộ Lao Động Thơng Binh Xã Hội
thực tế vật liệu xuất kho, bởi vì phải đến cuối tháng mới tổng hợp đợc NVL nhập
kho trong tháng. Do vậy trong tháng khi xuất vật liệu để sản xuất kế toán chỉ theo
dõi về mặt số lợng. Trên phiếu xuất kho cũng chỉ ghi chỉ tiêu số lợng, hàng ngày
các chứng từ nhập xuất đợc thủ kho ghi song song vào thẻ kho rồi chuyển lên
phòng kế toán. Kế toán vật liệu phân loại thành phiếu nhập, phiếu xuất kho riêng,
sau đó ghi vào sổ chi tiết của từng loại vật liệu. Phiếu xuất đợc tính riêng và ghi
vào sổ chi tiết tơng ứng với từng loại vật liệu xuất và đợc tập hợp vào bảng kê
xuất. Cuối tháng kế toán vật liệu lập báo cáo tồn kho theo phơng pháp bình quân
gia quyền.
Giá trị thực tế NVL xuất kho đợc tính nh sau:
Đơn giá thực tế bình quân gia quyền
=
Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ
+
Giá thực tế VL nhập trong kỳ
Số lợng vật liệu tồn đầu kỳ
+
Số lợng vật liệu nhập trong kỳ
Giá thực tế vật liệu xuất kho
=
Số lợng vật liệu xuất trong kỳ

x
Đơn giá thực tế bình quân vật liệu

Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty in
Bộ Lao Động Thơng Binh Xã Hội
ở Công ty in Bộ LĐTB-XH việc tính giá NVL xuất kho theo phơng pháp bình
quân gia quyền đợc kế toán vật liệu thực hiện tính toán ở ngoài sổ sách. Vì vậy
theo dõi việc tính toán này rất khó khăn.
Ví dụ : Trong tháng 6 năm 2003 có số liệu sau:
NVl chính: Giấy Bãi Bằng 60g/m
2
(42x60)
Trị giá tồn đầu kỳ : 19.224.140đ
Số lợng tồn đầu kỳ : 117.820 tờ
Trị giá giấy nhập trong kỳ : 30.481.000đ
Số lợng nhập trong kỳ : 163.000 tờ
Số lợng xuất trong kỳ : 261.935 tờ
Đơn giá xuất NVL (giấy Bãi Bằng60g/m
2
(42x60)) là:
Đơn giá thực tế bình quân GQ
=
19.224.140 + 30.481.000
117.820 + 163.000
=
177/ tờ

Giá thực tế vật liệu xuất kho = 177 x 261.935 = 46.362.495 đ
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, yêu cầu quản lý NVL, công ty áp dụng ph-
ơng pháp hạch toán hàng tồn kho đối với NVL là phơng pháp kê khai thờng xuyên.

Hiện nay công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, tuy việc ghi chép còn
Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty in
Bộ Lao Động Thơng Binh Xã Hội
trùng lặp nhng thuận tiện cho việc kiểm tra đối chiếu số liệu và cung cấp số liệu
kịp thời cho việc lập báo cáo kiểm tra.
2.Thực tế công tác kế toán vật liệu ở Công ty in .
2.1 Thủ tục cần thiết khi nhập xuất kho nguyên vật liệu
Thủ tục nhập kho.
Việc cung ứng NVL chủ yếu là mua ngoài theo quy định của công ty thì tất cả các
loại NVL khi mua về phải tiến hành kiểm nghiệm và nhập kho, khi NVL về đến
kho, cán bộ cung tiêu (nhân viên thu mua nguyên liệu) đem hoá đơn lên phòng vật
t (trong hoá đơn đó bên bán đã ghi các chỉ tiêu, chủng loại, số lợng, đơn giá, thuế
VAT, thành tiền, hình thức thanh toán) tiến hành lập ban kiểm nghiệm vật t. Ban
kiểm nghiệm vật t tiến hành kiểm tra đối chiếu nội dung trong hoá đơn phù hợp
với NVL đã mua về khớp với hợp đồng đã ký từ chủng loại đến chất lợng, thì đồng
ý cho nhập NVl đó vào kho đồng thời làm phiếu nhập kho vật t, trên cơ sở đó cán
bộ cung tiêu đề nghị thủ kho cho nhập kho.
Biên bản kiểm nghiệm bao gồm 1 đại diện phòng vật t, 1 phòng kế toán, 1 thủ kho.
Ban kiểm nghiệm tiến hành kiểm tra về số lợng chất lợng của từng loại vật liệu,
nếu ban kiểm nghiệm thấy vật liệu mua về đúng quy cách, chất lợng, chủng loại
thì mới tiến hành làm thủ tục nhập kho và căn cứ vào bản kiểm nghiệm thủ kho
cho nhập kho, sau đó thủ kho phải ký nhận số lợng thực nhập vào phiếu nhập kho.
Phiếu nhập kho do phòng kế toán lập thành 3 liên.
Liên 1: Lu tại phòng vật t.
Liên 2: Thủ kho giữ để ghi thẻ kho sau đó chuyển lên phòng kế toán.
Liên 3: Giao cho cán bộ cung tiêu kèm hoá đơn để đi thanh toán.
Khi nhập vật liệu thủ kho phải ký nhận vào phiếu nhập căn cứ vào số liệu ghi trên
phiếu nhập kho để ghi thẻ kho. Khi ghi vào thẻ kho chỉ ghi chỉ tiêu số lợng, các
loại vật liệu đợc mua về nhập kho theo đúng quy định, thủ kho có trách nhiệm sắp
xếp các loại vật liệu trong kho 1 cách khoa học hợp lý để kiểm tra và thuận tiện

nhập-xuất NVl.
NVL
Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty in
Bộ Lao Động Thơng Binh Xã Hội
Phòng KH-SX
Kiểm nghiệm
Nhập kho
HĐơn
GTGT
Phiếu NK
BBản KN
VD:Minh hoạ quá trình nhập vật liệu ở công ty in Bộ LĐTB-XH nh sau:
Ngày 21/6/2003 : Công ty mua 163.000 tờ giấy Bãi Bằng 60g/m
2
(42x60)
Ngày 27/6/2003 : Công ty mua 318.500 tờ giấy Bãi Bằng 60g/m
2
(39x54)
và 5.000 tờ giấy cút sê 105g/m
2
(79x109)
của Nhà máy giấy Bãi Bằng
Mua mực in của cửa hàng văn phòng phẩm 42 Lý Thờng Kiệt.
Công ty nhận đợc các hoá đơn sau:
Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty in
Bộ Lao Động Thơng Binh Xã Hội
Mẫu số : 01/ GTGT_3LL
Hoá đơn GTGT
Liên 2:(giao hàng cho khách hàng)
Ngày 21 tháng 6 năm 2003

Ký hiệu:EY 077454
Số: 02_B
Đơn vị bán hàng: Công ty giấy Bãi Bằng
Địa chỉ:...............................................................................................................
Điện thoại:....................................MS:................................................................
Họ tên ngời mua hàng: Phan Văn Trọng
Đơn vị: Công ty in Bộ LĐTB-XH
Địa chỉ: Ngõ Hòa Bình 4_Minh Khai_Hai Bà Trng_Hà Nội
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản MS: 010010567_1
STT Tên hàng hoá dịch vụ ĐVT Số lợng ĐGiá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
1
2
3
Giấy Bãi Bằng60g/m
2
(42x60)
Giấy Bãi Bằng60g/m
2
(39x54)
Giấy cút sê 105g/m
2
(79x109)
tờ
tờ
tờ
163.000
381.500
5.000
187

140
1072
30.481.000
44.590.000
5.360.000
Cộng tiền hàng: 80.431.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 8.043.100
Tổng cộng tiền thanh toán: 88.474.100
Số tiền viết bằng chữ: Tám mơi tám triệu bốn trăm bảy mơi t nghìn một trăm
đồng.
Ngời mua hàng Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
(ký,ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, đóng dấu, ghi rõ HT)
Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty in
Bộ Lao Động Thơng Binh Xã Hội
Mẫu số: 01/GTGT-2LN
Hoá đơn GTGT
Liên 2:(giao cho khách hàng)
Ngày 25 tháng 6 năm 2003
Ký hiệu: HK 065312
Số: 04_B
Đơn vị bán hàng: Cửa hàng văn phòng phẩm
Địa chỉ: 42 Lý Thờng Kiệt
Điện thoại: 9721110
Họ tên ngời mua hàng: Nguyễn thu Ngà
Đơn vị: Ngõ Hoà Bình 4 Minh Khai_Hai Bà Trng_Hà Nội
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS:0100257866
STT Tên hàng hoá dịch vụ ĐVT Số lợng ĐGiá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
1
2

3
Mực xanh Nhật
Mực đen Nhật
Mực xanh TQ
kg
kg
kg
36
36
30
96.400
80.350
43.291
3.470.400
2.892.600
1.298.730
Cộng tiền hàng : 7.661.730
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT : 766.173
Tổng cộng tiền thanh toán: 8.427.903
Số tiền viết bằng chữ: Tám triệu bốn trăm hai mơi bảy nghìn chín trăm linh ba
đồng
Ngời mua hàng Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, đóng dấu,ghi rõ HT)
Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty in
Bộ Lao Động Thơng Binh Xã Hội
Ngày 21/6/2003 phòng vật t nhận đợc hoá đơn mua hàng, đã thành lập ban kiểm
nghiệm để kiểm nghiệm toàn bộ số vật liệu đã mua về theo hoá đơn trên. Kết quả
kiểm nghiệm đợc ghi ở biên bản kiểm nghiệm vật liệu nh sau:
Công ty in Bộ LĐTB-XH Mẫu số 05 - VT
PhòngKH _Vật T

Số:104
Biên bản kiểm nghiệm
(Vật t, sản phẩm, hàng hoá)
Ngày 21 tháng 6 năm 2003
Ban kiểm nghiệm gồm :
Ông : Nguyễn Xuân Tiến : Trởng ban
Ông : Phạm Hoàng Minh : Uỷ viên
Bà : Phạm Thị Liên : Uỷ viên
Đã kiểm nghiệm các loại vật liệu sau:
STT
Tên quy cách sp, h
2
, lao
vụ, dịch vụ
MS ĐVT
SL theo

Kết quả KN
Ghi
chú
SL đúng

SL KĐ

1
2
3
Giấy B
2
60g/m

2
(42x60)
Giấy B
2
60g/m
2
(39x54)
Giấy cútsê
105g/m
2
(79x109)
tờ
tờ
tờ
163.000
381.500
5.000
163.000
381.500
5.000
ý kiến của Ban Kiểm Nghiệm : Số vật liệu nói trên đủ điều kiện để làm thủ tục
nhập kho.
Đại diện kỹ thuật Trởng ban Thủ kho
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty in
Bộ Lao Động Thơng Binh Xã Hội
Công ty in Bộ LĐTB-XH Mẫu số 05 - VT
Phòng KH_Vật t

Số :105

Biên bản kiểm nghiệm
(vật t, sản phẩm, hàng hoá)
Ngày 25 tháng 6 năm 2003
Ban kiểm nghiệm gồm :
Ông: Nguyễn Tuấn Anh : Trởng ban
Ông: Bùi Trung Dũng : Uỷ viên
Bà : Hoàng Tuyết Mai : Uỷ viên
Đã kiểm nghiệm các loại vật liệu sau:
STT
Tên quy cách sản phẩm,
h
2
, lao vụ, dịch vụ
MS ĐVT
SL theo

Kết quả KN
Ghi
chú
SL đúng

SL KĐ

1
2
3
Mực xanh Nhật
Mực đen Nhật
Mực xanh TQ
kg

kg
kg
36
36
30
36
36
30
ý kiến của Ban Kiểm Nghiệm : Số lợng vật liệu nói trên đủ điều kiện để làm thủ
tục nhập kho.
Đại diện kỹ thuật Trởng ban Thủ kho
(ký,họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty in
Bộ Lao Động Thơng Binh Xã Hội
Công ty in Bộ LĐTB-XH Mẫu số 01 VT
Phiếu nhập kho
Ngày 21 tháng 6 năm 2003 Số:106
Họ tên ngời giao hàng: Phạm Thu Minh
Địa chỉ:.........................................................................
Chứng từ số:.................................................................
Biên bản kiểm nghiệm số 104 ngày 21 tháng 6 năm 2003
Nhập vào kho: Ngõ Hoà Bình 4 - Minh Khai Hà Nội.
STT Tên hàng ĐVT
Số lợng
ĐG Thành tiền
Theo CT Thực nhập
1
2
3
Giấy B

2
60g/m
2
(42x60)
Giấy B
2
60g/m
2
(39x54)
Giấy cútsê 105g/m
2
(79x109)
tờ
tờ
tờ
163.000
318.500
5.000
163.000
318.500
5.000
187
140
1072
30.481.000
44.590.000
5.360.000
Cộng
Thuế GTGT 10%
Tổng cộng

80.431.000
8.043.100
88.473.100
Tổng số tiền (viết bằng chữ):Tám mơi tám triệu bốn trăm bảy mơi ba nghìn một
trăm đồng.
Nhập, ngày 21 tháng 6 năm 2003
Phụ trách cung tiêu Thủ trởng đơn vị Ngời giao Thủ kho
(ký,họ tên) (ký, họ tên) (ký ,họ tên) (ký, họ tên)
Công ty in Bộ LĐTB-XH Mẫu số :01 - VT
Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty in
Bộ Lao Động Thơng Binh Xã Hội
Phiếu nhập kho
Ngày 25 tháng 6 năm 2003 Số:107
Họ tên ngời giao hàng:Nguyễn Xuân Anh
Địa chỉ:.................................................................
Chứng từ số:..........................................................
Biên bản kiểm nghiệm số 105 ngày 25 tháng 6 năm 2003
Nhập vào kho:Ngõ Hoà Bình 4 - Minh Khai - Hà Nội .
STT Tên hàng ĐVT
Số lợng
ĐGiá Thành tiền
Theo CT Thực nhập
1
2
3
Mực xanh Nhật
Mực đen Nhật
Mực xanh TQ
kg
kg

kg
36
36
30
36
36
30
96.400
80.350
43.291
3.470.400
2.892.600
1.298.730
Cộng
Thuế GTGT 10%
Tổng cộng
7.661.730
766.173
8.427.903
Tổng số tiền(viết bằng chữ): Tám triệu bốn trăm hai mơi bảy nghìn chín trăm linh
ba đồng.
Nhập, ngày 25 tháng6 năm 2003
Phụ trách c. tiêu Thủ trởng đơn vị Kế toán trởng Ngời giao Thủ kho
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty in
Bộ Lao Động Thơng Binh Xã Hội
Công ty in Bộ LĐTB-XH Mẫu số: 06/VT
Thẻ kho
Ngày lập thẻ: ngày 21 tháng 6 năm 2003
Tờ số:

Tên nhãn hiệu quy cách vật t: Giấy Bãi Bằng 60g/m
2
(42x60)
Đơn vị tính : tờ
Mã số:

STT
Chứng từ
Diễn giải
Ngày
N-X
Số lợng
Ký xác
nhận KT
SH NT Nhập Xuất Tồn
1 106 21/6
Tháng 5/2003
Mua giấy Bãi
Bằng 60g/m
2
(42x60)
21/6 163.000
117.820
280.820
Công ty in Bộ LĐTB-XH Mẫu số: 06/VT
Thẻ kho
Ngày lập thẻ: ngày 27 tháng 6 năm 2003
Tờ số:
Tên nhãn hiệu quy cách vật t: Giấy Bãi Bằng60g/m
2

(39x54)
Đơn vị tính: tờ
Mã số:
STT
Chứng từ
Diễn giải
Ngày
N-X
Số lợng
Ký xác
nhận KT
SH NT Nhập Xuất Tồn
1 106 27/6
Tháng 5/2003
Mua giấy Bãi
Bằng 60g/m
2

(39x54)
27/6 318.500
84.114
402.614
Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty in
Bộ Lao Động Thơng Binh Xã Hội
Thủ tục xuất kho
Căn cứ vào lệnh sản xuất và định mức tiêu hao NVL và căn cứ vào nhu cầu sản
xuất thực tế (theo từng đơn đặt hàng) phân xởng ghi danh mục vật liệu cần lĩnh cụ
thể về số lợng, quy cách, phẩm cấp nguyên vật liệu, cần dùng gửi lên phòng KH-
VT. Sau khi phòng VT xem xét đối chiếu với KHsản xuất (đơn đặt hàng) để viết
phiếu xuất kho. NVL xuất dùng cho sản xuất đợc thống kê vật t ghi sổ để theo dõi

tình hình N-X-T kho của vật liệu để phục vụ cho việc hạch toán chính xác vật liệu
xuất dùng vào sản xuất. ở Công ty in Bộ LĐTB-XH sử dụng phiếu xuất kho để
lĩnh vật liệu, phiếu xuất kho đợc lập thành 2 liên:
_Một liên lu tại phòng vật t.
_Một liên để thủ kho giữ ghi vào thẻ kho rồi sau đó chuyển lên phòng kế toán.
VD:Ngày 23 tháng 6 năm 2003, phòng KH-VT viết phiếu xuất kho một số vật liệu
cho phân xởng in sách.
Ngời nhận hàng: Anh Hiển
Số lợng xin lệnh: 261.935 tờ giấy Bãi Bằng 60g/m
2
(42x60)
399.330 tờ giấy Bãi Bằng 60g/m
2
(39x54)
763 tờ giấy cút sê105g/m
2
(79x109)
Lý do xuất:In sách.

×