Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm ở công ty in Bộ LAO Động-THƯƠNG
BINH-Xã Hội
1. Đặc điểm tình hình chung của Công ty in Bộ LAO Động-
THƯƠNG BINH-Xã Hội
1.1 Quá trình hình thành, phát triển của Công ty in Bộ Lao Động-Thơng
Binh-Xã Hội
Đơn vị thực tập: Nhà in Bộ lao động thơng binh xã hội (Bộ LĐTB-XH)
Trụ sở: Ngõ Hoà Bình 4, phờng Minh Khai, quận Hai Bà Trng, TP.Hà
Nội.
Tài khoản tại Ngân hàng Nông nghiệp Hà Nội: 431101-000033
Fax: 8638173
Ngày 8/11/1983, Bộ trởng Bộ LĐTB-XH ra quyết định thành lập Nhà in
Bộ LĐTB-XH với quy mô ban đầu Xởng in LĐTB-XH, quy trình công nghệ lạc
hậu, máy móc thiết bị cũ kỹ.
Từ khi thành lập đến nay, Nhà in Bộ LĐTB-XH có thể chia quá trình phát
triển thành các giai đoạn sau:
- Giai đoạn I (1983-1986):
Thời kỳ này lấy tên là Xởng in Bộ LĐTB-XH. Hoạt động chủ yếu là phục
vụ cho công tác của Nhà in của Bộ LĐTB-XH.
- Giai đoạn II (1986-1988):
Sau một thời gian hoạt động, Xởng in đã phát triển với quy mô lớn hơn,
vì thế Bộ trởng Bộ LĐTB-XH đã ra quyết định số 163/QĐTB-XH ngày
4/9/1986 quyết định chuyển Xởng in thành Xí nghiệp in Bộ LĐTB-XH.
Trong thời kỳ này Xí nghiệp in đầu t thêm dây chuyền in offset (là dây
chuyền in tự động từ lúc cho giấy vào đến lúc cho bản in ra). Bắt đầu từ thời kỳ
này, Nhà in đã tiến hành sản xuất theo yêu cầu của các đơn đặt hàng, chủ động
tìm kiếm việc làm, tạo mọi điều kiện cho công nhân nâng cao tay nghề nh tham
gia lớp bồi dỡng, học tập, tham gia hội nghị,...
- Giai đoạn III (1988-1991)
Sau khi Bộ lao động và Bộ thơng binh xã hội đợc sát nhập thành một Bộ
mới là Bộ LĐTB-XH. Vào ngày 23/11/1988 Bộ trởng Bộ LĐTB-XH ra quyết
định thành lập số 516 LĐTB-XH.QĐ quyết định thành lập Xí nghiệp sản xuất
dịch vụ phục vụ đời sống trực thuộc Bộ. Với cơ bản là Xí nghiệp in thơng binh
- 1 -
xã hội cũ đồng thời giao thêm nhiệm vụ phục vụ đời sống cho cán bộ công nhân
viên trong Bộ.
- Giai đoạn IV (1991-1993)
Theo Quyết định số 18/LĐTB-QĐ ngày 16/1/1991, Bộ trởng Bộ LĐTB-
XH lại ra quyết định thành lập Xí nghiệp in và sản xuất dụng cụ ngời tàn tật.
- Giai đoạn V (1993 đến nay)
Theo Quyết định số 152/LĐTB-QĐ vào ngày 20/3/1993 Bộ trởng Bộ
LĐTB-XH quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nớc mới là Nhà in Bộ
LĐTB-XH trên cơ sở tách ra từ Xí nghiệp in sản xuất dụng cụ ngời tàn tật.
Nhiệm vụ của Nhà in là in ấn tài liệu, sách báo,... phục vụ cho Bộ, bên
cạnh đó Nhà in còn tiến hành tổ chức sản xuất theo đơn đặt hàng.
Vốn kinh doanh khi đăng ký thành lập lại là 877 triệu đồng. Trong đó
vốn ngân sách Nhà nớc cấp và doanh nghiệp tự bổ sung là 348,1 triệu đồng.
Qua mỗi năm thì vốn kinh doanh lại đợc tăng thêm đáng kể.
Bằng sự nỗ lực của bản thân với sự giúp đỡ của các cấp, các ngành. Nhà
in đã huy động đầu t trang thiết bị, mở rộng quy trình công nghệ, sản xuất, tạo
việc làm và nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên. Với các mặt hàng in
ấn ngày càng phong phú đa dạng nh tài liệu, biểu mẫu, sách báo, tạp chí, áp
phích, nhãn mác, bao bì sản xuất,... trên các máy móc thiết bị hiện đại của Nhật,
Đức, Đài Loan, Trung Quốc,...
Là một doanh nghiệp với quy mô nhỏ, Nhà in đã tinh giảm bộ máy hành
chính gọn nhẹ với đội ngũ cán bộ công nhân viên là 125 ngời trong đó có 20 kỹ
s, 25 trung cấp, 40 công nhân kỹ thuật.
Có thể khái quát tình hình hoạt động của Nhà in qua một số chỉ tiêu cơ
bản sau:
Chỉ tiêu Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000
Doanh thu (VNĐ) 6.500.000.000 7.000.000.000 8.000.000.000
Lãi (VNĐ) 38.500.000 40.000.000 50.000.000
Thu nhập bình quân (đ/tháng) 400.000 450.000.000 500.000
Nộp ngân sách 100.000.000 120.000.000 150.000.000
1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý của Công ty
1.2.1 Đặc điểm quy trình công nghệ
Đất nớc ta đang ngày càng phát triển, đời sống của ngời dân ngày càng
nâng cao, nhu cầu về sách, báo, tạp chí,ấn phẩm văn hoá khác cũng ngày càng
tăng. Trên thị truờng hiện nay đang diễn ra sự cạnh tranh gay gắt giữa các
- 2 -
Giám đốc
PhòngTC- Hành chính PhòngKế hoạch - Vật t- PhòngKế toán - Tài vụ PhòngKỹ thuật -Cơ điện
Phân x-ởngchế bảnPhân x-ởngin offsetPhân x-ởngsách
Kho thành phẩm
doanh nghiệp in, điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cấp
quy mô sản xuất, đầu t trang bị máy móc thiết bị hiện đại hợp lý và đồng bộ,
đào tạo đội ngũ công nhân lành nghề có trình độ cao. Công ty in Bộ Lao Động-
Thơng Binh-Xã Hội cũng đã có những đổi mới trong việc tổ chức sản xuất kinh
doanh nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của mình trên thơng trờng. Công ty
đã lập ra quy trình công nghệ hợp lý bao gồm 3 quy trình:
- Quy trình công nghệ ở phân xởng chế bản
- Quy trình công nghệ ở phân xởng in offset
- Quy trình công nghệ gia công sản phẩm in
Quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh của Công ty là một quy trình
khép kín:
+ Khách hàng tới liên hệ với phòng quản lý tổng hợp đặt in, hai bên thoả
thuận giá cả nếu thống nhất thì phòng quản lý tổng hợp lập hợp đồng trình giám
đốc ký duyệt.
+ Căn cứ vào hợp đồng ký kết giữa hai bên phòng quản lý tổng hợp lập
lệnh sản xuất và triển khai sản xuất từ khâu chế bản in tới khi sản phẩm in đợc
hoàn thành.
+ Kiểm tra chất lợng, bao gói sản phẩm, ấn phẩm hoàn chỉnh nhập kho
thành phẩm.
+ Phân xởng sách chuyển lệnh sản xuất, mẫu ấn phẩm tơng ứng về phòng
kế toán tài vụ thanh toán hợp đồng giao cho khách hàng.
Chế bản ------------> in offset ---------------> đóng gáy.
1.2.2 Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty
- 3 -
Kế toán tr-ởng
Bộ phận kế toánVL - CCDC
Bộ phận kế toán Tlg - Công nợ
Bộ phận kế toánChi phí Bộ phận kế toánTổng hợp
- Giám đốc Công ty là ngời lãnh đạo có quyền cao nhất, trực tiếp chỉ đạo
tới từng phòng, ban, phân xởng nhằm quản lý chặt chẽ kinh tế, kế hoạch sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ đảm bảo cho Công ty thờng
xuyên có đủ cán bộ và lao động. Kết hợp với các phòng ban, phân xởng bố trí
phân công lao động hợp lý đảm bảo cho sản xuất, thực hiện các chế độ chính
sách tiền lơng. Tiến hành kiểm tra, theo dõi việc thực hiện các định mức lao
động, định mức kinh tế kỹ thuật của ngành, đơn giá sản phẩm làm khoán, làm
gia công. Giải quyết các công việc về hành chính của Công ty.
- Phòng kế toán tài vụ có nhiệm vụ tổ chức kế toán, thống kê trong toàn
công ty một cách hợp lý. Có nhiệm vụ quản lý về mặt tài chính, giúp Giám đốc
thực hiện công tác giám đốc tài chính, tính toán tập hợp chi phí phát sinh, xác
định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp...
- Phòng kế hoạch vật t có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất cho từng phân
xởng, tính toán toàn bộ giá thành để khách hàng dự trù chi phí.
- Phòng kỹ thuật cơ điện có nhiệm vụ lắp đặt, bảo dỡng và sửa chữa thiết
bị, xây dựng quy trình thao tác vận hành thiết bị đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, theo
dõi và lập kế hoạch sửa chữa hàng năm.
1.3 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty.
- Công tác kế toán tại Công ty in Bộ Lao Động-Thơng Binh-Xã Hội hiện
nay đợc tổ chức theo hình thức: Bộ máy kế toán tập trung. Theo hình thức này
thì toàn bộ công tác kế toán của Công ty bao gồm kế toán tổng hợp, kế toán chi
tiết và lập báo cáo tài chính đều đợc thực hiện tại phòng kế toán của Công ty.
Tất cả các tài liệu, chứng từ ban đầu đều đợc thu thập và tập trung tại phòng kế
toán để xử lý. Vì Công ty in Bộ Lao Động-Thơng Binh-Xã Hội là một doanh
nghiệp vừa và nhỏ nên việc tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung là
phù hợp, đảm bảo sự tập trung thống nhất đối với công tác kế toán.
Số lợng nhân viên kế toán của Công ty gọn nhẹ, mỗi nhân viên phụ trách
một phần việc kế toán riêng.
(Bảng2)
- 4 -
Kế toán trởng là ngời giúp việc cho giám đốc, là ngời chịu trách nhiệm
trực tiếp về toàn bộ công tác kế toán tài chính của Công ty, đồng thời là kế toán
chi phí sản xuất. Kế toán trởng có nhiệm vụ tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất
của công ty trong kỳ.
Bộ phận kế toán VL - CCDC thực hiện theo dõi hạch toán tình hình nhập,
xuất, tồn kho NVL - CCDC trong kỳ, tính toán lợng NVL xuất ra trong kỳ.
Bộ phận kế toán Tiền lơng - công nợ có nhiệm vụ tính toán tiền lơng và
các khoản trích theo lơng của toàn bộ công nhân viên, đồng thời theo dõi tình
hình công nợ của Công ty.
Bộ phận kế toán tổng hợp có nhiệm vụ tổng hợp tất cả các số liệu do kế
toán viên cung cấp.
- Hình thức kế toán hiện nay Công ty áp dụng là hình thức chứng từ ghi
sổ. Theo hình thức này các hoạt động kinh tế tài chính đợc phản ánh ở các
chứng từ gốc đều đợc phân loại, tổng hợp và vào sổ cái.
- 5 -
Chứng từ gốc
Sổ quỹ Chứng từ ghi sổ Sổ KT chi tiết
Sổ đăng kýCTGS Sổ cái
Bảng cân đối SPS
Báo cáo Kế toán
Bảng TH số liệu chi tiết
(Bảng 3)
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
- Về hệ thống tài khoản, hiện nay Công ty đang sử dụng 36 tài khoản bao
gồm: TK111, 112, 131, 138, 139, 141, 152, 153, 211, 212, 214, 311, 331, 333,
334, 338,3 41, 411, 416, 421, 441, 461, 431,5 11, 621, 622, 627, 631, 642, 821,
911...
2. Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty in Bộ LAO Động-THƯƠNG
BINH-xã hộI.
2.1. Đặc điểm, yêu cầu quản lý chi phí sản xuất
Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn luôn đợc các nhà quản lý quan
tâm, vì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu phản ánh chất
lợng hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Thông qua những thông tin về chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm ngời quản lý nắm đợc tình hình chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm thực tế của từng loại hoạt động, từng loại sản phẩm,
- 6 -
lao vụ cũng nh kết quả toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Có thể nói tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm chính xác, đầy đủ,kịp thời là công việc cần thiết cấp bách ở tất
cả các doanh nghiệp sản xuất hiện nay.
Mặc dù hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty in Bộ Lao Đọng-Th-
ơng Binh-Xã Hội là vừa và nhỏ nhng sản phẩm của Công ty lại hết sức đa dạng,
mỗi đơn đặt hàng là những sản phẩm với yêu cầu về mẫu mã và chất lợng khác
nhau. Do đó công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm lại càng trở nên phức tạp và khó khăn hơn. Từ đó đòi hỏi kế toán phải đi
sâu quản lý chặt chẽ theo từng loại sản phẩm.
2.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty in Bộ Lao Động-Thơng
Binh-Xã Hội
2.2.1. Cấu thành chi phí
Công ty in Bộ Lao Động-Thơng Binh-Xã Hội là một doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh do đó tất yếu phải tính giá thành sản phẩm. Để phục vụ cho công
tác tính giá thành sản phẩm kế toán phân loại chi phí sản xuất theo mục đích,
công dụng của chi phí.
- Chi phí NVL trực tiếp bao gồm:
+ Chi phí về NVL chính: giấy
+ Chi phí về NVL khác: mực, kẽm,lô in, các hoá chất khác...
+ Công cụ, dụng cụ dùng cho sản xuất: găng tay, khẩu trang...
- Chi phí nhân công trực tiếp gồm toàn bộ số tiền công và các khoản phải
trả cho công nhân sản xuất trực tiếp, nhân viên quản lý phân xởng, nhân viên
quản lý các phòng ban.
- Chi phí sản xuất chung bao gồm: các chi phí về điện, nớc, điện thoại
phục vụ cho nhu cầu của Công ty, các chi phí về phim, gia công, cán láng...
2.2.2. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
Công ty in Bộ Lao Động-Thơng Binh-Xã Hội có nhiệm vụ hoạt động gia
công in ấn các loại sách, báo, tạp chí. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty đợc tiến hành dựa vào các đơn đặt hàng của khách hàng với khối lợng sản
phẩm in luôn thay đổi. Quy trình công nghệ sản xuất đợc bố trí thành các bớc
công nghệ rõ ràng và khép kín. Bên cạnh đó sản phẩm của công ty lại mang tính
chất đặc thù riêng của ngành in, hoạt động sản xuất diễn ra liên tục gối đầu
nhau. Xuất phát từ những điều kiện cụ thể đó của Công ty và để đáp ứng yêu
- 7 -
cầu của công tác quản lý, công tác hạch toán kế toán, đối tợng tập hợp chi phí
sản xuất của Công ty là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
2.2.3. Phơng pháp tập hợp chi phí
2.2.3.1. Kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp
- Đặc điểm NVL của Công ty
NVL là yếu tố quan trọng không thể thiếu đợc trong sản xuất, nó là yếu
tố chính nhằm tạo ra sản phẩm. Công ty in Bộ Lao Động-Thơng Binh-Xã Hội
với hoạt động chính là gia công in ấn do đó NVL mà Công ty sử dụng là những
vật liệu mang tính chất đặc thù của ngành in, gồm giấy, mực , kẽm, lô in, vật
liệu và các hoá chất khác....
Chi phí NVL của Công ty thờng chiếm tới 75% giá thành sản phẩm, đó là
một tỉ lệ lớn đối với các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp. Vì vậy việc tập
hợp chính xác, đầy đủ,kịp thời chi phí vật liệu có tầm quan trọng trong việc tính
giá thành sản phẩm, đồng thời góp phần tìm ra các biện pháp sử dụng hợp lý tiết
kiệm NVL từ đó giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm.
NVL của Công ty đợc hạch toán chi tiết tới tài khoản cấp 2 và chia làm
những loại sau:
Loại 1 : Giấy, đợc theo dõi trên tài khoản 1521. Đây đợc coi là vật liệu
không thể thiếu đợc trong quá trình sản xuất của Công ty. Chi phí vật liệu giấy
thờng chiếm tới 60% - 70% trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm.
Loại 2 : Bao gồm toàn bộ các chi phí khác nh mực, kẽm, lô in, hoá chất
các loại...Đây là những vật liệu góp phần nâng cao tính năng hoàn thiện sản
phẩm in.
Kế toán vật liệu tiến hành hạch toán toàn bộ các khoản chi phí vật liệu kể
trên vào chi phí NVL trực tiếp. Ngoài ra kế toán NVL còn tính vào chi phí NVL
trực tiếp cả các chi phí về CCDC nh: khẩu trang, găng tay,... phục vụ cho sản
xuất.
Vật liệu giấy của Công ty đợc chia thành nhiều chủng loại khác nhau nh:
giấy offset, giấy couches, giấy woodfee... Trong mỗi loại giấy này lại có nhiều
loại và khác nhau về định lợng cũng nh khuôn khổ.
VD: Bãi bằng - 60 g/ m
2
( 39*54 )
Couches - 150 g/ m
2
(79*109) Couches - 105 g/ m
2
(79*109)
Có thể thấy rằng vật liệu về giấy của Công ty rất đa dạng nên khi có hợp
đồng đợc ký kết với khách hàng, Công ty phải dựa theo tính chất kỹ thuật, yêu
cầu của sản phẩm, xem khách hàng đặt mẫu mã đơn giản hay phức tạp, với giá
cả là bao nhiêu để lựa chọn loại giấy cho thích hợp với hợp đồng.
- 8 -
Về mực cũng nh giấy, chủng loại Công ty sử dụng rất đa dạng, có nhiều
loại, nhiều màu sắc khác nhau nh: mực đen, mực đỏ, mực xanh, mực vàng...
trong mỗi loại mực lại bao gồm mực của Nhật, Trung Quốc, Đức, Đài
Loan....Do tính chất đa dạng nh vậy nên khi đặt hàng, khách hàng phải nói rõ
sản phẩm của mình cần màu sắc gì và có mẫu mầu kèm theo để trong quá trình
sản xuất công nhân có thể theo đó mà lựa chọn các loại mực cho thích hợp với
những mẫu mã kiểu cách của khách hàng đặt.
Nh vậy trong quá trình sản xuất Công ty chỉ đợc tiến hành sản xuất sau
khi đã ký hợp đồng in với khách hàng.
Việc hạch toán hàng tồn kho tại Công ty in Bộ Lao Động-Thơng Binh-Xã
Hội hiện nay đợc thực hiện theo phơng pháp kê khai thờng xuyên. Tình hình
nhập, xuất, tồn kho các loại NVL đợc hạch toán một cách thờng xuyên liên tục.
- Trình tự tập hợp chi phí NVL trực tiếp:
Khi một hợp đồng đợc ký với khách hàng, phòng kế hoạch sẽ lập một
lệnh sản xuất, ghi rõ những yêu cầu về sản phẩm in. Các phân xởng khi tiến
hành sản xuất sẽ dựa trên lệnh sản xuất đó viết phiếu xin lĩnh vật t đa lên phòng
kế toán để phòng kế toán viết phiếu xuất vật t.
Biểu 1
Cty In Bộ Lao Động-
Thơng Binh-Xã Hội
Phiếu xuất vật t
Số 57
Ngày 10 tháng 1 năm 2001
Tên đơn vị lĩnh : Hoài Trung (Máy 560)
Lĩnh tại kho : Bà Chung
STT Tên tài liệu ĐVT SL Đơn giá(đ) Thành tiền Ghi chú
1 Dầu hoả lít 10 3700 37.000
2 Mực đỏ nhật kg 01 110.830
3 Kẽm TQ tấm 50 54.930 2.746.500
4 Lỡi dao trổ nhỏ hộp 01 20.000
5 Xà phòng hộp 03 4.000 12.000
Cộng thành tiền(viết bằng chữ)
Ngời lĩnh Kế toán Thủ kho Thủ trởng đơn vị
Hiện nay NVL xuất kho đợc Công ty xác định theo phơng pháp nhập trớc
xuất trớc.
Các vật liệu nh mực, vật liệu khác thì kế toán không xác định đợc riêng
cho từng đơn đặt hàng nhng riêng vật liệu giấy thì kế toán sẽ căn cứ vào phiếu
- 9 -
xin xuất giấy do phòng kế hoạch đã tính toán cho từng đơn đặt hàng để viết
phiếu xuất giấy.
Biểu 2
Cty In Bộ Lao Động-
Thơng Binh-Xã Hội
Phiếu xuất giấy
Số 125
Ngày 15 tháng 1 năm 2001
Tên đơn vị lĩnh : Anh Hùng (Máy 5 màu)
Lĩnh tại kho : Bà Thuần
STT Tên tài liệu ĐVT SL ĐG(đ) Thành tiền Ghi chú
1 Bãi Bằng 60g/m
2
(84x120)
tờ 3.588 637 2.285.556 82(sx)
2 C
105g/m
2
(79x109) tờ 5.853 1.146 670.410 80(sx)
3 Offset 70g/m
2
(84x120)
tờ 250 1.046 261.500 82(sx)
4 Bãi Bằng 60g/m
2
(79x109)
tờ 52 540 28.080 80(sx)
Cộng thành tiền (viết bằng chữ ):
Ngời lĩnh Kế toán Thủ kho Thủ trởng đơn vị
Định kỳ 5 - 7 ngày kế toán vật liệu căn cứ vào phiếu xuất vật liệu, phiếu
xuất giấy tiến hành vào sổ chi tiết vật liệu theo từng loại nh giấy, mực, kẽm, vật
liệu khác...
- 10 -