Tải bản đầy đủ (.pdf) (260 trang)

Luận Án Tiến Sĩ Ảnh Hưởng Của Kiểm Soát Nội Bộ Tới Hiệu Lực Quản Lý Tài Chính Đại Học Vùng Tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.05 MB, 260 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
-------------------------------------

PHAN THỊ THÁI HÀ

ẢNH HƯỞNG CỦA KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TỚI HIỆU LỰC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐẠI HỌC
VÙNG TẠI VIỆT NAM - NGHIÊN CỨU
TRƯỜNG HỢP ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH KẾ TOÁN

HÀ NỘI - 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
-------------------------------------

PHAN THỊ THÁI HÀ

ẢNH HƯỞNG CỦA KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TỚI HIỆU LỰC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐẠI HỌC
VÙNG TẠI VIỆT NAM - NGHIÊN CỨU
TRƯỜNG HỢP ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: KẾ TỐN, KIỂM TỐN VÀ PHÂN TÍCH
Mã số: 9340301

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Người hướng dẫn khoa học:



1. PGS. TS. NGÔ TRÍ TUỆ

2. TS. BÙI THỊ MINH HẢI

HÀ NỘI - 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi thực hiện và không vi phạm
về sự trung thực trong học thuật

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2020

Tác giả

Phan Thị Thái Hà


ii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i

MỤC LỤC ..................................................................................................................... ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG .....................................................................................................vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU, HÌNH VẼ ................................................................... vii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Lý do lựa chọn đề tài .............................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................... 2
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu..................................................... 3
4. Những đóng góp mới của luận án ......................................................................... 3
5. Kết cấu của Luận án .............................................................................................. 4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .............................................................. 5
1.1. Nghiên cứu các vấn đề chung về Kiểm soát nội bộ (KSNB)............................ 5
1.2. Các nghiên cứu về kiểm soát nội bộ trong trường đại học .............................. 7
1.3. Các nghiên cứu về vấn đề quản lý tài chính và tự chủ tài chính trong các
trường đại học .......................................................................................................... 11
1.4. Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa kiểm sốt nội bộ và quản lý tài chính
trong trường đại học ................................................................................................ 14
Tóm tắt chương 1 ......................................................................................................... 19
CHƯƠNG 2. LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ VÀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
ĐẠI HỌC TRONG ĐIỀU KIỆN TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ........................................ 20
2.1. Khái quát về đại học công lập .......................................................................... 20
2.2. Quản lý tài chính đại học .................................................................................. 21
2.2.1. Quan điểm về quản lý tài chính đại học ....................................................... 21
2.2.2. Quản lý tài chính theo hướng tự chủ tài chính trong đại học ....................... 24
2.2.3. Hiệu lực quản lý tài chính ............................................................................. 35
2.3. Kiểm soát nội bộ trong đại học ........................................................................ 38
2.3.1. Quan điểm về kiểm soát nội bộ trong trường đại học .................................. 38
2.3.2. Khái quát về kiểm soát nội bộ ...................................................................... 41



iii

2.3.3. Các yếu tố cấu thành kiểm soát nội bộ của đại học ...................................... 45
2.4. Mối quan hệ giữa kiểm sốt nội bộ và hiệu lực quản lý tài chính ................ 50
Tóm tắt chương 2 ......................................................................................................... 53
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 54
3.1. Cơ sở lý luận của nghiên cứu ........................................................................... 54
3.1.1. Lý thuyết nền tảng ........................................................................................ 54
3.1.2. Xây dựng mơ hình nghiên cứu ..................................................................... 56
3.1.3. Xác định các biến quan sát thuộc mơ hình nghiên cứu ................................ 59
3.2. Giả thuyết nghiên cứu ....................................................................................... 65
3.3. Phương pháp thu thập dữ liệu ......................................................................... 65
3.4. Nguồn dữ liệu nghiên cứu................................................................................. 67
3.5. Phương pháp phân tích dữ liệu........................................................................ 67
Tóm tắt chương 3 ......................................................................................................... 71
CHƯƠNG 4. BỐI CẢNH NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ
ẢNH HƯỞNG CỦA KIỂM SOÁT NỘI BỘ TỚI HIỆU LỰC QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH TRONG ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN............................................................. 72
4.1. Bối cảnh nghiên cứu của luận án ..................................................................... 72
4.1.1. Đại học vùng và đặc điểm của đại học vùng trong hệ thống đại học công lập
Việt Nam ................................................................................................................. 72
4.1.2. Khái quát về Đại học Thái Nguyên .............................................................. 79
4.2. Thực trạng quản lý tài chính của Đại học Thái Nguyên ............................... 84
4.2.1. Quản lý khai thác nguồn thu ......................................................................... 84
4.2.2. Quản lý sử dụng các nguồn lực tài chính ..................................................... 87
4.2.3. Quản lý trích lập và sử dụng các quỹ ........................................................... 94
4.2.4. Kiểm sốt tài chính trong Đại học Thái Nguyên .......................................... 95
4.3. Kiểm soát nội bộ trong Đại học Thái Ngun ................................................ 96
4.3.1. Mơi trường kiểm sốt ................................................................................... 96
4.3.2. Đánh giá rủi ro ............................................................................................100

4.3.3. Hoạt động kiểm soát ...................................................................................101
4.3.4. Thông tin và truyền thông...........................................................................102
4.3.5. Giám sát ......................................................................................................103


iv

4.4. Kết quả nghiên cứu .........................................................................................104
4.4.1. Đánh giá hiệu lực quản lý tài chính của Đại học Thái Nguyên ..................104
4.4.2. Ảnh hưởng của kiểm soát nội bộ tới hiệu lực quản lý tài chính của Đại học
Thái Ngun .........................................................................................................114
Tóm tắt chương 4 .......................................................................................................133
CHƯƠNG 5. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI
PHÁP TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ NHẰM NÂNG CAO HIỆU LỰC
QUẢN LÝ CHÍNH TRONG ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN ....................................134
5.1. Phân tích kết quả nghiên cứu.........................................................................134
5.2. Định hướng phát triển của Đại học Thái Nguyên đến năm 2030 ...............137
5.3. Một số giải pháp tăng cường kiểm soát nội bộ nhằm nâng cao hiệu lực quản
lý tài chính trong Đại học Thái Nguyên ...............................................................139
5.3.1. Tăng cường kiểm soát nội bộ nhằm nâng cao hiệu lực quản lý tài chính
trong Đại học Thái Nguyên ..................................................................................140
5.3.2. Giải pháp đảm bảo khả năng tự chủ tài chính của Đại học Thái Nguyên ..144
5.4. Một số hạn chế của nghiên cứu và định hướng nghiên cứu tiếp theo ........149
5.4.1. Một số hạn chế của nghiên cứu ..................................................................149
5.4.2. Một số định hướng cho các nghiên cứu tiếp theo .......................................149
Tóm tắt chương 5 .......................................................................................................150
KẾT LUẬN ................................................................................................................151
DANH MỤC CƠNG TRÌNH ĐÃ CƠNG BỐ CỦA TÁC GIÁ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Diễn giải

AAA

American Accounting Association (Hiệp hội kế toán Mỹ)

AICPA

American Institute of Certified Public Accountants
(Viện kế tốn cơng chứng Mỹ)

COSO

Committee Of Sponsoring Orgnizations (Ủy ban thuộc hội đồng
quốc gia Hoa Kỳ về việc chống gian lận báo cáo tài chính)

ĐH

Đại học

ĐHTN

Đại học Thái Nguyên


EU

European Union (Liên minh Châu Âu)

EUA

European University Association (Hiệp hội đại học Châu Âu)

FEI

Financial Executives Institute (Viện điều hành tài chính)

GDĐH

Giáo dục đại học

ICS

Internal Control System (Hệ thống kiểm soát nội bộ)

IIA

The Institute of Internal Auditors (Viện kiểm toán nội bộ)

IMA

Institute of Management Accountants (Học viện kế toán quản trị)

INTOSAI


International Organization of Supreme Audit Institutions (Tổ chức
quốc tế của các cơ quan kiểm toán tối cao)

KSNB

Kiểm soát nội bộ

LATS

Luận án tiến sĩ

NSNN

Ngân sách Nhà nước

OECD

Organization for Economic Cooperation and Development (Tổ chức
hợp tác phát triển kinh tế)

QMS

Quality Management System (Hệ thống quản lý chất lượng)

UNICEF

United Nations Children’s Fund (Quỹ Nhi đồng liên hợp quốc)



vi

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Các biến quan sát trong mô hình nghiên cứu ................................................................. 60
Bảng 4.1. Chênh lệch thu - chi của các đơn vị giáo dục đại học thành viên 105thuộc ĐHTN 105
Bảng 4.2. Chênh lệch thu lớn hơn chi của các đơn vị ................................................................... 105
Bảng 4.3. Mức độ đảm bảo chi TX của các đơn vị giáo dục đại học thành viên ....................... 106
Bảng 4.4. Tổng thu sự nghiệp của các cơ sở giáo dục đại học thành viên trực thuộc ĐHTN . 107
Bảng 4.5. Tỷ trọng các nguồn thu của các đơn vị giáo dục đại học thành viên thuộc ĐHTN.. 108
Bảng 4.6. Tỷ trọng các mục chi của các đơn vị giáo dục đại học thành viên ĐHTN qua các năm.. 110
Bảng 4.7. Tỷ lệ tăng thu nhập cho cán bộ giảng viên của các cơ sở giáo dục đại học thành viên ĐHTN.... 113
Bảng 4.8. Tổng hợp các biến đo lường từ nghiên cứu sơ bộ........................................................ 114
Bảng 4.9. Cơ cấu mẫu khảo sát sơ bộ ............................................................................................. 114
Bảng 4.10. Tổng hợp các biến đo lường sau khảo sát sơ bộ ........................................................ 116
Bảng 4.11. Tương quan Pearson giữa Mơi trường kiểm sốt và Hiệu lực quản lý tài chính.... 121
Bảng 4.12a. Kết quả phân tích hồi quy MTKS_ Model Summary ............................................. 122
Bảng 4.12b. Kết quả phân tích hồi quy MTKS_ ANOVA .......................................................... 122
Bảng 4.12c. Kết quả phân tích hồi quy MTKS_ Coefficients ..................................................... 123
Bảng 4.13. Tương quan Pearson giữa Đánh giá rủi ro và Hiệu lực quản lý tài chính ............... 124
Bảng 4.14a. Kết quả phân tích hồi quy DGRR _Model Summary ............................................. 125
Bảng 4.14b. Kết quả phân tích hồi quy DGRR _ANOVA .......................................................... 125
Bảng 4.14c. Kết quả phân tích hồi quy DGRR _Coefficients ..................................................... 125
Bảng 4.15. Tương quan Pearson giữa Hoạt động kiểm soát với Hiệu lực quản lý tài chính .... 126
Bảng 4.16a. Kết quả phân tích hồi quy HDKS _Model Summary ............................................. 127
Bảng 4.16b. Kết quả phân tích hồi quy HDKS _ANOVA .......................................................... 127
Bảng 4.16c. Kết quả phân tích hồi quy HDKS _Coefficients...................................................... 128
Bảng 4.17. Tương quan Pearson giữa Thông tin và Truyền thông với Hiệu lực quản lý tài chính ..... 128
Bảng 4.18a. Kết quả phân tích hồi quy TTTT _Model Summary .............................................. 129
Bảng 4.18b. Kết quả phân tích hồi quy TTTT _ANOVA............................................................ 129
Bảng 4.18c. Kết quả phân tích hồi quy TTTT _Coefficients ....................................................... 130

Bảng 4.19. Tương quan Pearson giữa Giám sát và Hiệu lực quản lý tài chính.......................... 130
Bảng 4.20a. Kết quả phân tích hồi quy GS _Model Summary.................................................... 131
Bảng 4.20b. Kết quả phân tích hồi quy GS _ANOVA................................................................. 131
Bảng 4.20c. Kết quả phân tích hồi quy GS _Coefficients ............................................................ 132


vii

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU, HÌNH VẼ
Sơ đồ 4.1. Cơ cấu tổ chức đại học vùng ........................................................................ 75
Sơ đồ 4.2. Cơ cấu tổ chức của Đại học Thái Nguyên ................................................... 83

Biểu 4.1. Các đơn vị thành viên trực thuộc Đại học Thái Nguyên ............................... 81

Hình 3.1. Chiến lược hợp tác và nguy cơ (Burrow, 1999) ............................................ 56
Hình 3.2. Mơ hình nghiên cứu ....................................................................................... 57


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
“Đại-học-vùng” là mô hình tập hợp nhiều trường đại học, đào tạo đa ngành, đa
lĩnh vực, thích ứng với những thay đổi cơ bản và yêu cầu của nền kinh tế. Các trường
đại học được sáp nhập, hợp nhất với nhau với mục đích sử dụng chung đội ngũ giảng
viên, cơ sở vật chất trường lớp, phịng nghiên cứu..., kinh phí nhà nước tập trung vào
một đầu mối, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và sử dụng. So với các trường
đại học độc lập, đại học vùng có nhiều ưu thế trong việc tận dụng được cơ sở vật chất
chung, nguồn lực giảng viên, và có thế mạnh về quy mô. Tuy nhiên, trước bối cảnh tự
chủ, các đại học vùng khơng tránh khỏi khó khăn trong việc nâng cao khả năng tự chủ

tài chính:
Thứ nhất. Kinh phí được tập trung về một mối dễ quản lý song phải phân bổ
theo 2 bước là cấp đại học và cấp được chi, nếu như xác định tiêu thức phân bổ không
phù hợp sẽ dẫn tới bất cập trong việc phân bổ kinh phí, khơng khuyến khích, thúc đẩy
được sự phát triển của các đơn vị thành viên cũng như của toàn Đại học;
Thứ hai. Đại học vùng bao gồm nhiều trường, khoa, viện, trung tâm... thành
viên. Việc quản lý tài chính các đơn vị thành viên và toàn đại học phức tạp do vừa phải
đảm bảo tính tự chủ vừa phải đảm bảo tính thống nhất, điều này địi hỏi phải có một cơ
chế kiểm sốt, quản lý tài chính phù hợp và hiệu quả;
Thứ ba. Với các trường đang trong q trình mở rộng quy mơ, ngành nghề, lĩnh
vực đào tạo, xây dựng cơ bản thì việc đảm bảo đạt được các mục tiêu trong điều kiện
tài chính có hạn thực sự là một khó khăn lớn;
Thứ tư. Vai trị của đại học vùng dễ trở nên mờ nhạt trong bối cảnh các trường
đại học cơng lập, trong đó có các trường đại học thành viên của đại học vùng, dần
được giao quyền tự chủ hoàn toàn nếu như đại học vùng không được mở rộng cơ chế
hoạt động.
Là một trong ba đại học vùng đầu tiên tại Việt Nam, Đại học Thái Ngun vẫn
ln tự hồn thiện, nâng cao chất lượng đào tạo nhằm tạo ra nguồn lao động chất
lượng cao, khẳng định vai trò là đại học trọng điểm Quốc gia, tăng sức cạnh tranh và
đáp ứng yêu cầu ngày một khắt khe hơn của xã hội. Trong những năm qua, Đại học
Thái Nguyên đã có nhiều bước tiến lớn trong việc mở thêm các ngành đào tạo mới,
thành lập thêm các trường đại học, các trung tâm và viện nghiên cứu mới với quy mô
đào tạo ngày một mở rộng. Song, trong bối cảnh tự chủ đại học, cùng với sự phát triển


2
không ngừng, Đại học Thái Nguyên cũng gặp phải không ít khó khăn, đặc biệt về mặt
tài chính. Ngồi những thách thức đã được đề cập, mức độ tự chủ tài chính của các
trường trong Đại học vẫn cịn nhiều bất cập do cơ chế tự chủ còn cứng nhắc, kinh phí
được phân bổ về các đơn vị thành viên dựa trên số sinh viên và giáo viên, khó khăn

trong giải phóng mặt bằng trong khi có nhiều đơn vị mới thành lập, đang trong quá trình
xây dựng cơ sở vật chất địi hỏi nguồn lực tài chính lớn.... Áp lực này càng trở nên căng
thẳng trên lộ trình các trường đại học được giao quyền tự chủ hoàn toàn, ngân sách cắt
giảm, tự chủ chi song nguồn thu và mức thu vẫn bị phụ thuộc, giới hạn. Thêm vào đó,
mâu thuẫn giữa Thơng tư 08/2014/TT-BGDĐT về Quy-chế-Tổ-chức và Hoạt-động của
đại-học-vùng và các cơ-sở giáo-dục đại-học-thành-viên và Nghị định 16/2015/NĐ-CP
Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp cơng lập đã khiến đại học vùng nói chung
và Đại học Thái Ngun nói riêng khơng thể phát huy tiềm năng phát triển cũng như
đứng trước nguy cơ giải thể, và đó có thể sẽ là thiệt hại to lớn do lãng phí nguồn lực sau
một q trình lịch sử gây dựng.
Trong tương lai, nếu các đại học vùng được trao quyền tự chủ cao tương tự như
hai Đại học Quốc gia, sẽ mở ra một thời kỳ phát triển mới đối với các đại học vùng nói
chung và Đại học Thái Nguyên nói riêng. Sẽ cần phải có những biến chuyển cần thiết
trong cơ chế hoạt động, cơ cấu tổ chức cũng như cách thức quản lý trong toàn Đại học
nhằm đạt được mục tiêu phát triển, trong đó quản lý tài chính là một trong những vấn
đề vơ cùng cấp thiết cần được đề cập tới. Đại học Thái Nguyên nói riêng và các đại học
vùng nói chung cần có một cơ chế kiểm sốt hiệu quả để có thể nâng cao khả năng tự
chủ tài chính trong bối cảnh mới, vừa đảm bảo được sự phát triển của từng thành viên
vừa đảm bảo sự thống nhất trong tồn Đại học. Vấn đề đặt ra là, trước tình hình mới, với
đặc thù của đại học vùng, Đại học Thái Ngun cần có những thay đổi gì trong kiểm
sốt nội bộ để có thể đạt được hiệu lực trong quản lý tài chính? Đâu là vấn đề cốt lõi,
quan trọng nhất cần được giải quyết để có thể đạt được mục tiêu?
Từ những nguyên nhân đó, đề tài “Ảnh hưởng của kiểm soát nội bộ tới hiệu lực
quản lý tài chính trong đại học vùng tại Việt Nam - Nghiên cứu trường hợp Đại học
Thái Nguyên” có ý nghĩa cả về thực tiễn và lý luận. Đồng thời, kết quả nghiên cứu này
có thể áp dụng một cách linh hoạt cho các đại học vùng và các trường đại học đa
ngành trong tương lai.

2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: Trước vấn đề đặt ra là Đại học Thái Ngun cần có những

thay đổi gì trong kiểm sốt nội bộ để có thể đạt được hiệu lực quản lý tài chính khi


3
được tự chủ tài chính trong tương lai, mục tiêu nghiên cứu tổng quát của Luận án được
xác định là nghiên cứu ảnh hưởng của kiểm soát nội bộ đến hiệu lực quản lý tài chính
tại Đại học Thái Nguyên trong bối cảnh hướng tới đảm bảo tự chủ tài chính.
Mục tiêu cụ thể:
- Nhận diện các nhân tố thuốc kiểm sốt nội bộ có ảnh hưởng đến hiệu lực quản lý
tài chính của Đại học Thái Nguyên trong bối cảnh hướng tới đảm bảo tự chủ tài chính.
- Đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố thuộc kiểm sốt nội bộ tới hiệu
lực quản lý tài chính Đại học Thái Nguyên trong bối cảnh hướng tới đảm bảo tự chủ
tài chính.
- Đề xuất giải pháp hồn thiện kiểm soát nội bộ của Đại học Thái Nguyên nhằm
nâng cao hiệu lực quản lý tài chính trong bối cảnh tự chủ tài chính.
Để giải quyết các mục tiêu nghiên cứu trên, luận án tập trung trả lời cho 3 câu
hỏi nghiên cứu sau:
Câu hỏi 1: Hiệu lực quản lý tài chính của Đại Thái Nguyên đã đạt được như
thế nào?
Câu hỏi 2: Các nhân tố thuộc kiểm soát nội bộ ảnh hưởng như thế nào tới hiệu
lực quản lý tài chính tại Đại học Thái Nguyên trong bối cảnh hướng tới đảm bảo tự
chủ tài chính?
Câu hỏi 3: Giải pháp nào là phù hợp trong việc hoàn thiện kiểm soát nội bộ
nhằm nâng cao hiệu lực quản lý tài chính của Đại học Thái Nguyên trong bối cảnh tự
chủ tài chính?

3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: mối quan hệ giữa các nhân tố thuộc kiểm soát nội bộ và
hiệu lực quản lý tài chính Đại học Thái Nguyên khi hướng tới chủ tài chính.
Phạm vi nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố

kiểm soát nội bộ tới hiệu lực quản lý tài chính, nghiên cứu trường hợp cụ thể của Đại học
Thái Nguyên. Dữ liệu phân tích được lấy chủ yếu trong khoảng thời gian từ 2015 tới 2017.

4. Những đóng góp mới của luận án
Những đóng góp mới dự kiến đạt được của luận án:
- Về mặt lý luận:
+ Khái quát hóa những vấn đề lý luận cơ bản về KSNB và quản lý tài chính
trong đại học nói chung và đại học vùng nói riêng.


4
+ Phân tích KSNB đối với quản lý tài chính của Đại học vùng và ảnh hưởng
của các chính sách, thể chế pháp luật tới sự vận hành hệ thống KSNB và hiệu lực quản
lý tài chính của đại học vùng trong bối cảnh hướng tới đảm bảo tự chủ tài chính.
+ Chỉ ra sự ảnh hưởng của KSNB tới hiệu lực quản lý tài chính tại đại học vùng
và đánh giá mối quan hệ đó
- Về mặt thực tiễn:
+ Nghiên cứu và làm rõ mối quan hệ và ảnh hưởng của các yếu tố thuộc KSNB
đến hiệu lực quản lý tài chính tại Đại học Thái Nguyên.
+ Từ kết quả nghiên cứu, chỉ ra các nhân tố của KSNB có ảnh hưởng tới hiệu
lực quản lý tài chính của Đại học Thái Nguyên trong bối cảnh hướng tới đảm bảo tự
chủ tài chính, đưa ra các khuyến nghị điều chỉnh, khắc phục cần thiết đối KSNB, nâng
cao hiệu lực quản lý tài chính nhằm phát huy tối đa quyền tự chủ của Đại học Thái
Nguyên trong khuôn khổ pháp luật, từ đó có thể điều chỉnh, đúc kết kinh nghiệm
chung cho các đại học vùng tại Việt Nam.

5. Kết cấu của Luận án
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Luận án bao gồm 5 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu
Chương 2: Lý luận về kiểm soát nội bộ và quản lý tài chính đại học trong điều kiện tự

chủ tài chính
Chương 3: Mơ hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Bối cảnh nghiên cứu và kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của kiểm soát
nội bộ tới quản lý tài chính trong Đại học Thái Nguyên
Chương 5: Phân tích kết quả nghiên cứu và đề xuất giải pháp tăng cường kiểm soát
nội bộ nhằm nâng cao hiệu lực quản lý tài chính trong Đại học Thái Nguyên


5

CHƯƠNG 1.
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Cho đến nay, đã có nhiều nhà khoa học nghiên cứu về Kiểm soát nội bộ cũng
như tự chủ tài chính. Có thể tổng hợp các cơng trình nghiên cứu đó theo các vấn đề
chính như sau:

1.1. Nghiên cứu các vấn đề chung về Kiểm soát nội bộ (KSNB)
Trong những năm 1970 - 1980, nền kinh tế ở Hoa-Kỳ và các-nước-phát-triển
mạnh mẽ, các công-ty cạnh tranh gay gắt, làm phát sinh nhiều rủi ro, kéo theo tình
trạng gian lận, vi phạm pháp luật gây thiệt hại lớn cho nền kinh tế. Năm 1977, Luật về
phòng chống hối lộ nước ngoài ra đời, AICPA đã thành lập một Ủy ban đặc biệt về
kiểm soát nội bộ (1979), Ủy ban quản lý chứng khoán Mỹ (Securities and Exchange SEC) đưa ra quy định bắt buộc các giám đốc phải đưa ra báo cáo về kiểm soát nội bộ
đối với cơng tác kế tốn ở các doanh nghiệp. Trước thực trạng đó, nhiều ủy ban đã
được thành lập nhằm nghiên cứu tìm cách khắc phục hậu quả và ngăn chặn các gian
lận, hỗ trợ cho sự phát triển kinh tế, trong đó có Ủy ban COSO (Committee Of
Sponsoring Organizations) ra đời năm 1985 là một uỷ ban gồm nhiều tổ chức nghề
nghiệp nhằm hỗ trợ cho Uỷ ban Treadway như: Hiệp hội kế tốn viên cơng chứng Hoa
Kỳ (AICPA), Hội kế toán Hoa Kỳ (AAA), Hiệp hội các nhà quản trị tài chính (FEI),
Hiệp hội kiểm tốn viên nội bộ (IIA) và Hiệp hội kế toán viên quản trị (IMA) đã đưa
ra khuôn mẫu lý thuyết chuẩn cho kiểm soát nội bộ. Báo cáo COSO 1992 là tài liệu

đầu tiên trên thế giới nghiên cứu và định nghĩa về kiểm sốt nội bộ một cách đầy đủ và
có hệ thống, cung cấp một tầm nhìn rộng và mang tính quản trị. Kiểm sốt nội bộ
khơng chỉ cịn là một vấn đề liên quan đến báo cáo tài chính mà được mở rộng ra các
phương diện hoạt động và tuân thủ.
Nghiên cứu Internal Control của tác giả Charles A. Saia (1992) đề cập tới khả
năng ứng dụng/thực hiện các tiêu chuẩn khn khổ về kiểm sốt nội bộ của COSO
trong các công ty. Tác giả đã thực hiện một cuộc điều tra tại một công ty sản xuất hàng
đầu ở Conecticut về sự giải thích của nhân viên các cấp về KSNB và những giới hạn
của hệ thống này. Lý giải cho sự lựa chọn này, tác giả cho rằng, việc hỏi lãnh đạo kế
toán và các nhân viên tại một tổ chức lớn sẽ cho kết quả kiểm tra các dịng thơng tin
giữa quản lý cấp trên và nhân viên cấp dưới tốt hơn. Hai nhóm được phỏng vấn là
nhóm “staff” (bao gồm chun viên phân tích tài chính, chuyên viên phân tích tài
chính cao cấp, chuyên viên phân tích hệ thống cao cấp, và kiểm tốn nội bộ) và nhóm
“line” (bao gồm trợ lý kiểm sốt, giám sát các chi phí kế tốn, và cán bộ quản lý).


6
Tổng số người được phỏng vấn là 25, trong đó nhóm “staff” gồm 20 người, nhóm
“line” gồm 5 người. Tác giả đã tiến hành thu thập thông tin bằng việc sử dụng bảng
hỏi với 11 câu hỏi tập trung làm rõ nhận thức và hiểu biết của người được hỏi về
kiểm soát nội bộ, kết hợp quan sát, phỏng vấn sâu. Kết quả nghiên cứu cho thấy các
nhà quản lý có sự hiểu biết tốt về kiểm sốt nội bộ nhưng các nhân viên thì khơng,
hầu hết các nhân viên đều tỏ ra bối rối khi được hỏi về sự hiểu biết của họ về kiểm
soát nội bộ và họ không hiểu được các yếu tố cần thiết để đạt được một hệ thống kiểm
soát nội bộ tốt. Tác giả kết luận, các báo cáo được cung cấp bởi COSO có thể giúp mọi
người thuộc tất cả các ngành nghề có thể hiểu về KSNB tốt hơn, và trong một số
trường hợp, hệ thống thơng tin có thể phải thực hiện kiểm sốt nội bộ một cách khó
khăn hơn để duy trì. Tác giả cũng cho rằng, nếu có các nghiên cứu tương tự được thực
hiện tại các đơn vị có cùng quy mơ, kết quả sẽ tin cậy hơn, và vấn đề cốt lõi là các
nhân viên trong đơn vị cần phải hiểu biết về kiểm soát nội bộ cũng như tầm quan trọng

của hệ thống này. Qua việc phân tích sâu các khái niệm và các thành tố của kiểm soát
nội bộ được đề cập trong báo cáo của COSO, kết hợp với khảo sát thực tế về mức độ
hiểu biết của doanh nghiệp cụ thể, tác giả Charles A. Saia đã mang đến một cái nhìn cụ
thể hơn về các yếu tố cấu thành hệ thống KSNB: mơi trường kiểm sốt, Đánh giá rủi
ro, Hoạt động kiểm sốt, Thơng tin và truyền thơng, Giám sát. Có thể nói, nghiên cứu
này là một khảo sát thực tế cho báo cáo của COSO trong những ngày đầu ban hành
dự thảo trưng cầu ý kiến và phát hành báo cáo của COSO.
Nhiều cơng trình nghiên cứu về KSNB của các nhà nghiên cứu đề cập đến khái
niệm về kiểm soát nội bộ, các loại hình kiểm sốt trong mối quan hệ với kiểm tốn
nội bộ hoặc kiểm tốn tài chính như: Các nguyên tắc của kiểm toán, tác giả O. Ray
Wittington và Kurt Pany (1995); Kiểm toán, tác giả Jack C. Robertson (1996); Kiểm
toán nội bộ hiện đại của tác giả Victor Z. Brink và Herbert Witt (2000); Kiểm toán nội
bộ hiện đại kế thừa quan điểm của Brink, tác giả Robert R. Moeller (2009). Trong đó,
tác giả Robert R. Moeller (2009) khi phát triển thêm lý luận của COSO ứng dụng cho
mục đích của kiểm tốn nội bộ, đã bổ sung thêm một số mục tiêu của kiểm soát nội bộ
cần đạt được và khái quát “Kiểm soát nội bộ là một quá trình được thiết kế bởi nhà
quản lý và áp dụng trong đơn vị nhằm cung cấp sự đảm bảo hợp lý về: Độ tin cậy của
thông tin tài chính và thơng tin hoat động; Tn thủ các chính sách, thủ tục, nội qui, quy
chế và luật pháp; Bảo vệ tài sản; Thực hiện được sứ mệnh, mục tiêu và kết quảcủa các
hoạt động hoặc chương trình của đơn vị; Đảm bảo tính chính trực và giá trị đạo đức”.
Tại Việt Nam, các nghiên cứu về khái niệm hệ thống KSNB, các yếu tố cấu
thành hệ thống KSNB, vai trò và trách nhiệm của các đối tượng có liên quan đến


7
KSNB, những hạn chế tiềm tàng của hệ thống KSNB, trình tự và phương pháp
nghiên cứu hệ thống KSNB của kiểm tốn viên chủ yếu là các giáo trình, sách, tạp
chí, bài viết.

1.2. Các nghiên cứu về kiểm sốt nội bộ trong trường đại học

Vai trò quan trọng của kiểm soát nội bộ đối với quản lý từ lâu đã luôn là đề tài
thu hút sự quan tâm cả trong thực tiễn và lý luận. Các nhà nghiên cứu đã khai thác đề
tài này từ nhiều khía cạnh và lĩnh vực khác nhau. Có thể thấy, kiểm sốt nội bộ trong
các doanh nghiệp nhận được sự quan tâm đặc biệt từ phía các nhà khoa học bởi nó gắn
liền với quá trình hình thành, phát triển của từng doanh nghiệp cũng như sự tồn tại,
hưng thịnh hay suy thoái của mỗi doanh nghiệp này. Song, bên cạnh đó, cũng có các
nhà nghiên cứu quan tâm tới kiểm soát nội bộ trong một lĩnh vực khác khá đặc biệt giáo dục đại học. Sự đặc biệt được mang lại từ chính vai trò, chức năng, nhiệm vụ,
hoạt động đặc thù của các tổ chức giáo dục. Mặc dù số lượng các cơng trình nghiên
cứu về kiểm sốt nội bộ trường đại học còn hạn chế nhưng các nhà nghiên cứu cũng đã
góp phần hồn thiện dần bức tranh về kiểm sốt nội bộ trong tổ chức giáo dục đại học.
Nghiên cứu The establishment of the internal control frame system of college
(Weixing Wang, 2010) đã thiết lập một khung kiểm soát nội bộ cho các trường đại
học. Trong nghiên cứu này, tác giả khẳng định, chìa khóa để thiết lập hệ thống kiểm
soát nội bộ của các trường đại học là phải xác định được mục tiêu KSNB và các yếu tố
của nó. Theo tác giả, trường đại học cũng là một tổ chức kinh tế nên có nhiều yêu cầu
trong kiểm soát nội bộ giống như các doanh nghiệp, nhưng trường đại học là tổ chức
phi lợi nhuận và hơn nữa, mục tiêu hoạt động của trường đại học có sự khác biệt đáng
kể so với mục tiêu của doanh nghiệp, do vậy mục tiêu của KSNB của các trường đại
học không đơn giản là chỉ sao chép các báo cáo của COSO. Theo đặc điểm và hoạt
động thực tế, các mục tiêu kiểm soát nội bộ của các trường đại học có thể được xác
nhận từ khía cạnh sau: Tính an tồn và tồn vẹn của tài sản; Thơng tin kế tốn thực tế,
đầy đủ và hữu ích; Tính hiệu lực, hiệu quả của hoạt động đào tạo; và Chấp hành các
quy định của pháp luật. Tác giả cho rằng, dựa trên đặc điểm quản lý của các trường đại
học, các yếu tố của KSNB trong các tổ chức này nên được chia thành 2 lớp. Lớp đầu
tiên bao gồm: Mơi trường kiểm sốt, Các hoạt động kiểm sốt, và Giám sát, đánh giá.
Trong đó, mơi trường kiểm sốt là cơ sở, các hoạt động kiểm soát là cốt lõi, và sự
giám sát và đánh giá là bảo đảm. Các yếu tố như: Tổ chức và văn hóa; Thơng tin và
truyền thơng; Quản lý Ngân sách; Thủ tục kiểm sốt và phương pháp kiểm soát; Nhận
dạng và kiểm soát rủi ro, là lớp yếu tố thứ 2 của KSNB. Cơ cấu tổ chức và văn hóa,
Thơng tin truyền thơng là lớp yếu tố thứ 2 phân tích từ Mơi trường kiểm soát. Các yếu



8
tố cịn lại là lớp yếu tố phân tích thứ 2 của Hoạt động kiểm soát. Việc giám sát đánh giá
chỉ là 1 yếu tố nhưng lại có 2 khía cạnh: Việc giám sát là để chuyển thông tin đến các cơ
quan kiểm tra bằng cách quan tâm đến kết quả của thời gian nhất định, để sửa chữa các sai
lệch của các mục tiêu; Các đánh giá là để giám sát và kiểm soát việc kiểm soát nội bộ của
các phòng ban chức năng khác nhau, và bởi việc đánh giá, tình hình cơ bản của kiểm sốt
nội bộ có thể được mơ tả, và các bộ phận yếu kém trong kiểm sốt nội bộ có thể được tư
vấn và được cải thiện. Như vậy, so với các nghiên cứu thường thấy về kiểm soát nội bộ,
nghiên cứu của tác giả Weixing Wang đã có một sự phân lớp rõ rệt, đồng thời, yếu tố Tổ
chức và văn hóa được đề cập tới như một yếu tố quan trọng của KSNB. Tuy nhiên, nghiên
cứu của tác giả mới chỉ dừng lại ở việc xác lập một khung KSNB cho các trường đại học,
các yếu tố trong khung kiểm soát được lý giải một cách đơn giản. Mặc dù tác giả khẳng
định các thành tố của KSNB sẽ kiểm soát các yếu tố khác nhau để nhằm đạt được mục
tiêu của hệ thống, song mức độ ảnh hưởng của các thành tố tới mục tiêu như thế nào thì
nghiên cứu vẫn chưa giải quyết được.
Các tác giả M. Popescu và A. Dacălu (2012), trong nghiên cứu Improving the
internal control system within universities đã khẳng định rằng rủi ro lớn trong các cơ
sở giáo dục đại học về cơ bản là giống nhau, hệ thống kiểm sốt nội bộ là cơng cụ
quản lý được sử dụng để đảm bảo hợp lý rằng các mục tiêu quản lý được đáp ứng. Dựa
trên dữ liệu từ các tài liệu về tình hình thực hiện kiểm soát nội bộ trong các trường đại
học thuộc khu vực cơng, nhóm nghiên cứu đã phân tích các yêu cầu của quy định quốc
gia về hệ thống kiểm sốt nội bộ đối với các tổ chức cơng cộng và các yêu cầu về đảm
bảo chất lượng trong giáo dục đại học, đồng thời phân tích mối quan hệ giữa KSNB và
quy trình quản lý chất lượng trong các trường đại học và nhấn mạnh tầm quan trọng
của quy trình trình đánh giá rủi ro và việc tích hợp các hệ thống quản lý rủi ro trong
trường đại học. Việc thực hiện kiểm soát nội bộ và quản lý rủi ro trong các trường đại
học được dựa trên các quy định cụ thể của mỗi quốc gia. Các yêu cầu này được phản
ánh trong các tài liệu khác nhau về phương pháp kiểm soát và báo cáo. Qua quá trình

phân tích, các tác giả đã làm nổi bật điểm tương đồng lớn nhất giữa Kiểm soát nội bộ
(ICS) và Quản lý chất lượng (QMS) chính là cả hai hệ thống này đều hướng tới tăng
cường các nguyên tắc phòng ngừa rủi ro. Mặc dù phương thức tiếp cận rủi ro không
phải là một yêu cầu rõ ràng trong các mơ hình đảm bảo chất lượng như quy định của
kiểm soát nội bộ, nhưng việc nhận dạng rủi ro vẫn được thực hiện trong đánh giá định
kỳ đối với các trường đại học và viện nghiên cứu. Theo đó, báo cáo tự đánh giá bao
gồm phân tích mơi trường bên trong và bên ngồi (phân tích SWOT), nêu bật những
nguy hiểm gây ra bởi mơi trường bên ngồi và kế hoạch cải thiện cơ bản. Các yếu tố


9
của hệ thống kiểm soát nội bộ được xác định gồm có: 1) Mơi trường kiểm sốt, 2)
Quản lý rủi ro, 3) Thông tin và Truyền thông, 4) Các hoạt động kiểm sốt, 5) Kiểm
tốn và đánh giá. Trong đó việc thực hiện quản lý rủi ro trong các đơn vị đã trở thành
bắt buộc. Quy trình kiểm tốn nội bộ có vai trị quan trọng trong quản lý chất lượng và
họ nhằm mục đích kiểm tra QMS phù hợp với các tiêu chuẩn tham chiếu và với các tài
liệu/quy trình nội bộ. ICS tích hợp các quy trình kiểm toán nội bộ, được tiến hành bởi
các cấu trúc đại học độc lập, trực thuộc Bộ Tài chính. Vai trị của họ (được xác lập
theo pháp luật), là để đưa ra lời khuyên về vấn đề bảo mật và quản lý đối với các
khoản thu và chi phí hồn thiện hoạt động của các tổ chức công cộng; để giúp đạt được
mục tiêu của mình thơng qua một phương pháp tiếp cận có hệ thống và có phương
pháp, trong đó đánh giá và cải thiện hiệu quả và hiệu lực quản lý, dựa trên quản lý rủi
ro, kiểm soát và xử lý hành chính. Nghiên cứu cũng khẳng định, điều quan trọng đối
với các trường đại học là phải duy trì được một chương trình quản lý rủi ro tồn diện
nhằm đạt được các mục tiêu tổng thể. Tuy nhiên, trong khuôn khổ bài báo, các tác giả
chưa làm rõ được mối quan hệ giữa các yếu tố của hệ thống KSNB với quy trình quản
lý chất lượng trong trường đại học đặc biệt là tác động của quy trình quản lý rủi ro tới
QMS mà chỉ phân tích những điểm tương đồng và khác biệt giữa hai hệ thống này
(ICS & QMS), đồng thời khẳng định kiểm soát là một công cụ của quản lý.
Nghiên cứu Comparison of the present practices and the degrees of perception

with regard to internal control system in the Accounting agencies of state universities
(Durmus Acar và Ozen Akcanat, 2012) quan tâm tới mức độ thực hiện liên quan đến hệ
thống KSNB và mức độ nhận thức về hệ thống KSNB của trưởng bộ phận kế tốn các
trường đại học. Để đánh giá được điều đó, nhóm tác giả đã thực hiện khảo sát tại 94
trường đại học công lập của Thổ Nhĩ Kỳ. Thang đo Likert 5 mức độ được sử dụng để đo
lường mức độ nhận thức của ban lãnh đạo bộ phận kế toán về KSNB. Kết quả cho thấy,
lãnh đạo của bộ phận này cho rằng việc thiết lập hệ thống KSNB là quan trọng. Để đánh
giá mức độ thực hiện KSNB và mức độ đáp ứng các điều kiện của KSNB của bộ phận kế
toán trong các trường đại học, các tác giả đã sử dụng thang đo Likert 3 mức độ. Kết quả
nghiên cứu cho thấy các ứng dụng liên quan đến hệ thống KSNB không thể thực hiện
được một cách chính xác mà chỉ có thể thực hiện được “một phần”, việc đáp ứng các điều
kiện hiện nay cho các ứng dụng của hệ thống KSNB được cho là khơng hiệu quả đối với
bộ phận kế tốn. Như vậy, có thể kết luận, ban lãnh đạo bộ phận kế toán các trường đại
học rất quan tâm tới hệ thống KSNB, xem KSNB là rất quan trọng, tuy nhiên họ lại không
đủ chú ý tới thực trạng KSNB tại đơn vị của mình và họ vẫn cịn nhiều thiếu sót trong việc
đưa các điều kiện của KSNB vào thực tế.


10
Trong nghiên cứu Research on construction of the Chinese University internal
control system (He Fan và các cộng sự, 2013) đã khẳng định, trường đại học là tổ chức
phi lợi nhuận có sự khác biệt khá lớn với doanh nghiệp về nội dung hoạt động. Theo
nhóm tác giả, mục tiêu của trường đại học là bồi dưỡng nhân tài, nghiên cứu khoa học
và phục vụ xã hội, do vậy cần phải xây dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ phù hợp
để các trường đại học có thể thực hiện cơng tác giảng dạy và hoạt động nghiên cứu
hiệu quả và có trật tự. Phạm vi của KSNB trong trường đại học cịn bao gồm cơng việc
giảng dạy, nghiên cứu khoa học, cơ sở hạ tầng, chi tiêu thường xuyên, thu từ học phí,
thu từ hoạt động kinh doanh và các khoản thu khác... Các tác giả cũng đồng quan điểm
với tác giả Weixing Wang khi cho rằng, do hoạt động và mục tiêu của trường đại học
khác biệt so với doanh nghiệp nên “không cần phải mù quáng” sao chép các mục tiêu

của báo cáo COSO hay hoàn toàn bắt chước những gì mà các doanh nghiệp xác định
cho mục tiêu kiểm sốt nội bộ. “Thay vào đó, chúng ta nên điều chỉnh các mục tiêu
phù hợp với chức năng và hoạt động của trường đại học”. Từ ảnh hưởng của các
nghiên cứu, các trường đại học đã bắt đầu coi trọng KSNB và xây dựng cho mình một
hệ thống kiểm soát với những đặc trưng riêng theo sự hướng dẫn của lý thuyết về
KSNB. Từ đó, nhóm tác giả đã xây dựng khung kiểm soát nội bộ cho các trường đại
học bao gồm các thành phần: Môi trường kiểm soát, Quản lý ngân sách, Thừa nhận và
phản ứng với rủi ro, Phương pháp kiểm sốt, Thơng tin và truyền thông, Thực hiện
đánh giá, Giám sát và phản hồi. Trong đó, theo quan điểm của nhóm tác giả, chìa
khóa cho mơi trường kiểm sốt chính là xây dựng được một cơ cấu quản trị hợp lý tại
các trường đại học. Cần thiết lập một khả năng chịu rủi ro nhất định và cơ chế kiểm
soát rủi ro trong các trường. Phương pháp kiểm sốt là chìa khóa để đảm bảo sự an
tồn của các quỹ, các phương tiện kiểm sốt có thể được chia thành hai phần: phần
quản lý của cấp độ tổ chức và quản lý của các cấp hoạt động; Ở cấp độ tổ chức, các
trường đại học nên đề xuất kiểm soát tập trung, đặc biệt là đối với các đon vị kinh
doanh thuộc trường và ngành phụ trợ - những nơi mà quyền sở hữu không thực sự rõ
ràng; Ở mức độ hoạt động, các hoạt động tài chính đáng kể trong lĩnh vực cơ sở hạ
tầng cơ sở, các bộ phận có thẩm quyền, văn phòng điều hành gián tiếp và tổ chức
nghiên cứu nên tập trung vào các thủ tục và kiểm soát.
Tại Việt Nam, trong nghiên cứu Hệ thống kiểm soát nội bộ trong các trường
đại học công lập Việt Nam hiện nay (Đinh Thế Hùng, Nguyễn Thị Hồng Thúy, Hàn
Thị Lan Thư, 2012) đã khẳng định, để đảm bảo quản lý các hoạt động nhằm đạt được
các mục tiêu đề ra, các trường đại học công lập cần phải thiết lập một hệ thống kiểm


11
soát nội bộ phù hợp và hiệu quả. Trên cơ sở nghiên cứu các quan điểm về kiểm soát
nội bộ, nhóm tác giả đã đưa ra quan điểm về kiểm soát nội bộ và các yếu tố cơ bản của
kiểm sốt nội bộ trong các trường đại học cơng lập tại Việt Nam. Theo đó, kiểm sốt
nội bộ của các trường đại học công lập tại Việt Nam được cấu thành bởi các yếu tố:

Mơi trường kiểm sốt, Đánh giá rủi ro, Hệ thống kế tốn, Hệ thống thơng tin kế toán,
các thủ tục kiểm soát và giám sát. Cũng theo nhóm tác giả, để hệ thống kiểm sốt nội
bộ hoạt động hiệu quả và hiệu lực thì các yếu tố thuộc hệ thống cần phải hữu hiệu và
đồng bộ. Tuy nhiên, việc xác định các yếu tố thuộc kiểm soát nội bộ trong nghiên cứu
này chưa thực sự đầy đủ. Bởi theo COSO, hệ thống kế toán chỉ là một phần của Thơng
tin và truyền thơng, nhóm tác giả đã không đề cập tới yếu tố thông tin - truyền thơng
trong nội bộ cũng như với bên ngồi của các đại học công lập.

1.3. Các nghiên cứu về vấn đề quản lý tài chính và tự chủ tài chính trong
các trường đại học
Vấn đề quản lý tài chính dường như là một vấn đề luôn nhận được nhiều sự
quan tâm của các nhà nghiên cứu dù trong lĩnh vực nào, quản lý tài chính trong các
trường đại học cũng không phải là một ngoại lệ, đặc biệt là trong bối cảnh tồn cầu
hóa, địi hỏi sức cạnh tranh ngày một cao.
Tác giả Estelle James và các cộng sự (1996) đã so sánh hiệu quả quản lý tài
chính giáo dục khối công lập và dân lập qua nghiên cứu Finance, management, and
costs of public and private schools in Indonesia. Thông qua việc điều tra, phân tích số
liệu của những vấn đề liên quan như: chi phí, hiệu quả tương ứng với mức chi phí bỏ
ra, thu nhập của cán bộ giảng viên trong các trường đại học, số sinh viên được tuyển
dụng sau khi tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng, dạy nghề... để đưa các giải pháp
khắc phục tình trạng quản lý tài chính ở khối trường cơng lập. Tuy nhiên, trong khuôn
khổ nghiên cứu, các tác giả mới chỉ tập trung vào các vấn đề liên quan tới quản lý giáo
dục nói chung mà chưa đi sâu vào nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý tài
chính trong các trường đại học.
Trong nghiên cứu Những thách thức đối với sự bền vững tài chính (Estermann,
T. và cộng sự, 2011) chỉ ra các nguồn tài chính của nhà trường gồm có: Tài trợ cơng;
Thu phí, học phí; Hợp đồng với khu vực tư nhân, doanh nghiệp và các tổ chức khác;
Hoạt động từ thiện; Thương mại, cung cấp dịch vụ và thu khác; Thu từ hoạt động tài
chính. Cũng tác giả này và đồng tác giả trong một nghiên cứu khác (2011) về sự đa
dạng hóa nguồn tài chính các trường đại học ở Châu Âu đã chỉ ra các nhân tố ảnh

hưởng đến tự chủ tài chính gồm có: Cơ chế quản lý, kiểm sốt; Cách tài trợ ngân


12
sách; Sự năng động, sáng tạo của trường đại học; Cơ cấu tổ chức; Hình thức pháp lý;
Quyền sở hữu và Sự đa dạng nguồn tài chính.
Tại Việt Nam, đã có nhiều tác giả nghiên cứu vấn đề quản lý tài chính trong các
trường đại học. Có thể kể tới LATS. Tổ chức hạch toán kế toán ở các trường Đại học
trực thuộc Bộ Giáo dục - Đào tạo, tác giả Nguyễn Thị Minh Hường (2004); Đề tài cấp
Bộ. Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các trường đại học công lập khối kinh
tế ở Việt nam, tác giả Vũ Duy Hào (2005); LATS. Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính
đối với các trường Đại học ở Việt Nam, tác giả Nguyễn Anh Thái (2008); Luận văn
thạc sĩ, Hồn thiện quản lý tài chính tại các trường đại học cơng lập tự chủ tài chính
trên địa bàn TP. HCM, tác giả Nguyễn Tấn Lượng (2011); LATS. Hồn thiện hệ
thống thơng tin kế tốn trong các trường Đại học công lập Việt Nam, tác giả Nguyễn Hữu
Đồng (2012). Trong đó, Tác giả Vũ Duy Hào (2005) đã khảo sát, phân tích thực trạng cơ
chế quản lý tài chính đối với các trường Đại học cơng lập khối kinh tế ở Việt Nam hiện
nay, từ đó rút ra những kết quả đạt được cũng như hạn chếvà nguyên nhân trong cơ chế
quản lý tài chính hiện hành; đồng thời, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế
quản lý tài chính đối với các trường Đại học công lập khối kinh tế ở Việt Nam hiện nay.
Tuy nhiên, tại thời điểm thực hiện nghiên cứu, mọi điều kiện cơ chế, chính sách Nhà nước
đưa ra ở mức độ hạn chế nên tác giả mới chỉ đề xuất “thực hiện thí điểm” cơ chế tự chủ.
Tác giả Nguyễn Anh Thái (2008) tập trung phân tích nội dung cơ chế chính sách để quản
lý tài chính đối với các trường đại học nói chung, giải pháp hồn thiện cơ chế quản lý tài
chính dành cho các trường đại học mà tác giả đề xuất mang tính hàn lâm, nặng về lý
thuyết. Tác giả đã dừng lại ở việc nêu vấn đề: tạo nguồn tài chính đa dạng cho đào tạo,
xây dựng cơ chế kiểm sốt, chính sách học phí, học bổng, hồn thiện mơ hình tổ chức bộ
máy quản lý đối với các trường đại học, mà chưa có sự luận giải sâu sắc.
Có thể thấy, cho tới thời điểm hiện tại, các nghiên cứu ở Việt Nam về lĩnh vực
quản lý tài chính nói chung trong các trường đại học vẫn chủ yếu tập trung giải quyết

các vấn đề quản lý, mang tính thời sự. Kết quả nghiên cứu chưa hướng tới tính quy
luật, do đó chỉ có thể giải quyết vấn đề quản lý cụ thể của một đối tượng cụ thể, trong
một khoảng thời gian nhất định.
Các tác giả Michael Mitsopoulos và Theodore Pelagidis (2008) trong nghiên
cứu Comparing the Administrative and Financial Autonomy of Higher Education
Institutions in 7 EU Countries nhìn nhận vấn đề tự chủ tài chính của các trường đại
học là một vấn đề tất yếu. Theo các tác giả, trong những thập kỷ gần đây, nhiều quốc
gia đã phải đối mặt với những thách thức đặt ra bởi nhu cầu gia tăng cạnh tranh quốc


13
tế trong việc cũng cấp dịch vụ giáo dục đại học chất lượng nhằm đáp ứng cho cộng
đồng lực lượng lao động và các cơ sở nghiên cứu chất lượng cao. Thách thức này đã
làm tăng áp lực đối với việc nâng cao hiệu quả quản lý tài chính của các tổ chức giáo
dục đại học do sự hạn chế của ngân sách công. Trước thực tại này, hầu hết các nước
Châu Âu đã trao quyền tự chủ tài chính và hành chính cho các tổ chức giáo dục đại
học đồng thời tăng tính trách nhiệm của các tổ chức này. Trên cơ sở Báo cáo tự đánh
giá của một số cơ sở giáo dục đại học được công bố bởi OECD và một số báo cáo
quốc gia OECD liên quan cho 7 nước EU (Đức, Bỉ, Tây Ban Nha, Hy Lạp, Ý, Pháp và
Anh), các tác giả đã mô tả chi tiết các khía cạnh chất lượng của quyền tự chủ tài chính
và hành chính đã được cấp cho các tổ chức giáo dục đại học trong những thập kỷ gần
đây. Thông qua việc khảo sát 11 báo cáo OECD liên quan, các tác giả đã nghiên cứu
khả năng của các trường đại học trong việc thuê và khen thưởng đội ngũ giảng viên,
lựa chọn sinh viên đầu vào và tự do quyết định nội dung chương trình học của mình;
khảo sát xem các trường đại học đã phân bổ và sử dụng nguồn vốn của mình đúng hay
chưa; đánh giá kết quả khoa học thông qua số ấn phẩm được trích dẫn cao; xây dựng
chỉ số để đo tính chủ động và trách nhiệm của các tổ chức giáo dục trong mối tương
quan với hiệu quả nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu đã kết luận rằng có một mối tương
quan tích cực giữa số lượng ấn phẩm, cơng trình nghiên cứu được trích dẫn của một
trường với độ tự chủ của trường đó.

LATS. Hồn thiện cơ chế tự chủ tài chính các trường đại học cơng lập ở Việt
Nam, tác giả Trần Đức Cân (2012) đã tiếp cận nghiên cứu vấn đề tự chủ tài chính trong
trường đại học công lập theo một phương pháp mới. Tác giả đã xây dựng mơ hình nghiên
cứu với biến mục tiêu là cơ chế tự chủ tài chính. Biến này được đo lường qua 6 tiêu chí:
tính hiệu lực, hiệu quả, linh hoạt, công bằng, ràng buộc tổ chức, sự chấp nhận của cộng
đồng. Đồng thời, tác giả cũng xác định 3 nhân tố tác động tới cơ chế tự chủ tài chính của
trường đại học cơng lập là: Mục tiêu phát triển giáo dục đại học, Cơ chế chính sách của
nhà nước, Cơ chế tài chính do mỗi trường xây dựng. Và đưa ra các giả thuyết nghiên cứu.
Trong nghiên cứu, tác giả đã đo lường tính hiệu quả của cơ chế tài chính thơng qua: quy
mơ nguồn thu, các khoản chi; cơ cấu nguồn thu, chi; hiệu quả sử dụng vốn ngân sách nhà
nước; diện tích đất đai, mặt bằng, nhà xưởng.../1 sinh viên; suất đầu tư/1 sinh viên; thu
nhập tăng thêm của cán bộ viên chức; chênh lệch thu chi/tổng nguồn thu; cơ cấu giảng
viên, tỷ lệ giảng viên/sinh viên; số lượng, chất lượng bài báo, cơng trình nghiên cứu khoa
học. Tuy nhiên, có khá nhiều nhân tố (biến) trong nghiên cứu của tác giả chưa được đo
lường một cách thuyết phục, ví dụ như hiệu quả sử dụng vốn ngân sách, tính hiệu lực của
cơ chế tự chủ... Nghiên cứu của tác giả cũng chưa giải quyết mối quan hệ giữa các yếu tố
ảnh hưởng với tự chủ tài chính trong mơ hình một cách triệt để.


14
LATS. Quản lý tài chính các trường đại học cơng lập ở Việt Nam, tác giả Vũ Thị
Thanh Thủy (2012) đã xác định thang đo tự chủ tài chính của các trường đại học bằng tỷ
lệ thu ngoài ngân sách nhà nước/tổng thu của trường và khả năng tự chủ, tự quyết định
các danh mục, mức chi. Từ đó, tác giả đã phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới tự chủ tài
chính gồm: Tài sản cơng hiện có, Đội ngũ giảng viên, Thương hiệu trường đại học (đánh
giá qua điểm thi đầu vào, năm thành lập/nâng cấp), Tính chất kinh doanh năng động của
người đứng đầu đại học (đo bằng số lượng các chương trình đào tạo trong và ngồi
nước, chương trình đào tạo tiên tiến, các hình thức hợp tác đào tạo và chuyển giao công
nghệ). Nghiên cứu cũng đã chỉ rõ: thời gian hoạt động của trường đại học, điểm thi
tuyển đầu vào, diện tích phịng học các loại, số giảng viên cơ hữu, tổng thu tài chính có

liên quan đến tự chủ tài chính, các nhân tố cịn lại khơng tìm thấy mối quan hệ. Có thể
nhận thấy, nghiên cứu của tác giả đã khẳng định tính quy luật trong mối quan hệ giữa
các nhân tố với tự chủ tài chính trường đại học, đây là đóng góp thực sự có ý nghĩa cả
về mặt lý luận và thực tiễn. Song, sự giới hạn trong nghiên cứu các nhân tố khiến tác
giả chưa thể đánh giá một cách tồn diện về các yếu tố có tác động cùng chiều/ngược
chiều với tự chủ tài chính, các yếu tố mang tính chất vĩ mơ chưa được nghiên cứu, ảnh
hưởng của yếu tố lãnh đạo chưa được đánh giá một cách sâu sắc.

1.4. Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa kiểm sốt nội bộ và quản lý tài
chính trong trường đại học
Như các tác giả Michael Mitsopoulos và Theodore Pelagidis (2008) đã nhận
định, vấn đề tự chủ tài chính của các trường đại học là một vấn đề tất yếu trong xu
hướng phát triển hội nhập toàn cầu hóa, việc nâng cao hiệu lực quản lý tài chính của
các tổ chức giáo dục đại học trong điệu kiện hạn chế ngân sách công quả thực là một
thách thức lớn, nó địi hỏi các trường đại học phải có một cơ chế kiểm soát hiệu quả.
Nếu như, vấn đề kiểm sốt nội bộ trong trường đại học nói chung nhận được những sự
quan tâm nhất định từ phía các nhà nghiên cứu thì dường như, nghiên cứu về kiểm
sốt nội bộ đối với các vấn đề quản lý nói chung và với quản lý tài chính nói riêng
trong các đơn vị này vẫn là một chủ đề chưa được các nhà khoa học khai thác nhiều.
Nghiên cứu của tác giả Ssuuna Pius Mawanda (2008) về Ảnh hưởng của hệ thống
kiểm sốt nội bộ đối với hoạt động tài chính trong trường đại học ở Uganda - Trường hợp
trường đại học Uganda Marytrs đã thiết lập mối quan hệ giữa hệ thống KSNB với hoạt
động tài chính của một trường đại học. Các giả thuyết nghiên cứu được đặt ra là: (H1) Mơi
trường kiểm sốt có ảnh hưởng tới hiệu lực tài chính của các trường đại học ở Uganda,
(H2) Một chức năng kiểm tốn nội bộ hiệu quả có liên quan tới hiệu lực tài chính của các
trường đại học ở Uganda, (H3) Chức năng của các hoạt động kiểm soát và hiệu lực tài


15
chính của các tổ chức giáo dục cấp cao hơn có liên quan tới nhau. Tác giả đã xây dựng

mơ hình nghiên cứu bằng việc thiết lập mối quan hệ giữa kiểm sốt nội bộ và hoạt động
tài chính, trong đó kiểm sốt nội bộ như là một biến độc lập (được đo bằng mơi trường
kiểm sốt, kiểm tốn nội bộ và các hoạt động kiểm soát) ảnh hưởng đến hiệu lực tài chính
- một biến phụ thuộc (được đo bằng tính thanh khoản, trách nhiệm tài chính và báo cáo tài
chính), mối quan hệ này chịu sự tác động của biến kiểm sốt (gồm các chính sách được
thiết lập bởi Hội đồng quản trị, Hội đồng quốc gia về giáo dục đại học và Bộ Giáo dục).
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả đã sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu
định tính và định lượng, khảo sát, tương quan, case study trong nghiên cứu của mình. Mẫu
nghiên cứu được lựa chọn bằng phương pháp lấy mẫu có chủ đích nhằm đảm bảo chỉ
những người có thơng tin liên quan sẽ được phỏng vấn. Trong nghiên cứu định lượng,
ngồi việc thống kê đặc điểm giới tính, học vấn, vị trí cơng việc, nhóm tuổi và thâm niên
cơng tác của người tham gia trả lời, tác giả đã tiến hành kiểm tra các chức năng của hệ
thống kiểm sốt nội bộ (thơng qua thống kê mơ tả về hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán
nội bộ, và các hoạt động kiểm soát), kiểm tra các chức năng hoạt động tài chính và phân
tích mối quan hệ giữa hệ thống kiểm soát nội bộ và hoạt động tài chính bằng phân tích
tương quan Pearson. Các dữ liệu định tính cho phép tác giả đánh giá được bản chất của
kết quả điều tra. Kết quả nghiên cứu đã khẳng định có một mối quan hệ tích cực giữa hệ
thống kiểm sốt nội bộ (mơi trường kiểm sốt, kiểm tốn nội bộ và các hoạt động kiểm
soát) với kết quả hoạt động tài chính (thanh khoản, trách nhiệm và báo cáo), tuy nhiên,
việc đo lường hệ thống kiểm soát bằng các biến như trên khiến cho kết quả nghiên cứu
chưa thực sự thuyết phục (ví dụ như: mơi trường kiểm soát chưa đề cập tới yếu tố cơ cấu
tổ chức, biến số “trách nhiệm tài chính” khơng được thể hiện qua thang đo cụ thể nào...).
Các yếu tố như môi trường kiểm soát, kiểm toán nội bộ, hoạt động kiểm soát được đánh
giá bởi nhiều nhân tố cụ thể mà trong nghiên cứu của tác giả chỉ đề cập tới mối tương
quan giữa hệ thống kiểm sốt nội bộ nói chung tới hoạt động tài chính mà chưa đánh giá
được mức độ tác động từ chính các nhân tố cụ thể (cấu thành nên các yếu tố trên) tới hoạt
động tài chính của trường đại học.
Trong nghiên cứu Ảnh hưởng của hệ thống kiểm soát nội bộ tới hiệu suất tài
chính của các tổ chức giáo dục đại học tại Puntland (Mohamed Hassan Abdullali,
2016) đã xem xét kiểm soát nội bộ từ góc độ của hệ thống thơng tin và truyền thơng,

kiểm tốn nội bộ và giám sát nội bộ. Mơ hình logistic được sử dụng để kiểm tra giả
thuyết về sự tồn tại của mối quan hệ giữa hiệu suất tài chính và 3 biến độc lập: hệ
thống thơng tin và truyền thơng, kiểm tốn nội bộ và giám sát nội bộ. Để đạt được mục
tiêu nghiên cứu, tác giả thực hiện lấy mẫu có chủ đích và thuận tiện. Những người
được lựa chọn để trả lời câu hỏi gồm các trưởng phịng, thành viên ban quản lý, kiểm
sốt nội bộ, kiểm toán nội bộ, các nhân viên tài chính, các trưởng khoa, trưởng các bộ


16
phận...là những người có liên quan và hiểu biết đối với kiểm sốt nội bộ và tài chính
của đơn vị. Nghiên cứu phát hiện ra rằng, các nhà quản lý của các tổ chức giáo dục
đại học cam kết kiểm soát, theo dõi và giám sát các họa động của trường; tất cả các
hoạt động của đơn vị đều bắt nguồn từ người quản lý cao nhất. Nghiên cứu cũng cho
thấy, hầu hết các bộ phận kiểm toán nội bộ đều hoạt động hiệu quả, thực hiện các hoạt
động kiểm toán và tạo ra các báo cáo kiểm toán thường xuyên. Kết quả nghiên cứu
khẳng định kiểm soát nội bộ (hệ thống thơng tin và truyền thơng, kiểm tốn nội bộ,
giám sát nội bộ) có ảnh hưởng tích cực đối với hiệu suất tài chính. Tuy nhiên, trong
nghiên cứu này, tác giả mới chỉ đánh giá tác động của kiểm sốt nội bộ tới hiệu suất
tài chính thơng qua hệ thống thơng tin và truyền thơng, kiểm tốn nội bộ và giám sát
nội bộ. Các yếu tố còn lại như mơi trường kiểm sốt, quy trình đánh giá rủi ro và hoạt
động kiểm soát chưa được đề cập tới.
Nghiên cứu của tác giả Benson Mugi Muhunyo (2018) về Ảnh hưởng của kiểm
sốt nội bộ tới hiệu suất tài chính của các tổ chức giáo dục đại học công lập tại
Nairobi, Kenya đã thiết lập mối quan hệ giữa kiểm soát nội bộ và hoạt động tài chính,
mục tiêu là nhằm xác định ảnh hưởng của mơi trường kiểm sốt, hoạt động kiểm sốt,
đánh giá rủi ro, thơng tin và truyền thơng, giám sát đối với hiệu suất tài chính trong
các tổ chức giáo dục đại học công lập. Tác giả đã xây dựng mơ hình nghiên cứu gồm 5
biến độc lập là: Mơi trường kiểm sốt (cơ cấu tổ chức, thẩm quyền, chính sách và thủ
tục nhân sự); Đánh giá rủi ro (truy cập, kiểm soát an ninh, thủ tục xác định); Hoạt
động kiểm soát (ủy quyền, kiểm soát vật lý, phân công nhiệm vụ); Thông tin và

Truyền thông (chuyển thông tin, ghi lại giao dịch, trách nhiệm đối với tài sản); Giám
sát (kiểm toán độc lập, hoạt động giám sát, hoạt động quản lý thường xuyên) và 1 biến
phụ thuộc là Hiệu suất tài chính (thặng dư, trách nhiệm giải trình, báo cáo, quản lý chi
phí, và đầu tư vốn). Thống kê mô tả được sử dụng trong phân tích dữ liệu và thơng tin
được trình bày dưới dạng thống kê. Tác giả đã sử dụng hồi quy đa biến để phân tích
mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập. Nghiên cứu nhận ra rằng, mơi
trường kiểm sốt, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm sốt, thơng tin và truyền thơng có
ảnh hưởng đáng kể tới hiệu suất tài chính của các cơ sở giáo dục đại học cơng lập tại
Nairobi, Kenya. Theo đó, nghiên cứu đã chỉ ra rằng, mơi trường kiểm sốt yếu kém sẽ
gây ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu suất quản lý tài chính và ngược lại; Các thủ tục đánh
giá rủi ro kém làm suy yếu các cơ chế và hệ thống kiểm soát nội bộ; Các hoạt động
kiểm soát khơng hiệu quả khiến cho hệ thống kiểm sốt nội bộ suy yếu dẫn tới hiệu
suất tài chính kém và ngược lại; Hệ thống thông tin và truyền thông tốt sẽ khiến cho
doanh thu, chi phí và thu nhập tăng cao.


×