Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (255.95 KB, 32 trang )

thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại công ty xây dựng số 2
I-/ Vài nét về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.
1-/ Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty Xây dựng số 2 tên giao dịch quốc tế là VINACONCO 2 là một doanh
nghiệp Nhà nớc, hạch toán kinh tế độc lập, trực thuộc Tổng công ty Xuất nhập khẩu
Xây dựng Việt Nam - Bộ Xây dựng. Tiền thân của công ty Xây dựng số 2 là công ty
Kiến trúc Xuân Hoà đợc thành lập theo Quyết định số 713/BKT-TCCB ngày 1/4/1970
của Bộ Xây dựng. Khi mới thành lập công ty chỉ thực hiện nhiệm vụ xây dựng trong
phạm vi khu vực Xuân Hoà và một vài công trình công nghiệp, dân dụng, văn hoá
thuộc các tỉnh phía Bắc sông Hồng. Hiện nay hoạt động xây lắp của công ty ngoài địa
bàn Hà Nội ra còn có mặt ở 15-17 tỉnh thành phố từ Vinh trở ra. Qua 30 năm hoạt
động, trải qua nhiều khó khăn, vất vả trong thời kỳ đầu, công ty đã từng bớc phát
triển và khẳng định vị trí của mình trên thị trờng xây dựng. Các công trình do công ty
thi công không những tăng về mặt số lợng, về địa bàn hoạt động mà còn đảm bảo cả
về chất lợng và hiệu quả kinh tế. Sự trởng thành vợt bậc của công ty còn đợc thể hiện
thông qua các lần công ty tham gia và đã trúng thầu nhiều công trình, hạng mục công
trình đạt chất lợng cao và 11 công trình đợc cấp huy chơng vàng. Hiện công ty đang
đợc đánh giá cao trong ngành xây dựng cơ bản, uy tín của công ty ngày càng đợc
củng cố và phát triển.
2-/ Chức năng nhiệm vụ và đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty.
Công ty xây dựng số 2 là công ty chuyên về xây dựng các công trình công
nghiệp và dân dụng. Từ khi Bộ Xây dựng quyết định cho sáp nhập, phạm vi kinh
doanh của công ty đã đợc mở rộng trong các lĩnh vực nh thi công các công trình
kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp, xây dựng các công trình giao thông,
sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, đầu t phát triển và kinh doanh nhà ở,...
Ngoài ra, công ty còn có dịch vụ xuất khẩu công nhân lao động ra nớc ngoài, điều
đó giúp cho tay nghề của công nhân đợc nâng cao và doanh thu của công ty cũng
đợc tăng lên.
Công ty đợc Nhà nớc giao vốn để kinh doanh do vậy mà việc quản lý và sử


dụng vốn kinh doanh phải theo chế độ chính sách của Nhà nớc để đạt hiệu quả cao
trong kinh doanh và bảo toàn đợc vốn cho Nhà nớc. Trong kinh doanh, công ty
thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng mua bán thi công xây dựng các công
1
Xử lý nền móng
Xây dựng thôcác công trình
Lắp đặt máy móc thiết bị
Hoàn thiệnđiện nước
Văn phòngcôngty Phòng kế hoạch kỹ thuậtPhòng tổ chức lao động tiền lươngPhòng kế toán tài chính Các đội 114
Giám đốc
trình, thờng xuyên chỉ đạo kiểm tra và đôn đốc các đơn vị trực thuộc hoàn thành
những nhiệm vụ đặt ra. Đối với cấp trên công ty thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ
nộp ngân sách, báo cáo chính xác tình hình tài chính cũng nh tình hình kinh doanh
của công ty.
Cũng nh các doanh nghiệp xây dựng khác, các công trình do công ty đảm
nhận luôn luôn có giá dự toán. Giá dự toán là cơ sở để công ty tổ chức hoạt động
thi công trên thực tế nhằm tránh khỏi lệch hớng và cuối kỳ, công ty so sánh kết
quả thực tế với giá trị dự toán. Quy trình công nghệ sản xuất tại công ty nh sau:
Mỗi công đoạn lại bao gồm rất nhiều công việc cụ thể và phức tạp khác. Kết
quả của toàn bộ hoạt động công ty phụ thuộc vào chất lợng của từng công việc cụ
thể ấy. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đợc tiến hành bởi các đội xây
dựng (gồm 14 đội) có thể cùng một lúc tiến hành trên một công trình. Đứng đầu
mỗi đội là đội trởng, trong mỗi đội lại bao gồm nhiều tổ: nề, ốp lát, hàn điện,... và
các đội lắp máy điện nớc. Công việc cụ thể công ty khoán cho các đội trởng và các
đội tiếp tục giao lại cho các tổ.
3-/ Tình hình tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán của công ty.
3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý sản xuất.
Qua thời gian hoạt động khá dài, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh
của công ty đã có nhiều thay đổi về số lợng nhân viên, về cơ cấu quản lý cũng nh
về phạm vi quản lý.

Cho đến nay, công ty xây dựng số 2 - Vinaconco 2 đã có bộ máy hoàn thiện,
gọn nhẹ, hoạt động có năng suất và kết quả cao.
sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
2
* Ban giám đốc gồm có: 01 giám đốc và 02 phó giám đốc.
- Giám đốc: là ngời quyết định các phơng án kinh doanh các nguồn tài chính
và chịu trách nhiệm về mọi mặt trớc Tổng công ty, trớc pháp luật về quá trình hoạt
động của công ty.
- Hai phó giám đốc kỹ thuật về điện nớc và xây dựng là ngời giúp việc cho
giám đốc, trực tiếp điều hành và theo dõi mọi hoạt động của công ty.
- Văn phòng công ty làm nhiệm vụ chuẩn bị và thẩm tra kiểm tra các thủ tục
pháp chế hành chính về các phơng án quyết định trớc khi trình giám đốc, tổ chức
thực hiện công tác văn th, đánh máy, in ấn, phụ trách công tác tiếp tân, tiếp khách
trong công ty, quản lý nhà làm việc, nhà ở, các công trình phúc lợi công cộng
thuộc công ty.
- Phòng kế hoạch - kỹ thuật thi công: nhiệm vụ chung của phòng là tổng hợp,
tham mu cho ban lãnh đạo công ty, lập kế hoạch xây dựng, theo dõi kiểm tra đôn
đốc các bộ phận các đơn vị thực hiện nhiệm vụ kế hoạch, quản lý và chỉ đạo về kỹ
thuật toàn bộ các công trình thi công do công ty ký hợp đồng xây dựng.
- Phòng tổ chức lao động tiền lơng: giúp việc cho giám đốc trong việc bố trí,
tuyển dụng và đào tạo lao động, đảm bảo đời sống và an toàn cho ngời lao động.
Phòng có trách nhiệm quản lý thống nhất đội ngũ cán bộ về chất lợng, số lợng theo
phân cấp quản lý giữa Tổng công ty - Công ty và các đơn vị trực thuộc.
- Phòng kế toán tài chính: là phòng chuyên môn giúp việc cho giám đốc
quản lý tài chính của công ty. Nhiệm vụ của phòng là tổng hợp ghi chép kịp thời
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh phát sinh trong đơn vị, phân tích và đánh giá
tình hình thực tế nhằm cung cấp thông tin cho giám đốc ra các quyết định. Phòng
có trách nhiệm áp dụng đúng chế độ kế toán hiện hành về tổ chức chứng từ, tài
khoản, sổ sách kế toán và các báo cáo tài chính vào thực tế của đơn vị, thực hiện
công tác bảo toàn và phát triển vốn đợc Tổng công ty giao.

3
3.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty.
Công tác tổ chức bộ máy kế toán khoa học đóng vai trò quan trọng trong việc
bảo đảm tính hiệu quả của công tác kế toán. Để phù hợp với tình hình của công ty
và theo đúng chế độ kế toán tài chính, bộ máy kế toán của công ty đợc tổ chức nh
sau:
Bộ máy kế toán của công ty đợc tổ chức theo mô hình kế toán tập trung,
phòng kế toán của công ty gồm 07 ngời. Phòng có nhiệm vụ ghi chép các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh, tổ chức thực hiện công tác hạch toán kế toán, quyết toán các
công trình, đánh giá phân tích hoạt động tài chính giúp giám đốc chỉ đạo có hiệu
quả.
* Kế toán trởng: phụ trách chung về kế toán, tổ chức công tác kế toán của
công ty bao gồm tổ chức bộ máy hoạt động, hình thức sổ, hệ thống chứng từ và tài
khoản áp dụng, cách luân chuyển chứng từ và cách tính toán, lập báo cáo kế toán.
Theo dõi chung về tình hình tài chính của công ty, hớng dẫn và giám sát hoạt động
chi theo đúng định mức và tiêu chuẩn của Nhà nớc.
4
Kế toán trởng
Bộ phận kế toán bằng
tiền, thanh toán và tiền
vay
Bộ phận kế toán hàng
hoá và tiêu thụ
Bộ phận kế toán
TSCĐ, CCDC và chi
phí bán hàng, chi phí
quản lý DN
Các nhân viên
kế toán
ở bộ phận trực thuộc

Bộ phận kế toán
CPXS và giá thành
Bộ phận kế toán
tiền lơng, BHXH và
các quỹ
Bộ phận
kế toán tổng hợp
Chứng từ gốc quy định của công ty
Sổ đăng kýchứng từ gốc
Chứng từ gốc Sổ chi tiếtchi phí sản xuấtcông trình
Nhập chứng từvào máy
Sổ nhật ký chung
Sổ cái và sổ chitiết các tài khoảnBảng cân đốisố phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợpchi tiết, bảng phân bổ chi phí
Ghi hàng ngàyGhi cuối thángQuan hệ đối chiếu
* Kế toán hàng hoá và tiêu thụ: làm nhiệm vụ tổng hợp các chứng từ mua
bán, kiểm tra chứng từ, lập định khoản và vào sổ, theo dõi hàng hoá xuất nhập tồn
kho, kê khai, tính thuế doanh thu hàng tháng.
* Kế toán TSCĐ, công cụ dụng cụ và chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp: có nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng, giảm hiện có của tài sản cố
định và công cụ dụng cụ (kế toán phải theo dõi trên ba mặt: nguyên giá, giá trị hao
mòn và giá trị còn lại), tính khấu hao tài sản cố định, mở sổ theo dõi tổng hợp và
chi tiết các chi phí, cuối niên độ tổng hợp lại và kết chuyển vào tài khoản xác định
kết quả kinh doanh.
* Kế toán tiền lơng, bảo hiểm xã hội và các quỹ: theo dõi các nghiệp vụ liên
quan đến tính và trả lơng, thởng cho ngời lao động.
* Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ tính toán và tổng hợp toàn bộ hoạt động tài
chính của công ty trên cơ sở các chứng từ gốc mà các bộ phận kế toán chuyển đến
theo yêu cầu của công tác tài chính kế toán.

* Kế toán chi phí sản xuất và giá thành: có nhiệm vụ nhận các hoá đơn và
chứng từ ban đầu do các đội gửi lên, tập hợp chi phí từ các đội, mở sổ chi tiết chi
phí sản xuất cho từng công trình. Định kỳ, tổng hợp chi phí theo từng đối tợng và
tính giá thành sản phẩm xây lắp.
* Kế toán ở bộ phận trực thuộc theo dõi các khoản thu chi về vật t, hàng
hoá, hoá đơn mua bán hàng. Cuối tháng, tổng hợp các chứng từ gửi về phòng kế
toán của công ty, phòng kế toán hạch toán tập trung.
Công ty áp dụng hình thức Nhật ký chung để hạch toán các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh trong đơn vị. Đối với các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến chi phí, công
ty trớc hết phản ánh nghiệp vụ đó vào tờ chứng từ gốc riêng của công ty (trừ
nghiệp vụ chi trả bằng tiền mặt và tiền ngân hàng do phiếu chi tiền mặt, séc, uỷ
nhiệm chi có số hiệu trên mỗi chứng từ). Từ các chứng từ gốc, kế toán ghi chép
các nghiệp vụ chi phí vào sổ sách kế toán liên quan.
Hạch toán chi phí sản xuất theo hình thức nhật ký chung
tại công ty xây dựng số 2
5
II-/ Thực tế tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty xây dựng số 2.
1-/ Đối tợng và phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất tại công ty.
1.1. Phân loại chi phí sản xuất của công ty xây dựng số 2.
Cũng nh các công ty xây dựng khác, để tạo ra sản phẩm, công ty xây dựng số
2 cũng phải bỏ ra các khoản chi phí nh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung. Chi phí tại
công ty đa dạng, gồm nhiều khoản mục, mỗi khoản mục lại gồm nhiều loại chi phí
cụ thể khác. Để tạo điều kiện cho việc lập kế hoạch sản xuất, giá thành dự toán,
tính giá thành sản phẩm, kiểm tra tình hình thực hiện hoạch, dự toán, công ty phân
loại chi phí theo khoản mục chi phí, bao gồm:
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm toàn bộ các loại nguyên vật liệu
cần thiết để tạo ra sản phẩm: nguyên vật liệu chính (xi măng, vữa, bê tông, sắt,
thép, gạch đá, sỏi,...), các loại vật liệu phụ (dây thép buộc một ly, phụ gia bê tông,

đinh,..), các loại vật t chế sẵn (lới thép, bê tông đúc sẵn,...) và các loại vật t hoàn
thiện công trình (bồn tắm, máy điều hoà,...) do công ty mua. Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp tại công ty không bao gồm vật t chi cho chạym máy loại vật t này tuy
cũng đợc hạch toán vào TK 621 nhng hạch toán riêng vào khoản mục chi phí máy
thi công và vật t do chủ đầu t cung cấp.
* Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm các khoản lơng chính, lơng phụ và
các khoản phụ cấp lơng của công nhân tham gia vào việc thi công: công nhân trực
tiếp thi công, tổ trởng các tổ thi công và công nhân chuẩn bị, thu dọn công trờng.
6
Khoản mục chi phí này không bao gồm tiền lơng của công nhân lái máy do
công ty trực tiếp trả.
* Chi phí sử dụng máy thi công:
- Đối với máy thi công của công ty: chi phí sử dụng máy thi công bao gồm
chi phí cho chạy máy (xăng, dầu, mỡ), tiền lơng cho công nhân lái và phụ máy và
các khoản chi phí khác nh sửa chữa, khấu hao máy thi công.
- Đối với máy thi công do công ty thuê: chi phí bao gồm toàn bộ các khoản
chi phí liên quan đến việc thuê máy.
* Chi phí sản xuất chung: bao gồm tất cả các khoản mục chi phí khác nh
trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ qui định trên tổng số tiền lơng công nhân
sản xuất, công nhân tạp vụ, tiền lơng và các khoản trích theo lơng của đội trởng
đội thi công, chi phí phân bổ công cụ dụng cụ cho các công trình và các khoản chi
phí khác mang tính chất phục vụ sản xuất nhng chung cho toàn đội chi phí điện n-
ớc mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác.
1.2. Đối tợng và phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất tại công ty.
Sản phẩm công ty sản xuất ra là công trình xây dựng. Đối tợng đợc công ty
sử dụng để ký kết hợp đồng thi công là công trình. Do vậy, công ty tập hợp chi phí
thi công theo công trình. Trong một số trờng hợp công trình lớn và công ty có khả
năng hoặc bên chủ đầu t yêu cầu, công ty tổ chức tập hợp chi phí theo hạng mục
công trình. Nguyên tắc chung là: chi phí phát sinh tại công trình (hạng mục công
trình) nào thì đợc tập hợp cho công trình (hạng mục công trình) ấy. Đối với các chi

phí dùng chung cho nhiều công trình, công ty phân bổ cho các đối tợng theo tiêu
thức hợp lý.
Việc lựa chọn đối tợng tập hợp chi phí tại công ty tạo rất nhiều thuận lợi cho
công tác kế toán và giúp công ty tính đúng, đủ giá thành sản phẩm.
Phơng pháp hạch toán chi phí tại công ty là hạch toán chi phí theo công trình,
hạng mục công trình hay giai đoạn của công trình. Các loại sổ sách của công ty
(sổ nhật ký chung và sổ chi tiết) ngoài loại ghi chép chung cho toàn công ty còn đ-
ợc mở riêng theo từng công trình.
2-/ Nội dung công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty.
Công ty xây dựng số 2 áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên để hạch
toán. Các tài khoản chủ yếu công ty sử dụng để hạch toán chi phí và tính giá thành
sản phẩm gồm: TK 621, TK 622, TK 627, TK 154. Các tài khoản này đợc mở chi
tiết theo từng công trình (hạng mục công trình).
7
Trong quá trình thực tập, nghiên cứu công tác kế toán tại công ty xây dựng só
2, với điều kiện thời gian và trình độ cho phép và để tiện cho việc trình bày theo
dõi các chứng từ, bảng biểu một cách có hệ thống và logic, em xin trình bày về
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình Khách sạn
La Thành của công ty.
2.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Vật liệu đợc sử dụng tại công ty xây dựng số 2 rất đa dạng phong phú. Thông
thờng, trong mỗi công trình, giá trị vật liệu chiếm 70% đến 75% tổng giá thành
sản phẩm. Tuy nhiên trong trờng hợp công ty xây dựng cho liên doanh nớc ngoài,
phía chủ đầu t cung cấp toàn bộ vật t cho công ty. Công ty chỉ góp chi phí nhân
công và các khoản chi phí chung khác vào giá thành sản phẩm. Do đặc trng của
hoạt động xây dựng là vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm, do đó
việc sử dụng vật t tiết kiệm hay lãng phí, hạch toán chi phí nguyên vật liệu chính
xác hay không có ảnh hởng rất lớn đến quy mô giá thành, công ty đặc biệt chú
trọng đến công tác hạch toán loại chi phí này.
Công ty không áp dụng chế độ khoán gọn vật t cho các đội thi công. Những

loại vật t chính, có giá trị lớn (bê tông tơi, xi măng, gạch,...) đều do công ty trực
tiếp ký hợp đồng với ngời bán, sau đó đến kỳ lĩnh vật t theo hợp đồng, nhân viên
đội sẽ đi lĩnh. Những loại vật t phụ do các đội mua sắm bằng tiền tạm ứng (ve,
sơn, đinh, phụ gia bê tông). Xét về tổng thể, lợng vật t do đội mua sắm chiếm từ
5% đến 10% tổng chi phí mỗi công trình.
Để đảm bảo sử dụng vật t đúng mức, tiết kiệm, hàng tuần các đội lập bảng kế
hoạch mua vật t dựa trên dự toán khối lợng xây lắp và định mức tiêu hao vật t. Sau khi
phòng kế hoạch duyệt, công ty sẽ quyết định loại vật t nào do công ty mua, loại nào do
đội mua và số lợng là bao nhiêu. Bằng kế hoạch này là cơ sở để đánh giá tình hình sử
dụng vật t thực tế. Cuối tháng (quý), phòng kế hoạch cùng phòng kế toán và ban lãnh
đạo công ty phân tích và đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vật t.
Do kế hoạch mua vật t đợc lập định kỳ là tuần nên lợng vật t công ty sử dụng
hầu nh không thừa. Vì vậy, vật t mua về đợc chuyển thẳng ra công trờng. Tại công
ty không có kho chứa vật t. Khi vật t chuyển ra công trờng các đội không lập phiếu
nhập kho, xuất kho tại công trờng.
Vật t sử dụng cho thi công đợc hạch toán theo giá trị thực tế.
= +
và đợc hạch toán theo bút toán sau:
Nợ TK 621 : Giá trị vật t thực tế xuất dùng.
8
Có TK 141,331,111,112,331...
* Khi đội trực tiếp phụ trách mua vật t.
Căn cứ vào kế hoạch mua vật t, phiếu báo giá và giấy đề nghị tạm ứng do các
đội gửi lên giám đốc, giám đốc duyệt tạm ứng cho các đội. Trên cơ sở giấy đề nghị
tạm ứng, kế toán tiền mặt lập phiếu chi. Phiếu chi đợc lập thành 3 liên liên 1: lu,
liên 2: ngời xin tạm ứng giữ, liên 3: chuyển cho thủ quỹ để thủ quỹ chi tiền và ghi
vào sổ quỹ, sau đó chuyển về cho kế toán tiền mặt.
Khi mua vật t về công trờng, nhân viên kế toán đội ghi vào bảng theo dõi chi tiết
vật t căn cứ vào hoá đơn mua hàng. Thủ kho công trờng cùng nhân viên phụ trách mua
vật t tiến hành kiểm tra số lợng, chất lợng vật t và xác nhận vào bảng theo dõi chi tiết

vật t. Bảng này đợc lập cho từng công trình, có mẫu nh sau:
bảng theo dõi chi tiết vật t
Công trình: Khách sạn La Thành
Tháng 12/1999
TT
Chứng từ
Tên
vật t
Đơn
vị bán
Đơn
vị tính
Số lợng
Đơn
giá
Thành tiền
SH NT
... ...... ... ... ... ... ... ... ...
7 0538 5/12/99
Dây thép
buộc 1 ly
36 HT kg 400 6.200 2.480.000
... ...... ... ... ... ... ... ... ...
Bảng này sẽ đợc dùng để đối chiếu với kế toán tổng hợp vào cuối tháng.
* Trờng hợp vật t do công ty chịu trách nhiệm ký hợp đồng.
Sau khi ký hợp đồng, đến thời hạn, các đội cử ngời đi lĩnh vật t về công tr-
ờng. Ngời bán và nhân viên đội cùng lập biên bản giao nhận hàng hoá. Đồng thời
nhân viên kế toán đội ghi vào bảng theo dõi chi tiết vật t và mang biên bản giao
hận hàng hoá lên công ty để công ty trả tiền cho ngời bán.
Cuối tháng căn cứ vào hoá đơn bán hàng của ngời bán (đối với vật t phụ), hợp

đồng mua hàng, biên bản giao nhận hàng hoá và các chứng từ gốc khác (đối với
vật t chính), kế toán vật t lập bảng kê chi tiết vật t chính và phụ đã sử dụng cho thi
công. Riêng đối với vật t chính, kế toán vật t phải lập bảng kê theo từng loại vật t.
Bảng 1:
9
Bảng kê chi tiết vật t chính
Công trình: Khách sạn La Thành
Tháng 12/1999
Loại vật t: xi măng
TT
Chứng từ
Đơn
vị bán
Đơn
vị tính
Số lợng Đơn giá Thành tiền
SH NT
1 1/12/99 H. Thạch tấn 15 825.000 12.375.000
2 5/12/99 C.ty VTKTXM tấn 80 825.000 66.000.000
... ... ... ... ... ... ... ...
15/12/99 Chingfon tấn 20 775.000 15.500.000
... ... ... ... ... ... ... ...
Cộng x 168 136.450.000
Căn cứ vào bảng kê chi tiết vật t, kế toán lập bảng tổng hợp vật t cho một
công trình.
Bảng 2:
bảng tổng hợp vật t
Công trình: Khách sạn La Thành
Tháng 12/1999
TT Tên vật t Đơn vị tính Số lợng Thành tiền

1 Xi măng tấn 168 136.450.000
2 Gạch xe 158 107.440.000
3 Bê tông m
3
13.610 381.080.000
4 Thép xoắn cây 400 33.260.000
... ... ... ... ...
Vật t đội chi 67.047.000
Cộng 759.953.000
Căn cứ vào bảng tổng hợp vật t sử dụng cho từng công trình, kế toán tổng hợp
lập bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ.
Bảng 3:
10
bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
Tháng 12/1999
STT
Nơi
sử dụng
Ghi có TK
Tổng
Chi tiết ra công trình
KS La Thành Ngân hàng LD ....
A TK 152 ...
1 Xi măng 136.450.000 43.848.000 ...
2 Gạch 107.440.000 37.944.000 ...
3 Bê tông tơi 381.080.000 58.470.000 ...
... ... ... ... ... ...
Cộng (A) 759.953.000 227.985.900 ...
B TK 153 12.504.608 12.474.873 ...
Số liệu trên bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu là căn cứ để kế toán tổng

hợp vào sổ chi tiết chi phí sản xuất cho từng công trình.
Sau khi khớp số liệu giữa bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ và sổ cái, sổ chi tiết TK 621, kế toán tổng hợp kết chuyển chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp vào TK 154.
Bảng 4:
Sổ chi tiết tk 621
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Công trình: Khách sạn La Thành
Từ ngày 1/12/1999 đến ngày 31/12/1999
11
Chứng từ
Nội dung
TK
đối
ứng
Số tiền phát sinh Số cộng dồn
SH NT Nợ Có Nợ Có
Số d x
1/12/99 Mua xi măng HT 1121 12.375.000 12.375.000
2/12/99 Mua vòng bi 20317 141 306.000 12.681.000
4/12/99 Chi dầu chạy máy vận thăng 141 57.000 12.738.000
5/12/99 Chi Mogas 83 chạy máy 141 258.000 12.996.000
... ... ... ... ... ... ... ...
31/12/99
K/c chi phí vật t trực
tiếp vào giá thành sản
phẩm
154 759.953.000
K/c chi phí vật t chạy
máy thi công

154 1.200.000
Cộng
x 71.153.000 71.153.000
2.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp tại công ty chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng giá
thành sản phẩm, công ty đặc biệt chú trọng đến chất lợng của công tác hạch toán
chi phí nhân công trực tiếp không chỉ vì nó ảnh hởng đến sự chính xác của giá
thành sản phẩm mà nó ảnh hởng trực tiếp đến thu nhập của ngời lao động, đến
việc tính lơng và trả lơng cho công nhân.
Chi phí nhân công tại công ty xây dựng số 2 bao gồm: lơng chính, lơng phụ
và các khoản phụ cấp trích theo lơng cho số công nhân trực tiếp tham gia vào quá
trình xây lắp (công nhân trực tiếp xây lắp và công nhân vận chuyển khuân vác,
công nhân chuẩn bị cho thi công, công nhân thu dọn hiện trờng). Trong trờng
hợp công nhân lái và phụ máy là do công ty trực tiếp trả lơng. Tiền lơng phải trả
cũng hạch toán vào TK 622 nhng hạch toán riêng vào khoản mục chi phí máy thi
công. Chi phí máy thi công trực tiếp tại công ty không bao gồm lơng của đội tr-
ởng, thủ kho và các nhân viên kế toán tại đội. Tiền lơng của các cán bộ này hạch
toán vào chi phí sản xuất chung.
Công ty xây dựng số 2 áp dụng hai hình thức trả lơng: trả lơng theo thời gian
và trả lơng khoán theo sản phẩm.
* Hình thức trả lơng theo thời gian đợc áp dụng cho số cán bộ gián tiếp trên
công ty và bộ phận quản lý gián tiếp tại các đội và các công nhân tạp vụ trên công
trờng.
Hình thức lơng sản phẩm áp dụng cho công nhân trực tiếp tham gia vào thi
công và đợc giao khoán theo hợp đồng khoán.
12

×