Tải bản đầy đủ (.ppt) (41 trang)

Nghiên cứu hoạt động cung ứng thuốc tại bệnh viện đa khoa tỉnh nam định giai đoạn 2005 - 2007

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.2 KB, 41 trang )


Luận văn tốt nghiệp cao học dược khóa 15
học viện quân y
Nghiên cứu hoạt động cung ứng thuốc tại
bệnh viện đa khoa tỉnh nam định
giai đoạn 2005 - 2007
Người thực hiện: DS phạm văn trường
Hướng dẫn khoa học: TS Nguyễn thị song hà

Nội dung báo cáo
Đặt vấn đề
1. Tổng quan
2. Đối tượng và phương pháp n/ c
3. Kết quả nghiên cứu và bàn luận
* Nghiên cứu hoạt động lựa chọn thuốc
* Nghiên cứu hoạt động mua thuốc
* Nghiên cứu hoạt động cấp phát thuốc
4. Kết luận và đề xuất
* Giám sát sử dụng thuốc

Đặt vấn đề
Thuốc đóng vai trò quyết định trong công tác chăm sóc,
bảo vệ, duy trì và phục hồi sức khỏe cho nhân dân.
Trong những năm qua ngành dược luôn được đổi mới,
nhiều công nghệ mới đã được ứng dụng để tạo ra các sản
phẩm thuốc có chất lượng, có hiệu quả trong điều trị.
Số lượng các mặt hàng thuốc ngày càng nhiều, phong phú
và đa dạng về dạng bào chế.
Song thực tế lại có rất nhiều loại thuốc có tác dụng tương
tự nhau được cung ứng cho bệnh viện.
Số lượng thuốc cung ứng thì nhiều nhưng chất lượng thuốc


lại chưa cao, hiệu quả điều trị thấp.

Đặt vấn đề
Giá một số thuốc lại quá cao không đúng với giá trị thực
của nó.
Trước thực trạng đó chúng tôi thực hiện đề tài.
Nghiên cứu hoạt động cung ứng thuốc tại
bệnh viện đa khoa tỉnh nam định
giai đoạn 2005 - 2007
Mục
tiêu
1. Phân tích, đánh giá hoạt động lựa chọn và mua sắm thuốc tại bệnh viện đa
khoa tỉnh Nam Định giai đoạn 2005 2007.
2. Phân tích, đánh giá việc cấp phát thuốc và giám sát sử dụng thuốc tại bệnh
viện đa khoa tỉnh Nam Định giai đoạn 2005 2007.

1.Tổng quan
1.1 Một số khái niệm, thuật ngữ liên quan đến lĩnh vực nghiên
cứu của đề tài.
* MHBT của một xã hội, một cộng đồng, một quốc gia nào
đó là tập hợp tất cả những tình trạng mất cân bằng về tinh
thần, thể xác dưới tác động của những yếu tố khác nhau xuất
hiện trong cộng đồng đó, xã hội đó, trong một khoảng thời
gian nhất định.
* Phác đồ điều trị là sự tổng kết và đúc kết kinh nghiệm của
các nhà điều trị nó được làm cơ sở để điều trị từng loại bệnh
cụ thể. Mỗi loại bệnh có thể có nhiều phác đồ điều trị khác
nhau, song tất cả các phác đồ đó đều phải được bảo đảm hợp
lý, an toàn, hiệu quả, kinh tế


Tổng quan
DMTTY là danh mục những loại thuốc thỏa mãn nhu cầu
chăm sóc sức khỏe cho đa số nhân dân. Những loại thuốc
luôn có sẵn bất cứ lúc nào với số lượng cần thiết, chất lượng
tốt, dạng bào chế thích hợp, giá cả hợp lý.
DMTCY là DM được sử dụng tại các cơ sở khám chữa bệnh.
Căn cứ vào DM này, căn cứ vào MHBT,kinh phí của BV để
lựa chọn tên thành phẩm của các thuốc có trong DM để
phục vụ cho công tác khám chữa bệnh
DMTBV là những thuốc được xây dựng dựa trên MHBT của
bệnh viện. Có khả năng cung ứng, có hiệu quả trong điều trị,
dễ bảo quản, ít tác dụng phụ, phù hợp với kn tài chính của
BV, phù hợp với điều kiện, trình độ kê đơn, giá thành điều
trị thấp hoặc chấp nhận được.

Tæng quan
1.2 C«ng t¸c cung øng thuèc cña bÖnh viÖn.
Lùa chän
Mua thuèc
CÊp ph¸t
GS sö dông
Th«ng tin
Khoa häc
Kinh tÕ
C«ng nghÖ
MHBT
Ph¸c ®å ®iÒu trÞ
Ng©n s¸ch

Cấp phát thuốc:

Hóa chất
Kho lẻ
Pha chế
Khoa cận LS
Khoa LS
Người bệnh
Thuốc
Y cụ
Kho chính
1.3 Các tiêu chuẩn đánh giá cung ứng thuốc
+ Thuận tiện
+ Đầy đủ, kịp thời
+ Chất lượng thuốc đảm bảo
+ Giá cả hợp lý
+ Hướng dẫn sử dụng thuốc an toàn, hợp lý
+ Kinh tế
Tổng quan

2. Đối tượng và phương pháp n/c
đối tượng nghiên cứu
đối tượng nghiên cứu
* Bệnh án, báo cáo bệnh tật hàng năm
*Danh mục thuốc hiện có của bệnh viện
* Sổ sách xuất, nhập thống kê sử dụng thuốc hàng năm
lưu tại khoa dược
* Kinh phí dành cho mua thuốc tại khoa dược
* Hồ sơ, phương thức đấu thầu mua thuốc, các tài liệu,
văn bản có liên quan của BYT và của khoa dược
đối tượng nghiên cứu


Phương pháp nghiên cứu
1. Phương pháp hồi cứu phân tích
2. Phương pháp phân tích và sử lý số liệu
2.1 Phương pháp so sánh tính tỷ trọng khi đánh giá về
* Cơ cấu nhân lực
* Cơ cấu thuốc đã cung ứng, cơ cấu thuốc trong DMTBV
* Kinh phí mua thuốc qua các năm
2.2 Phương pháp mô hình hóa, biểu đồ, đồ thị
2.3 Phương pháp so sánh định gốc
3. Phương pháp quản trị học

3. Kết quả nghiên cứu và bàn luận
1.N/C hoạt động
lựa chọn thuốc
2.N/C hoạt động
mua thuốc
3. N/C hoạt động
cấp phát thuốc
4.Giám sát SDT
Kết quả Nghiên cứu
N/C qui trình xây
dựng DMTBV
Phân tích DMTBV
năm 2007
Phân tích tính thích
ứng của DMT
Xác định nhu cầu
về số lượng
Hình thức lựa
chọn nhà thầu

Chế độ giao nhận
Qui trình cấp
phát thuốc
Quản lý tồn trữ
Chế độ kho tàng
Chế độ báo cáo
XD mối quan hệ
BS-DS-YTĐD trong
viêc HDSDT cho Bn
TTT hoạt động
của đơn vị TT
Theo dõi ADR
GS việc kê đơn
ghi bệnh án
thực hiện DMT

3.1 nghiên cứu hoạt động lựa chọnthuốc
Qui trình xây dựng
DMTBV

Việc xây dựng DMT là một quá trình công phu và
phải được phân tích đánh giá một cách khoa học đựa
trên những bằng chứng về các số liệu cụ thể.
* Khoa dược căn cứ vào danh mục này để lựa chọn,
lập dự trù cung ứng thuốc cho bệnh viện theo tháng,
quí cho phù hợp với nhu cầu tại từng thời điểm.

Qui trình xây dựng
DMTBV
KD căn cứ vào các yếu tố Các

khoa LS, cận LS dự trù, DMTTY,
DMTCY, DMTBV năm trước, nhu
cầu năm tới
Tổng hợp
Dự thảo danh mục thuốc mới
Trình hội đồng thuốc & điều trị
Tư vấn trình BGĐ phê duyệt
Danh mục thuốc bệnh viện
Ban hành
- MHBT, phác đồ điều trị
- trình độ chuyên môn .
- kinh phí của bệnh viện.
- các văn bản của Bộ, BV
Giám
sát

Phân tích cơ cấu DMTBV qua một số năm
Năm 2005
Số thuốc có trong DM là 297 .
Số thuốc ngoài DMTCY là 6 .
Số thuốc thực tế sử dụng là 262
chiếm 88.55%. Như vậy việc
xây dựng DMT chưa sát thực tế
Năm 2007
Số thuốc có trong DM là 306 .
Số thuốc ngoài DMTCY là 8 .
Số thuốc thực tế sử dụng là 291
chiếm 95.1%. Như vậy việc xây
dựng DMT đã bám sát thực tế
Năm 2006

Số thuốc có trong DM là 304 .
Số thuốc ngoài DMTCY là 8 .
Số thuốc thực tế sử dụng là 278
chiếm 91.4%. Như vậy việc xây
dựng DMT đã bám sát thực tế
Đối chiếu giữa DMT đã xây dựng và DMT đã sử dụng ta thấy việc XDDMT là sát thực tế

Phân tích một số nhóm thuốc chính
Nhóm thuốc điều trị
KST - CNK
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
2005 2006 2007
Nhóm lác tam
Aminoglycosid
Macrolid
Cloramphenicol
Quinolon
Thuốc chống virus
Thuốc chống nấm
Như vậy trong số các nhóm thuốc trên nhóm B - láctam và nhóm
aminoglycosid được đưa vào DM với số lượng nhiều nhất. Hàng năm vẫn có

sự nghiên cứu và bổ sung một số thuốc mới vào trong DM chủ yếu là nhóm B
láctam điều này hoàn toàn phù hợp với MHBT và nhu cầu thực tế của bệnh
viện.

Nhóm thuốc hạ sốt
giảm đau chống viêm phi
steroit
Ketorolac7
JinsujimNimesulid6
MobicMeloxicam5
VoltarenDiclofenac4
FendelPiroxicam3
PerfalganParacetamol2
AspyrinPH8Acetylsalicylic Acid1
Tên biệt dượcTên gốcStt
- Hiện nay BV đang sử dụng 8 loại thuốc hạ sốt, giảm đau, chống viêm nhưng thực chất
chỉ có 5 hoạt chất, trong đó thuốc nimesulid đã loại khỏi DMT của BV năm 2007. Như
vậy việc nghiên cứu và lựa chọn những thuốc trên để đưa vào DMTBV là hoàn toàn phù
hợp với nhu cầu thực tế của BV ở giai đoạn hiện nay.

×