Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Mô hình bệnh tật của bệnh nhân nội trú và một số đáp ứng về nguồn lực tại bệnh viện đa khoa tỉnh kon tum giai đoạn 2012 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.55 MB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CƠNG CỘNG

NGUYỄN QUANG VINH

MƠ HÌNH BỆNH TẬT CỦA BỆNH NHÂN NỘI TRÚ
VÀ MỘT SỐ ĐÁP ỨNG VỀ NGUỒN LỰC TẠI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH KON TUM
GIAI ĐOẠN (2012 -2016)

LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA II TỔ CHỨC QUẢN LÝ Y TẾ
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 62.72.76.05

HÀ NỘI -2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CƠNG CỘNG

NGUYỄN QUANG VINH

MƠ HÌNH BỆNH TẬT CỦA BỆNH NHÂN NỘI TRÚ
VÀ MỘT SỐ ĐÁP ỨNG VỀ NGUỒN LỰC TẠI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH KON TUM
GIAI ĐOẠN (2012-2016)

LUẬN VĂN CK II TCQLYT
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 62.72.76.05

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. ĐẶNG TUẤN ĐẠT



HÀ NỘI-2017


I

LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc tới các thầy, cô giáo trường Đại học Y
tế Cơng cộng đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn, giúp đỡ tơi hồn thành chương
trình học tập và hỗ trợ tơi trong q trình thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Với tất cả tình cảm chân thành nhất, tơi xin đặc biệt bày tỏ lòng cảm ơn
tới GSTS. Đặng Tuấn Đạt và cô giáo Chu Huyền Xiêm - Thầy, cô đã giúp đỡ tôi
từ khi xây dựng đề cương nghiên cứu, viết đề cương, chia sẻ thơng tin và hồn
thành luận văn này. Kiến thức, học thuật, sự tận tình trong giảng dạy của thầy đã
giúp tơi có được những kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong nghiên cứu khoa
học. Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới Ban Giám đốc Bệnh đa khoa tỉnh Kon
Tum, Phòng Kế hoạch tổng hợp nơi tôi tiến hành nghiên cứu, đã tạo điều kiện
giúp đỡ, cung cấp số liệu, góp ý, hướng dẫn và tham gia vào nghiên cứu này.
Xin cảm ơn tất cả các bạn trong lớp chuyên khoa II Tây Nguyên khóa I đã
cùng nhau chia sẻ kinh nghiệm và giúp đỡ tôi trong hai năm học qua.
Cuối cùng, với những kết quả trong nghiên cứu này, tôi xin chia sẻ với tất
cả các bạn đồng nghiệp, đặc biệt là những ai quan tâm đến lĩnh vực này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Nguyễn Quang Vinh


II

MỤC LỤC


Trang

ĐẶT VẤN ĐỀ…………………………………………………………

1

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU………………………………………….

3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN………………………………………….
1.1. Mơ hình bệnh tật

4

1.2.

Một số khái niệm về mơ hình bệnh tật. Các yếu tố tác động đến mơ
hình…………………………………...

4
4
6

1.3.

Vai trị của MHBT trong hoạch định CSYT………………..

6


1.4.

Các loại MHBT trên thế giới…………………………………

8

1.5.

Mơ hình bệnh tật tại Việt Nam……………………………….

10

1.6.

Đặc điểm mộ số bệnh cụ thể………………………………...

14

1. Một số thông tin về nguồn lực Y tế tại BV tỉnh Kon Tum……….

15

2. Sơ đồ khung lý thuyết………………………………………….

19

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu……………………………………

20

20

2.2.

Đia điểm và thời gian nghiên cứu………………………….

20

2.3.
2.4.
2.5.
2.6.
2.7.
2.8.
2.9.

Phương pháp nghiên cứu…………………………………...
Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu……………………………...
Phương pháp thu thập số liệu…………………………………
Khái niệm thước đo, tiêu chuẩn đánh giá………………………..
Phương pháp phân tích số liệu………………………………..
Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu……………………………..
Hạn chế của nghiên cứu, sai số, biện pháp khắc phục…………..

20
20
21
22
23
23

23

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU……………………………..
3.1. Mơ hình bệnh tật trong giai đoạn 5 năm…………………...

24
24

3.2.
3.3.

Sự thay đổi cơ cấu mơ hình bệnh tật………………………..
Đáp ứng một số nguồn lực Y tế của BV tỉnh Kon Tum……….

CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN…………………………………………...
4.1 Đặc điểm người bệnh điều trị nội trú………………………..
4.2 10 chương bệnh phổ biến nhất trong 21 chương…………………

42
52
52
54


III

4.3
4.4

BN ĐTNT phân loại theo ICD-10………………………………..

Tình hình tử vong trong giai đoạn (2012-2016) BV tỉnh Kon Tum..

4.5

Một số đáp ứng về nhu cầu nguồn lực…………………………

57
59
61

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN…………………………………………...
5.1. MHBT của BV đa khoa tỉnh Kon Tum giai đoạn 2012-2016……
5.2. Tình hình tử vong tại BV đa khoa tỉnh Kon Tum 2012-2016……
5.3.
Đặc điểm diện khám bệnh tại BV tỉnh Kon Tum 2012-2016
5.4.
Đáp ứng nguồn lực tại BV đa khoa tỉnh Kon Tum 2012-2016.

63
63
63
63
63

CHƯƠNG 5: KHUYẾN NGHỊ…………………………..

65

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tiếng Việt

2. Tiếng Anh


IV

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHYT:

Bảo hiểm y tế

BS:

Bác sỹ

BV

Bệnh viện

BYT:

Bộ y tế

BN:

Bệnh nhân

CBVC

Cán bộ viên chức


CK:

Chuyên khoa

CSSDGB:

Công suất sử dụng giường bệnh

ĐD:

Điều dưỡng

ĐTNT:

Điều trị nội trú

ĐTTB:

Điều trị trung bình

HSBA:

Hồ sơ bệnh án

MHBT

Mơ hình bệnh tật

NB:


Người bệnh

NCĐT:

Nghiên cứu định tính

TB:

Trung bình

TTBYT

Trang thiết bị Y tế

TV

Tử vong

YHNĐ:

Y học nhiệt đới


V

DANH MỤC BẢNG TRONG NGHIÊN CỨU
TT
3.1.
3.2
3.3

3.4
3.5
3.6
3.7
3.8
3.9
3.10
3.11
3.12
3.13
3.14
3.15
3.16
3.17
3.18
3.19
3.20
3.21
3.22

Tên bảng
Tình hình chung về khám chữa bệnh…………………………………...
Mô tả lượt người bệnh vào BV điều trị theo khoa……………………...
Đặc điểm về diện khám chữa bệnh……………………………………..
Đặc điểm về tình trạng nhập viện ………………………………………
Bệnh nhân nhập viện ĐTNT xếp theo 21 chương bệnh theo (ICD-10)...
Xu hướng 10 chương bệnh phổ biến nhất vào viện KCB trong 5 năm…
Xu hướng 10 bệnh thường gặp………………………………………….
Mô tả 10 bệnh phổ biến nhất trong CB “chửa đẻ, sau đẻ”……………..
Mô tả 10 bệnh phổ biến nhất trong CB “nhiễm khuẩn,KSV”

Mô tả 10 bệnh phổ biến nhất trong CB H tuần hồn……………………
Mơ tả 10 bệnh phổ biến nhất trong CB H hô hấp……………………….
Mô tả 10 bệnh phổ biến nhất trong CB H tiêu hóa……………………...
Mơ tả 10 bệnh phổ biến nhất trong CB: CX, và MLK………………….
Mô tả 10 bệnh phổ biến nhất trong CB CT-NĐ………………………...
Tỷ lệ NB ĐTNT phân theo nhóm tuổi trong 5 CB mắc phổ biến nhất…
Tỷ lệ BN ĐTNT phân bố theo giới tính qua các năm…………………..
Tỷ lệ BN ĐTNT phân bố theo NT qua các năm trong 21 CB…………..
Tổng số ngày điều trị qua các năm phân theo giới tính…………………
Bệnh nhân nhập viện điều trị nội trú bị TV trước 24h qua các năm…..
Tỷ lệ bệnh nhân nhập viện ĐTNT TV phân theo nhóm tuổi…………...
Tỷ lệ tử vong trong 5 CB có số mắc phổ biến nhất trong 5 năm ………
Năm chương bệnh mắc phổ biến NC này tại Tại BVĐK tỉnh Kon Tum.

Tr
24
25
26
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37

38
39
39
40
40
41
42

3.23
3.24
3.25
3.26
3.27
3.28

Giường bệnh và công suất sử dụng giường bệnh……………………….
Đáp ứng về trang thiết bị……………………………………………….
Thiết bị được mua sắm để đáp ứng với xu hướng thay đổi MHBT…….
Thống kê nhân lực số BS và sau đại học chuyên ngành Y……………..
Nhân lực chuyên khoa sâu đang được đào tạo hoặc nhận mới…………
Mơ tả tình hình nhân lực điều trị và chăm sóc người bệnh……………..

43
45
47
48
49
50

3.29 Mơ tả tình hình đáp ứng nhân lực theoTT 08/TTLT-BYT-BNV……… 51



VI

DANH MỤC BIỂU ĐỒ TRONG NGHIÊN CỨU

BIỂU ĐỒ
3.1

Tỷ lệ BN tử vong phân bố theo giới tính qua các năm

TRANG
38


VII

TĨM TẮT NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu: “Mơ hình bệnh tật của bệnh nhân điều trị nội trú và một số
đáp ứng về nguồn lực tại bệnh viện đa khoa tỉnh Kon Tum giai đoạn 2012-2016”
Với mục tiêu: Mơ tả mơ hình bệnh tật của bệnh nhân điều trị nội trú tại bệnh
viên tỉnh Kon Tum giai đoạn 2012-2016. Đồng thời phân tích một số đáp ứng về
nguồn lực y tế với sự thay đổi của mô hinh bệnh tật.
* Để giải quyết 2 mục tiêu trên chúng tôi tiến hành phương pháp nghiên cứu định
lượng (hồi cứu số liệu thứ cấp trên phần mềm quản lý bệnh viện Medisoft 2003),
đồng thời kết hợp với nghiên cứu định tính qua phỏng vấn sâu các đối tượng:
Ban giám đốc bệnh viện, trưởng/phó phịng tổ chức cán bộ, Vật tư trang thiết bị y
tế, và trưởng /phó một số khoa Lâm sàng.
Kết quả nghiên cứu cho thấy chương bệnh “chửa đẻ và sau đẻ” có BN
ĐTNT chiếm tỷ lệ cao nhất (24,02%) trong số 21 chương bệnh, tiếp theo là

chương bệnh “Chấn thương ngộ độc và một số hậu quả khác do nguyên nhân bên
ngoài,” (15,23%). Thấp nhất là dị tật, dị dạng bẩm sinh, bất thường NST (0,28%).
Kết quả sự đáp ứng về nguồn lực để đổi phó với mơ hình bệnh tật như sau:
-

Trang thiết bị: TTBYT mới đầu tư: Máy sinh hóa miễn dịch, Siêu âm tim

màu 4 chiều, Máy đo chức năng HH, máy đo điện não, máy X quang kỹ thuật số
-

Đáp ứng về cơ sở hạ tầng:

+

Cải tạo nâng cấp , cơi nới, xây dựng thêm 1 khu cao tầng diện tích

>600m2: Đáp ứng cho sự tăng lên của các bệnh: Biến chứng khác của chửa đẻ ,
Đẻ 1 thai tự nhiên, các vết thương xác định, không xác định khác nhiều nơi trên
cơ thể, Viêm phổi …
-

Đáp ứng về nhân lực

+

Kiện toàn đội ngũ CBYT cả về số lượng, chất lượng. Thường xuyên đưa đi

đào tạo ngắn hạn, dài hạn đối với Bs trẻ làm công tác chuyên môn.
+


Đang đào tạo thêm: 02 Tiến sỹ, 10 ThS/BS.CKI, nhận thêm 18 Bs và đại

học khác phục vụ cho công tác khám chữa bệnh


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Mơ hình bệnh tật của một quốc gia, hay một địa phương, một cộng đồng là
sự phản ánh tình hình sức khỏe, tình hình Kinh tế - Xã hội của quốc gia hay cộng
đồng đó. Việc xác định mơ hình bệnh tật giúp cho ngành y tế xây dựng kế hoạch
chăm sóc sức khỏe cho nhân dân một cách tồn diện, đầu tư cho cơng tác phịng,
chống bệnh có chiều sâu và trọng điểm, từng bước hạ thấp tỷ lệ, bệnh tật, tử vong
cho cộng đồng, nâng cao chăm sóc sức khỏe nhân dân. Xã hội ngày càng phát
triển, cộng với sự ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, mơ hình bệnh tật cũng đã thay
đổi. Việc nghiên cứu mơ hình bênh tật là vấn đề hết sức cần thiết, có ý nghĩa thiết
thực trên nhiều mặt đặc biệt là trong cơng tác phịng, chống bệnh, là cơ sở khoa
học để giúp cho bệnh viện chủ động trong việc xây dựng kế hoạch cũng như các
giải pháp để thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu kế hoạch về chuyên môn nghiệp vụ
Quản lý bệnh viện và nhất là trong nghiên cứu những vấn đề của Y tế công
cộng, việc đánh gía mơ hình là mục tiêu quan trọng nhất liên quan đến việc xây
dựng các chiến lược y tế, đây cịn là việc cần thiết cho cơng tác điều trị, giúp cán
bộ của ngành y tế nâng cao năng lực quản lý bệnh tật một cách sát thực [14].
Đên nay đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về mơ hình bệnh tật, tử vong,
tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào tại BV Kon tum đề cập đến xu hướng bệnh tật
và sự đáp ứng nguồn lực đối với bệnh tật
Bệnh viện Kon Tum được thành lập năm 1990 sau khi tách tỉnh Gia Lai Kon Tum từ một Bệnh viện đa khoa khu vực với quy mô nhỏ, trang thiết bị y tế
nghèo nàn, lạc hậu; trải qua nhiều giai đoạn, vượt qua thời gian bao khó khăn,
nhờ sự quan tâm của Ngành chủ quản, các cấp Chính quyền đã dần từng bước
phát triển, rút ngắn khoảng cách về mọi mặt so với các bệnh viện tuyến tỉnh trong

khu vực Tây Nguyên và lân cận. Đến nay là một bệnh viện tuyến tỉnh hạng II với
quy mô 500 giường bệnh, phấn đấu trở thành Bệnh viện hạng I trực thuộc tỉnh
vào năm 2020.


2

Trong nhiều năm qua, trung bình mỗi năm thực hiện được hơn 25.000 lượt
điều trị nội trú, hơn 145.000 lượt điều trị ngoại trú, 8000 lượt phẫu thuật… tất cả
đều đạt và vượt mức chỉ tiêu kế hoạch được giao, thực hiện nhiều kỹ thuật khó,
kỹ thuật tuyến trên, kỹ thuật mới giúp người bệnh hạn chế chuyển tuyến, góp
phần đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân tỉnh nhà, tiết kiệm chi phí
cho gia đình khi phải chăm nuôi người nhà tại bệnh viện tuyến trên.
Tuy nhiên so với mặt bằng chung của khu vực thì bệnh viện Kon Tum
thực trạng cơ sở vật chất xuống cấp, hệ thống xử lý nước và rác thải đầu tư chưa
đầy đủ, thiếu bác sĩ, trang thiết bị đã cũ… hiện Bệnh viện đa khoa tỉnh phải đối
diện với nhiều khó khăn. Vì vậy, để thực hiện tốt khám chữa bệnh và phịng bệnh
chúng ta cần phân tích được sự đáp ứng về nguồn lực tại bệnh viên là hết sức cần
thiết; giúp cung cấp cơ sở dự liệu tin cậy, những thông tin cần thiết cho Ban giám
đốc bệnh viện tỉnh Kon Tum đưa ra những hoạch định chiến lược về phát triển
chuyên môn của bệnh viện trong tổ chức điều trị và dự phòng bệnh cho cộng
đồng, bên cạnh đó các bộ phận trong bệnh viện có cơ sở dữ liệu làm căn cứ xây
dựng kế hoạch nguồn lực như: nhân lực, trang thiết bị, dược, cơ sở vật chất cho
giai đoạn tiếp theo để phục vụ cho cơng tác chẩn đốn và điều trị được tốt hơn
trong khi vẫn đảm bảo được cam kết với Bộ y tế về việc chống quá tải bệnh viện
với hiệu quả cao nhất.
Với các lý do trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu
“Mơ hình bệnh tật của bệnh nhân điều trị nội trú và một số đáp ứng về
nguồn lực tại bệnh viện đa khoa tỉnh Kon Tum giai đoạn 2012-2016” .



3

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mơ tả mơ hình bệnh tật của bệnh nhân điều trị nội trú tại bệnh viên tỉnh
Kon Tum giai đoạn 2012-2016
2. Phân tích một số đáp ứng về nguồn lực y tế với sự thay đổi của mô hinh
bệnh tật của bệnh nhân điều trị nội trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh Kon Tum
giai đoạn 2012-2016.


4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1. Mơ hình bệnh tật
1.1 Một số khái niệm về mơ hình bệnh tật
1.1.1 Định nghĩa
Mơ hình bệnh tật của một cộng đồng trong một giai đoạn là cơ cấu phần
trăm các nhóm bệnh tật, các bệnh và tử vong của các bệnh của cộng đồng đó
trong giai đoạn đó. Từ mơ hình bệnh tật người ta có thể xác định được các nhóm
bệnh (bệnh) phổ biến nhất; các nhóm bệnh (bệnh) có tỷ lệ tử vong cao nhất để có
cơ sở xây dựng kế hoạch phịng, chống bệnh tật trước mắt và lâu dài cho cộng
đồng đó [32]. Thống kê bệnh tật và tử vong tại bệnh viện thể hiện trình độ, khả
năng chẩn đốn, phân loại người bệnh theo các chuyên khoa để đảm bảo điều trị
có hiệu quả, thực chất là khả năng đảm bảo phục vụ, chăm sóc người bệnh của
bệnh viện bởi lẽ có phân loại chẩn đốn đúng mới có thể tiên lượng, điều trị đúng
và có hiệu quả kinh tế cao: Giảm tỷ lệ tử vong, tiết kiệm chi phí thuốc men và các
phương tiện khác. Thống kê bệnh tật và tử vong là đặc thù riêng của ngành y tế và
là nội dung quan trọng của quản lý bệnh tật và tử vong. [7],[31],[34]
1.1.2 Phân loại quốc tế bệnh tật (ICD-10) và Bảng phân bệnh của BYT

1.1.2.1. Phân loại quốc tế bệnh tật lần thứ X(ICD-10)
Để tạo tính thống nhất trên toàn thế giới về việc xây dựng các thông tin y
tế, Tổ chức y tế thế giới đã xây dựng bảng phân loại quốc tế bệnh tật. Qua nhiều
lần hội nghị, cải biên, đã chính thức xuất bản Bảng phân loại quốc tế bệnh tật lần
thứ X vào năm 1992. Bảng phân loại này được tổ chức y tế thế giới triển khai xây
dựng từ tháng 09 năm 1983. Toàn bộ danh mục được xếp thành hai mươi mốt
chương bệnh, ký hiệu từ I đến XXI theo các nhóm bệnh:
Chương I:

Bệnh nhiễm trùng và ký sinh trùng.

Chương II:

Khối u (Bướu tân sinh).

Chương III: Bệnh máu, cơ quan tạo máu và các rối loạn LQ cơ chế miễn dịch.


5

Chương IV: Bệnh nội tiết, dinh dưỡng và chuyển hóa.
Chương V:

Rối loạn tâm thần và hành vi.

Chương VI: Bệnh của hệ thần kinh.
Chương VII: Bệnh mắt và phần phụ.
Chương VIII: Bệnh tai và xương chũm.
Chương IX: Bệnh của hệ tuần hồn.
Chương X:


Bệnh hệ hơ hấp.

Chương XI: Bệnh hệ tiêu hóa.
Chương XII: Bệnh da và mô dưới da.
Chương XIII: Bệnh cơ xương khớp và mô liên kết.
Chương XIV: Bệnh hệ tiết niệu và sinh dục.
Chương XV: Chửa, đẻ và sau đẻ.
Chương XVI: Một số bệnh xuất phát trong thời kỳ sơ sinh.
Chương XVII: Dị tật, dị dạng bẩm sinh và bất thường nhiễm sắc thể.
Chương XVIII: Triệu chứng, dấu hiệu và những phát hiện lâm sàng, cận lâm sàng
bất thường không phân loại ở nơi khác.
Chương XIX: Chấn thương, NĐ và một số hậu quả khác do NN bên ngoài.
Chương XX: Nguyên nhân bên ngoài của bệnh tật và tử vong.
Chương XXI: Các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe và tiếp xúc DV y tế.
- Bộ mã ICD -10 gồm 04 ký tự:
+ Ký tự thứ nhất (Chữ cái):

Mã hóa chương bệnh

+ Ký tự thứ hai (Số thứ nhất):

Mã hóa nhóm bệnh

+ Ký tự thứ ba (Số thứ hai):

Mã hóa tên bệnh

+ Ký tự thứ tư (Số thứ ba): Mã hóa một bệnh chi tiết theo nguyên nhân gây bệnh
hay tính chất đặc thù của nó.[6],[10].



6

1.1.2.2. Bảng phân loại bệnh của Bộ y tế
Vì một số lý do về phương diện thống kê, tính chuẩn xác trong chẩn đoán
và để ứng dụng trong phạm vi cả nước, năm 1998 Bộ y tế tạm thời sử dụng bộ mã
03 ký tự, hay nói cách khác là tạm thời thống kê và phân loại đến tên bệnh. Với
cách phân loại này, có tổng cộng 312 bệnh được ký hiệu từ 001 đến 312. [6],[46],
1.2. Các yếu tố tác động đến mơ hình bệnh tật
Đó chính là các yếu tố tác động đến mơ hình bệnh tật và tử vong, cũng
chính là các yếu tố tác động đến sức khỏe. Chúng được chia thành các yếu tố có
thể biến đổi được và không biến đổi được
-

Những yếu tố khơng thể biến đổi gồm: Tuổi, giới tính, di truyền

-

Những yếu tố có thể biến đổi gồm:

+ Các yếu tố cấu trúc thấp: Hịa bình, ổn định chính trị, phát triển kinh tế,
công bằng
+ Các yếu tố cấu trúc cao: Khẩu phần ăn, nước sạch, nhà cửa, y tế, giáo dục
+ Các yếu tố thuộc về lối sống: Thuốc lá, rượu, tình dục, ma túy, lạm dụng
thuốc và các mạng lưới xã hội.
1.2.1. Tuổi giới tính và yếu tố di truyền
Tuổi và giới tính là một trong những quyết định cơ cấu dân số của một khu
vực. Về mặt bệnh tật, từng nhóm tuổi có những bệnh lý đặc thù riêng. Sơ sinh với
các bệnh lý đặc thù như uốn ván, nhiễm trùng sơ sinh, trẻ đẻ thiếu tháng. Các

bệnh lý tim mạch như cao huyết áp, xơ vữa động mạch, động mạch vành và các
bệnh lý ung thư thương tăng theo tuổi…Các biến chứng chửa, để và sau khi đẻ là
bệnh lý đặc trưng của phụ nữ tuổi sinh đẻ, trong khi đó nhồi máu cơ tim chỉ xảy
ra ở phụ nuwcx tiền mãn kinh, Như vậy cấu trúc dân số khác nhau giữa các khu
vực là một trong những yếu tố làm khác biệt về mơ hình bệnh tật và tử vong giữa
các khu vực đó.
Yếu tố di truyền nói rộng ra là chủng tộc và nịi giống cũng có tác động
đến cơ cấu bệnh tật. Ngày nay người ta phát hiện ra rất nhiều loại bệnh có liên


7

quan ít nhiều đến yếu tố di truyền như: Tăng huyết áp, đái tháo đường, béo
phì….. [15], [22]
1.2.2. Các yếu tố cấu trúc thấp
Hịa bình ổn định chính trị, kinh tế phát triển, làm giảm đói nghèo từ đó
giảm đi các bệnh tật: Suy dinh dưỡng, các bệnh nhiễm khuẩn (Tiêu chảy , lao..).
Kết quả nghiên cứu của Viện dinh dưỡng và nhiều tác giả cho thấy dựa theo phân
loại quốc tế, hiện nay có khoảng 50% trẻ em Việt Nam dưới 5 tuổi bị thiếu dinh
dưỡng. Tỷ lệ này thay đổi theo vùng sinh thái và điều kiện kinh tế, xã hội [21].
Mặt khác kinh tế phát triển còn gây biến đổi về môi trường làm gia tăng bệnh do
ô nhiễm như bệnh đường hô hấp, bệnh nghề nghiệp, các sang chấn về bệnh tâm
thần kinh…
1.2.3. Các cấu trúc cao
Ăn uống cần thiết cho sức khoe đó là một chân lý hiển nhiên. Nhờ các phát
hiện của dinh dưỡng học, người ta lần lượt biết trong thức ăn có chứa các thành
phần dinh dưỡng cần thiết đối với cơ thể đó là các chất: protein, lipit các vitamin,
cac khống chất và nước [24]. Do đó khẩu phần ăn khác nhau cũng quy định các
bệnh đặc trưng khác nhau, Bệnh Scorbut do thiếu vitamin C đã lấy đi sinh mạng
100 người trong số 160 thủy thủ theo Vasco de Gama tìm đường sang phương

Đơng, bệnh viêm da Pellagra hay gặp ở vùng ăn tồn ngơ do thiếu vitamin PP,
thiếu nhiều chất dinh dưỡng dẫn đến thiếu máu, thiếu vitamin A gây bệnh khơ
mắt [18], [24], những thói quen ăn uống có hại như ăn quá mặn, ăn nhiều đường,
uống nhiều nước ngọt và rượu bia… đó là những yếu tố nguy hại thúc đẩy sự phát
sinh, phát triển của bệnh tăng huyết áp [22].
1.2.3. Các yếu tố thuộc về lối sóng
Ngày cáng được quan tâm vì những lợi ích to lớn của nó trong việc làm
giảm tỷ lệ mắc bệnh cũng như làm giảm tử vong của nhiều bệnh. Thuốc lá được
khẳng định là nguyên nhân ung thư của các bệnh về hô hấp, làm tăng bệnh phổi
tắc nghẽn mãn tính [8], [12]. Rượu với số lượng thích hợp giúp cho tiêu hóa tốt,


8

nhưng ở số lượng vượt quá có thể dẫn đến bệnh gan, sa sút về tinh thần và đặc
biệt còn là nguồn gốc của tai nạn giao thông. Lối sống bng thả về tình dục,
nghiên ma túy là người bạn đường chung thủy của nhiễm HIV/AIDS. Một đại
dịch của thế giới hiện nay, ngươi ta còn làm tăng các bệnh lây truyền nguy hiểm
khác như: Viêm gan B, lậu, giang mai,,,
1.3. Vai trị của mơ hình bệnh tật trong hoạch định các chính sách y tế và
quản lý cơng tác chun mơn bệnh viện.
1.3.1. Vai trị của mơ hình bệnh tật trong xây dựng kế hoạch y tế
Nguồn tài chính cho sức khỏe còn hạn chế chủ yếu từ nguồn ngân sách, vì
thế xây dựng kế hoạch đầu tư cho y tế cần phải xem xét đến hiệu quả của mỗi đơn
vị đầu tư. Trong hoạch định chính sách y tế thường quan tâm tập trung đến vấn đề
sức khỏe chính của cộng đồng. Để xác định các vấn đề sức khỏe cộng đồng
thường dựa vào gánh nặng bệnh tật, tử vong theo cách tính DALY dựa vào tỷ lệ
mới mắc, tử vong của bệnh đó trong cộng đồng [34],[46],[17]. Do vậy mơ hình
bệnh tật của BV phục vụ cho cộng đồng có vai trị quan trọng trong quản lý y tế.
1.3.2. Vai trị của mơ hình bệnh tật trong quản lý bệnh viện

Quản lý chuyên môn trong bệnh viện là sử dụng mọi nguồn lực của bệnh
viện để thực hiện tốt cơng tác khám bệnh, chẩn đốn, kê đơn, điều trị và chăm sóc
người bệnh với chất lượng cao nhất, thực hiện tính cơng bằng trong khám chữa
bệnh.
Xây dựng kế hoạch bệnh viện căn cứ vào mơ hình bệnh tật, nhu cầu của
người bệnh, tình hình trang thiết bị y tế, cơ sở vật chất và trình độ của cán bộ là
quan trọng nhất.
1.4. Các loại mơ hình bệnh tật trên thế giới
Thường có 3 mơ hình:
- MHBT ở các nước chậm phát triển: Bệnh NT chiếm TL cao: Hình thái A
- MHBT ở các nước đang phát triển: Bệnh NT chiếm tỷ lệ thấp, bệnh mãn tính và
khơng NT là chủ yếu. Hình thái B


9

- MHBT ở các nước phát triển: Bệnh tim mạch, đái tháo đường và bệnh lý người
già là chủ yếu. Hình thái C. Đặc điểm bệnh tật ở các nước phát triển là chủ yếu
rơi vào nhóm tuổi đã quá tuổi lao động, là người già, tình trạng thiếu dinh dưỡng
không phải là vấn đề quan trọng. Quan, các bệnh nhiễm khuẩn và ký sinh trùng có
tỷ lệ rất thấp, ngược lại bệnh lý tim mạch, đái tháo đường, ung thư là các bệnh có
tỷ lệ mắc và tử vong hàng đầu. Trong khi đó ở các nước đang phát triển, bệnh tật
chủ yếu rơi vào nhóm tuổi cịn rất trẻ, đang trong độ tuổi lao động sản xuất. Tình
trạng thiếu dinh dưỡng chiếm tỷ lệ cao và là vấn đề sức khỏe quan trọng chủ yếu
của quốc gia. Bệnh nhiễm khuẩn và ký sinh trùng chiếm tỷ lệ lớn trong khi đó các
bệnh thối hóa, ác tính lại có tỷ lệ thấp hơn. Về tử vong nguyên nhân chính là tim
mạch, thiếu máu cục bộ cơ tim, tiếp đến là nhiễm khuẩn cấp đường hô hấp dưới ở
trẻ dưới 5 tuổi. Bệnh mạch máu não, tiêu chảy dưới 5 tuổi, bệnh phổi tắc nghẽn
mãn tính, lao, sốt rét. [5],[19],[31],[17],
Tình hình bệnh và tử vong trên thế giới theo WHO báo cáo 2002 là 6,122 tỷ

người
- Tử vong không lây nhiễm chiếm tỷ lệ cao (58,5%) hơn bệnh lây (32,5%), tai nạn
thương tích có tỷ lệ thấp (9,0%)
- Tình hình 10 bệnh có tỷ lệ tử vong cao [9],[25],[26],[31].
Bảng 1. Mười bệnh tử vong cao trên thế giới (2011)
Tên bệnh

(n X 1000)

Tỷ lệ %

Bệnh tim mạch

16.585

29,30

Bệnh nhiễm trùng KST

10.937

19,30

U ác tính

7.115

12,60

Bệnh mạch máu não


5.454

9,40

Chấn thương

5.103

9,00

NKHH

3.947

7,00

Bệnh HH khơng NT

3.560

6,30


10

HIV/AIDS

2.886


5,10

Bệnh lý chu sinh

2504

4,40

Tiêu chảy

2001

3,50

-

Đứng hàng đầu là bệnh tim mạch (29,30) tiếp đến là bệnh nhiễm trùng
KST (19,30

-

U ác tính đứng hàng thứ 3 (12,60%) kế tiếp là bệnh mạch máu não (9,40%)

1.5. Mơ hình bệnh tật Tại Việt Nam
1.5.1. Đặc diểm chung
Đặc điểm của bệnh tật và tử vong ở Việt Nam vừa mang tính chất của một
nước có thu nhập thấp lại vừa bắt đầu mang tính chất của một nước công nghiệp,
các bệnh nhiễm khuẩn ký sinh trùng như: NKHHCT, tiêu hóa, sốt rét và các bệnh
lây nhiễm có tỷ lệ mắc hàng đầu [18]. Các bệnh không lây như tim mạch huyết
áp, tai nạn thương tích, ngộ độc đã xuất hiện với tỷ lệ cao và ngày càng tăng

Theo thống kê của Bô Y tế vào năm 2002 thì cơ cấu bệnh tật và tử vong
theo chương bệnh (ICD 10) các bệnh nhiễm khuẩn và ký sinh trùng vẫn chiếm vị
trí cao nhất [9,[10],[53].
Tuy nhiên tại Hội nghị chuyên đề về công tác y tế dự phòng, Bộ Y tế cho
biết nếu như trước kia chủ yếu là các bệnh nhiễm trùng thì nay mơ hình bệnh tật
đã hồn tồn thay đổi: chỉ có 27% là các bệnh do vi trùng gây nên, có đến 62%
các bệnh không phải do vi trùng (các bệnh lây nhiễm do siêu vi trùng).
- Mơ hình bệnh tật nước ta đan xen giữa bệnh nhiễm trùng và không nhiễm
trùng, bệnh cấp tính và bệnh mãn tính. Xu hướng bệnh khơng nhiễm trùng và mãn
tính ngày càng cao. Ngun nhân biến đổi này là:
+ Phát triển xã hội với xu thế cơng nghiệp hóa tạo ra nhiều ngành nghề và
đó là các bệnh nghề nghiệp; đơ thị hóa làm tăng tai nạn giao thông, các tai nạn lao
động, sinh hoạt chấn thương và ngộ độc. Sự buông lỏng quản lý gây các bệnh ngộ
độc hóa chất bảo vệ thực vật, ngộ độc thực phẩm. Ơ nhiễm mơi trường gia tăng
các bệnh ung thư, bụi phổi, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính.


11

+ Thống kê của WHO thì tuổi thọ trung bình người Việt Nam đã tăng
nhiều, do vậy tỷ lệ bệnh tim mạch, thối hóa khớp cũng tăng.
Mức sống người dân càng cao làm cho các bệnh đái tháo đường, tim mạch,
tăng huyết áp gia tăng. Hội chứng chuyển hóa và tai biến mạch não, mạch vành
cũng tăng theo.
+ Bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở trẻ em đã giảm nhờ chương trình tiêm
chủng mở rộng, nhưng tình hình lao và bạn đồng hành HIV/AIDS tiếp tục gia
tăng.
+ Bệnh suy dinh dưỡng vẫn cịn khá phổ biến
Theo thống kê Bộ y tế
Tình hình các bệnh lây nhiễm đã giảm rõ rệt, dân số đang lão hóa nhanh;

những bệnh lây nhiễm mới như HIV/AIDS và các loại dich bệnh mới tiềm tàng
như cúm gia cầm, Cúm A H5N1 và Cúm A H1N1 (2009) có khả năng tác động
mạnh tới xu hướng này trong 5 - 10 năm tới. [3],[9],[17],[30]
1.5.2. Mơ hình bệnh tật tại các bệnh viện
Mười bệnh mắc cao nhất tính trên 100.000 dân theo số liệu thống kê năm
1976, 1980, 1995, 2002 xu thế bệnh chuyển dần từ bệnh nhiễm khuẩn, KST là
cao nhất, đến năm 1995 đã thấy xuất hiện 10 bệnh mắc cao nhất: Tai nạn thương
tích, tai biến mạch máu não…nghĩa là bệnh tật chuyển dần từ nhiễm khuẩn, KST,
SDD sang bệnh tổn thương do tai nạn, bệnh về tim mạch, đái tháo đường - Là mơ
hình như các nước phát triển [9],[30],[32],[44].


12

Bảng 2. Mười bệnh mắc cao nhất trong toàn quốc (Niên giám thống kê 2014)
Đơn vị tính trên 100.000 dân
Tên bệnh



Mắc

145

Tăng HA nguyên phát

603

169


Các bệnh viêm phổi

561

165

Viêm họng và viêm Amidan cấp

482

281

Các TT khác do CT xác định và nhiều nơi

386

184

Viêm dạ dày và tá tràng

345

005

TC, Viêm DD, ruột non có nguồn gốc NK

231

041


Bệnh Vi rút khác

204

206

Bệnh khác của cột sống

181

185

Bệnh khác của thực quản, DD và tá tràng

178

Nhận xét:
-

Trong mười bệnh mắc cao nhất trong tồn quốc thì có bệnh tăng huyết áp
nguyên phát đứng đầu (603/100.000 dân)

-

Sau đó đến bệnh do tai nan lao động và giao thông

Bảng 3. Mười bệnh mắc cao nhất của Tây Nguyên (Niên giám thống kê 2014)
Đơn vị tính trên 100.000 dân



Tên bệnh

Mắc

165

Viêm họng và viêm Amidan cấp

569

169

Các bệnh viêm phổi

415

281

Các TT khác do CT xác định và nhiều nơi

388

290

Tai nạn giao thông

227

170


Viêm phế quản và TPQ cấp

226

005

TC, Viêm DD, ruột non có nguồn gốc NK

206

206

Bệnh khác của cột sống

166

274

Gãy các phần khác của chi do LĐ và GT

164


13

186

Bệnh của ruột thừa

161


184

Viêm dạ dày và tá tràng

155

-

Trong 10 bệnh gặp nhiều nhất tại Tây Ngun thì có bệnh viêm họng và
viêm Amidan chiếm tỷ lệ cao nhất (569/100.000 dân)

-

Sau đó đến các bệnh viêm phổi

Bảng 4. Mười bệnh chết cao nhất trong tồn quốc [9]
Đơn vị tính trên 100.000 dân
Tên bệnh



Chết

278

Thương tổn do chấn thương trong sọ

1,32


169

Các bệnh viêm phổi

1,32

147

Nhồi máu cơ tim

0,88

150

Rối loạn dẫn truyền và loạn nhịp tim

0,78

145

Tăng huyết áp nguyên phát

0,65

017

Nhiễm khuẩn huyết

0,65


153

Chảy máu não

0,64

179

Bệnh khác của bộ máy hô hấp

0,60

039

Nhiễm HIV

0,53

151

Suy tim

0,50

Nhận xét:
-

Trong 10 bệnh mắc cao nhất của tồn quốc thì có bệnh thương tổn do chấn
thương trong sọ và bệnh viêm phổi chiếm tỷ lệ cao nhất (1,32%)


Bảng 5. Mười bệnh chết cao nhất của Tây Nguyên [9].
Đơn vị tính trên 100.000 dân
Tên bệnh



Chết

176

Hen

16,47

145

Tăng huyết áp nguyên phát

6,95

274

Gãy các phần khác của chi: do LĐ và GT

5,77


14

148


Bệnh tim thiếu máu cục bộ khác

2,04

169

Các bệnh viêm phổi

1,74

017

Nhiễm khuẩn huyết

1,48

278

Thương tổn do chấn thương trong sọ

1,32

153

Chảy máu não

1,23

152


Bệnh tim khác

1,01

179

Bệnh khác của bộ máy hô hấp

0,92

Nhận xét:
- Hen chết chiếm tỷ lệ cao nhất tại Tây Nguyên (16,47%)
- Sau đó đến bệnh Tăng huyết áp nguyên phát, tiếp theo là những tai nạn do
lao động và tai nạn giao thông
1.6. Đặc điểm một số bệnh cụ thể
Tai nan giao thơng: Chấn thương có chủ định và khơng chủ định là một trong
những vấn đề sức khỏe lớn của tất cả các nước trên thế giới. Theo thống kê của
WHO vào năm 1998 chấn thương trên toàn thế giới chiếm 16% tổng gánh nặng
bệnh tật và trung bình mỗi ngày trên thế giới có khoảng 16.000 trường hợp tử
vong do chấn thương gây ra. Bên cạnh những trường hợp tử vong do chấn thương
còn nhiều trường hợp chấn thương đã để lại tàn tật vĩnh viễn. Ở các nước đang
phát triển , chấn thương là một trong những nguyên nhân chính của tàn tật và tử
vong. Người ta đã tổng kết hàng năm có khoảng 5,5 triệu người chết, 78 triệu
người tàn tật vĩnh viễn. Thương tích là nguyên nhân xếp hàng thứ 4 trong số
những nguyên nhân gây chết người, gây thiệt hại ước tính hàng ngàn tỷ USD
(chiếm 5-6% tổng GNP) [5],[9],[10]
Các bệnh viêm phổi: Viêm phổi là một bệnh cảnh lâm sàng do tình trạng thương
tổn tổ chức phổi (phế nang, tổ chức liên kết kẻ và tiểu phế quản tận cùng) như
phổi bị viêm, mà chủ yếu ảnh hưởng đến các túi khí nhỏ được gọi là phế nang.

Viêm phổi thường gây ra bởi hiện tượng nhiễm trùng do nhiều tác


15

nhân như virus, vi khuẩn, nấm và các vi sinh vật khác như ký sinh trùng thì ít phổ
biến hơn. Ngồi ra viêm phổi cũng do ngun nhân từ hóa chất độc hại
Các triệu chứng thường gặp như cảm, đau ngực, sốt, và khó thở.
Viêm phổi ảnh hưởng khoảng 450 triệu người trên toàn cầu mỗi năm, và làm
khoảng 4 triệu tử vong, hầu hết là ở thế giới thứ 3. Trong thế kỷ 19, viêm phổi đã
được William Osler xem là "the captain of the men of death", sự ra đời của điều
trị kháng sinh và vắc-xin trong thế kỷ 20 đã cứu rất nhiều người. Tuy vậy, ở các
nước đang phát triển, và trong số người rất già, rất trẻ, và bệnh mãn tính, viêm
phổi vẫn là nguyên nhân tử vong hàng đầu.
Bệnh phổi mạn tính: Tỷ lệ hiện mắc ước tính với bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
là 4,2% và với hen phế quản là 3,9% và đang có xu hướng tăng lên do ảnh hưởng
của vấn đề ơ nhiễm mơi trường khơng khí do khói bụi sinh hoạt, sản xuất và lưu
thông
Đái tháo đường: Tỷ lệ mắc đái tháo đường và rối loạn dung nạp glucose ở lứa
tuổi 30 – 69 tuổi trên toàn quốc tăng nhanh hơn dự báo, tăng xấp xỉ gấp đơi trong
vịng 10 năm từ 2002 – 2012. Kết quả điều tra của Bệnh viện Nội tiết trung ương
trên hơn 11 000 người trong độ tuổi 30 – 69 trên toàn quốc cho thấy có 5,42%
mắc đái tháo đường [24]. Dự báo mỗi năm sẽ có thêm khoảng 88 000 người mắc
mới, đưa số bệnh nhân mắc đái tháo đường lên 3,42 triệu người vào năm 2030.
Tăng huyết áp: Bên cạnh sự phát triển nền kinh tế thị trường và xã hội cơng
nghiệp hóa thì các loại bệnh tật của một nước phát triển cũng dần dần xâm nhập
vào xã hội nước ta. Bệnh THA là một trong những loại bệnh đang ngày cang gia
tăng. Tần suất mắc THA trong cộng đồng rất cao ở nhiều nước phát triển. Tại Hoa
kỳ theo điều tra sức khỏe và dinh dưỡng năm 1988 -1991 có 20,4% người trưởng
thành bị THA, tại Pháp năm 1994 là 41%, tại Canada năm 1995 là 225…Tại Việt

Nam hai cơng trình nghiên cứu về THA của tác giả: Đặng Văn Chung (1960),
Trần Đỗ Minh và cộng sự (1992) cách nhau khoảng 30 năm cho thấy tần suất mắc
THA từ 2-3% tăng lên đến 11,7%. Năm 1999 Phạm Gia Khiêm và cộng sự đã tiến


16

hành điều tra THA ở quần thể người trưởng thành (>16 tuổi) tại Hà Nội cho thấy
tần suất THA đã tăng cao tới 16,05%
THA gây ra tai biến: những người 50-60 tuổi với huyết áp tâm trương 85mmHg,
tỷ vong 6,3%, với huyết áp tâm trương trên 104mmHg thì tỷ lệ tử vong 15,3%.
THA nguyên phát là bệnh của thời đại văn minh. Có lẽ THA ngun phát chỉ gặp
ở lồi người. Bệnh này có liên quan đén sự phát triển công nghiệp, đô thị và nhịp
sống căng thẳng. Bệnh cũng thường gặp ở các nước phát triển có mức sống cao.
Việc tiêu thụ nhiều muối cũng là nguyên nhân quan trọng làm THA. Các yếu tố
tâm lý xã hội gây tình trạng căng thẳng cũng tạo điều kiện cho THA phát triển.
Bệnh thường gặp ở những gia đình có huyết áp cao hơn những gia đình có huyết
áp bình thường .
Sốt xuất huyết Dengue và sốt Dengue: Sốt Dengue và sốt xuất huyết Dengue là
bệnh truyền nhiễm gây dịch do vi rút Dengue gây nên. Vi rút Dengue có 4 týp
huyết thanh là DEN-1, DEN-2, DEN-3 và DEN-4. Vi rút truyền từ người bệnh
sang người lành do muỗi đốt. Muỗi Aedes aegypti là côn trùng trung gian truyền
bệnh chủ yếu.
Bệnh xảy ra quanh năm, nhưng thường gia tăng vào các tháng mùa mưa. Đặc
điểm của sốt xuất huyết Dengue là sốt, xuất huyết và thốt huyết tương, có thể
dẫn đến sốc giảm thể tích tuần hồn và rối loạn đơng máu, nếu khơng được chẩn
đốn sớm và xử trí kịp thời dễ dẫn đến tử vong.
Bệnh sốt dengue thường bùng nổ thành những vụ dịch, chủ yếu ở người lớn, đôi
khi làm cho hàng chục ngàn người bị nhiễm bệnh và thường xảy ra ở các thành
phố. Bệnh bắt đầu bằng sốt đột ngột, kéo dài khoảng một tuần lễ hoặc hơn; gây

đau đầu, đau cơ, đau khớp và nổi mẩn. Bệnh ít khi dẫn tới tử vong và thường lưu
hành ở hầu hết các nước nhiệt đới kể cả ở một số vùng cận nhiệt đới. Bệnh có thể
xảy ra ở cả thành thị và nơng thơn nếu có sự hiện diện của lồi muỗi truyền bệnh
thích hợp.


×