Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY HIPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (79.18 KB, 10 trang )

Đánh giá tình hình tổ chức hạch toán kế toán tại
công ty hipt
1. u điểm
Trải qua hơn 10 năm hình thành và phát triển, Công ty HiPT đã trởng thành và ngày
càng khẳng định vị trí của mình trên thị trờng trong và ngoài nớc. Đẻ có những thành công
đó chính là nhờ sự cố gắng hết mình của Ban lãnh đạo cùng tập thể cán bộ công nhân viên
trong Công ty.
Trong quá trình phát triển đó, công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói
riêng đã không ngừng đợc củng cố và hoàn thiện. Bộ máy kế toán của Công ty đợc tổ
chức gọn nhẹ và hợp lý, về cơ bản đã đáp ứng đợc yêu cầu hạch toán cung cấp thông tin kế
toán tơng đối đầy đủ và chính xác.
Với đặc điểm là doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, hoạt động tập trung nên việc
tổ chức công tác kế toán tập trung là hoàn toàn phù hợp. Các nhân viên của các phòng ban
thực hiện nhiệm vụ hạch toán ban đầu , thu thập để kiểm tra chứng từ, sau đó chứng từ kế
toán đợc gửi về phòng kế toán để kiểm tra và ghi sổ từ đó tạo cơ sở để kiẻm tra, giám đốc
tình hình sử dụng vật t lao động, tiền vốn, thu nhập, xử lý và cung cấp những thông tin
của các hoạt động kinh tế tài chính diễn ra trong toàn Công ty, giúp giám đốc Công ty kịp
thời ra những quyết định quản lý.
Công tác kế toán ở Công ty HiPT đợc thực hiện theo đúng chính sách, chế độ về
quản lý kinh tế tài chính phát sinh và thực sự hoàn thành trong quá trình sản xuất kinh
doanh đều đợc Công ty lập chứng từ làm cơ sở pháp lý cho mọi sỗ liệu, phản ánh trên các
tài khoản, bảng kê, bảng phân bổ, nhật ký chung, sổ chi tiết, sổ tổng hợp và các báo cáo
kế toán. Các chứng từ kế toán đợc tập hợp kịp thời và theo đúng quy định.
Với hình thức sổ Nhật ký chung, công tác tổ chức chứng từ của Công ty tơng đối
tốt, luôn đảm bảo đợc tính chính xác của số liệu. Công ty có đội ngũ nhân viên trẻ, có
trình độ và rất năng động đáp ứng đợc tốt khả năng nắm bắt thông tin, nhanh nhạy với
những thay đổi của thị trờng, cờng độ làm việc cao.
Việc HiPT ứng dụng công nghệ tin học vào công tác kế toán đã góp phần quan
trọng trong việc đảm bảo vai trò, chức năng của hạch toán kế toán. Thông tin kế toán
1
cung cấp đảm bảo tính chính xác đầy đủ, kịp thời những biến động hàng hoá của Công ty


tại thời điểm của chu kỳ kinh doanh cũng nh cung cấp những căn cứ xác đáng cho việc
phân tích hoạt động và đề r a những quyết định kinh doanh kịp thời, phù hợp vơí thực tiễn
kinh doanh đặt ra cho Công ty, từ đó góp phần Công ty đứng vững và phát triển.
2. Nhợc điểm
2.1. Kế toán hàng hoá
Thứ nhất, máy vi tính, máy quét, máy in,là loại máy móc thiết bị có nhiều chi tiết
phức tạp, đợc sản xuất tại nhiều quốc gia khác nhau do đó sẽ có nhiều mẫu mã, mức giá và
tính năng khác nhau. Tuy Công ty đã có sự phân loại về máy, nhng vì không lập sổ danh
điểm nên việc sắp xếp máy móc không có thứ tự nhất định làm cho công tác tổng hợp số
liệu kế toán gặp khó khăn.
Thứ hai , các loại máy móc mà Công ty kinh doanh là loại sản phẩm hàng hoá dễ
bị giảm giá trong thời gian ngắn, gây tổn thất về tài chính cho Công ty. Bên cạnh đó, giá
cả trên thị trờng máy tính luôn luôn biến động nhng Công ty không lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho và không tuân theo nguyên tắc thận trọng của kế toán.
Thứ ba, là một Công ty kinh doanh về máy tính nhng việc bán hàng qua mạng lại
cha đợc Công ty áp dụng để mở rộng thêm thị trờng tiêu thụ. Do đó, việc tạo lập 1 trang
WEB bán hàng trên mạng Internet là không thể thiếu .
Thứ t , trong tổ chức hạch toán chi tiết hàng hoá theo phơng pháp thẻ song song,
trong đó có thẻ kho bản chất là đợc dùng để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn về mặt số
lợng, đợc mở cho từng danh điểm vật t, hàng hoá và theo từng kho. Đồng thời thẻ kho do
thủ kho ghi, cơ sở để ghi là chứng từ nhập xuất, tính ra số tồn trên từng thẻ sau đó đối
chiếu với từng sổ chi tiết. Nhng để đơn giản, Công ty HiPT đã thiết kế thẻ kho bao gồm cả
đơn giá tiền nhập, tiền xuất vào thẻ kho thì vẫn phải tiếp tục vào sổ chi tiét hàng hoá sau
đó vào bảng tổng hợp nhập xuất tồn. Việc ghi thẻ kho nh vậy vừa làm mất thời gian của kế
toán hàng hoá, vừa khó khăn cho việc theo dõi thẻ kho. Bởi vì nếu số lợng hàng hoá nhập
xuất quá nhiều thì kế toán hàng hoá mất nhiều công sức vào sổ.
2
2.2. Tổ chức hạch toán vốn bằng tiền
Kế toán tiền mặt của Công ty kiêm nhiệm cả công việc giao dịch tiền và giữ tiền
tức là Công ty không có sự tách biệt việc bảo đảm vốn bằng tiền với việc ghi chép các

nghiệp vụ này. Điều này thể hiện rất rõ qua quy trình luân chuyển chứng từ thu tiền và chi
tiền.
( Sơ đồ số 14 )
Ngời nộp Kế toán Kế toán Kế toán
Nghiệp vụ tiền tiền mặt tiền mặt tiền mặt
thu tiền (1) (2) (3) (4)
Đề nghị Lập phiếu Thu tiền Ghi sổ
nộp tiền thu
Kế toán Kế toán
trởng tiền mặt
(5) (6)
Ký phiếu Bảo quản
Thu lu trữ
Ngời nhận Giám Kế toán Kế toán
Nghiệp vụ tiền đốc trởng tiền mặt
chi tiền (1) (2) (3) (4)
Đề nghị Duyệt Duyệt Lập phiếu
chi tiền chi chi chi
Thủ quỹ Kế toán Giám đốc Kế toán
tiền mặt tiền mặt
(5) (6) (7) (8)
Xuất quỹ Ghi sổ Ký phiếu chi Bảo quản
Lu trữ
3
2.3. Tổ chức hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí là một trong những yếu tố trung tâm trong công tác quản lý hoạt động sản
xuất kinh doanh của nhà quản trị. Chi phí ảnh hởng trực tiếp đến nguồn lợi nhuận, tài sản,
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên, hiện tại Công ty chỉ tiến hành phân
loại chi phí theo nội dung kinh tế. Theo cách phân loại này, doanh nghiệp dễ dàng chứng
minh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến chi phí bằng những chứng cứ cụ thể và

các đối tác bên ngoài cũng kiểm tra tính chính xác, tính trung thực thông tin chi phí trên
qua chứng từ. Đồng thời nó phù hợp với việc cung cấp thông tin công khai, phù hợp với
lĩnh vực báo cáo chi phí của kế toán tài chính. Tuy nhiên vấn đề đặt ra là khi tăng doanh
thu, nhà quản trị doanh nghiệp sẽ không biết đợc dòng chi phí sẽ biến động nh thế nào, lợi
nhuận sẽ thay đổi nh thế nào, những dòng chi phí nào liên quan trực tiếp đến sự biến động
doanh thu để có những giải pháp điều chỉnh, dự báo chi phí thích hợp.
2.4. Tổ chức hạch toán các nghiệp vụ thanh toán
Trong quá trình tiến hành hoạt động kinh doanh tại Công ty HiPT thờng xuyên phát
sinh các nghiệp vụ thanh toán công nợ bằng ngoại tệ. Vào cuối năm tài chính, Công ty
tiến hành đánh giá lại các số d nợ phải trả và d nợ phải thu có gốc ngoại tệ theo tỷ gía giao
dịch bình quân trên thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nớc VIệt Nam
công bố tại thời điểm cuối năm tài chính. Công ty hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái,
đánh giá các số d các khoản nợ phải thu, phải trả có gốc ngoại tệ vào TK 721 và Tk 821.
Việc hạch toán nh vậy là không đúng với chế độ hạch toán hiện hành.
2.5. Tổ chức hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
Hàng tháng, Công ty tiến hành tính lơng cho nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý
doanh nghiệp và thanh toán lơng thông qua Ngân hàng mà Công ty quyết định. Nhng việc
tính các khoản bảo hiểm, kinh phí công đoàn không thống nhất trên một loại hình cụ thể.
Các khoản bảo hiểm thì tính trên tiền lơng cơ bản, còn kinh phí công đoàn tính trên tiền l-
ơng thực tế. Điều này làm cho chi phí tăng ảnh hởng đến kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
4
2.6. Tổ chức hạch toán các nghiệp vụ dự phòng
Là một doanh nghiệp thơng mại kinh doanh dới nhiều hình thức bán buôn, bán lẻ,
bán đại lý và có nhiều hình thức thanh toán khác nhau nh thanh toán nhanh, thanh toán
chậm . Nhng dù kinh doanh thế nào chăng nữa, không phải lúc nào cũng trả nợ cho khách
hàng đợc ngay, mua hàng là có tiền thanh toán luôn. Do vậy, để tiêu thụ đợc nhiều hàng
hoá, Công ty phải chấp nhận hình thức thanh toán chậm. Trong thời gian chờ thu hồi công
nợ, Công ty không tránh khỏi rủi ro từ phía bạn hàng đem lại. Ví dụ nh bạn hàng đang
hoạt động kinh doanh tốt nhng do chịu chi phối khắc nghiệt của quy luật cạnh tranh và các

quy luật kinh tế vốn có của thị trờng, bạn hàng kinh doanh thua lỗ kéo dài dẵn đến phá sản
hoặc bạn hàng có khả năng thanh toán nhng lại không muốn thanh toán nợ, cố tình kéo
dài trong nhiều năm Vì vậy việc Công ty không trích lập nợ phải thu khó đòi không đảm
bảo nguyên tắc thận trọng của kế toán
3. Những đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại
Công ty HiPT
3.1. Tổ chức chứng từ kế toán
- Xây dựng chơng trình luân chuyển một cách khoa học cho từng loại chứng từ nhằm rút
ngắn thời gian luân chuyển, tăng độ nhanh nhạy của thông tin kế toán.
- Xây dựng phơng pháp phân loại tổng hợp chứng từ và cung cấp số liệu giữa các bộ
phận một cách hợp lý, tạo điều kiện dễ dàng cho việc ghi sổ kế toán và cung cấp thông
tin.
- Vì chứng từ là sự minh chứng các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và thực sự
hoàn thành một cách hợp pháp, hợp lý. Do đó, Công ty cần phải tôn trọng các thủ tục
lập chứng từ, lập ngay khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh và thực sự hoàn thành tại một
thời gian, địa điểm cụ thể. Sau khi lập, chứng từ đợc luân chuyển theo trình tự nhất
định để thực hiện chức năng thông tin và kiểm tra.
- Chứng từ cần đợc phân loại và mã hoá cho phù hợp nhằm làm giảm bớt công việc kế
toán.
5

×